Hiện nay tại Công ty mọi công việc thống kê, kế toán đều thực hiện một cách thủ công. Trong khi đó, do đặc điểm sản xuất của công ty các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên liên tục nên sổ sách ghi chép, lưu trữ phản ánh nhiều, mõi khi cần sổ sách chứng từ từ những kì trước thì việc tìm sổ sách rất mất thời gian, chưa khoa học.
Để đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, phục vụ cho công tác lưu trữ có hệ thống các thông tin trong kế toán. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán là một yếu tố. Vì vậy theo em công ty nên trang bị máy vi tính cho phòng tài vụ với các phần mềm kế toán đang dược sử dụng phổ biến: MISA, ACSOFT, FAST góp phần thúc đẩy tiến trình tin học hoá nền kế toán. Đồng thời ở trong nền kinh tế thi trường có sự cạnh tranh thì thông tin kế toán cung cấp cần phải chính xác, kịp thời đầy đủ và được sử lí nhanh chóng.
Các phần mềm kế toán đã huy động phải ưu việt, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng như dễ sử dụng, an toàn, bảo mật, giảm thiểu các thao tác thủ công.
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục.
Tổng ZSPi = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD ckỳ) x Hi
1.6. Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Đối với hình thức nhật kí chung và chứng từ ghi sổ bao gồm:
+ Các sổ chi tiết chi phí.
+ Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái.
- Đối với hình thức nhật kí chứng từ bao gồm:
+ Bảng kê số 4: Tập hợ chi phi theo từng phân xưởng hoặc từng đối tượng ghi nợ các TK 154, 621, 622, 627.
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí ngoài sản xuất TK 241, 641, 642.
+ Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí theo dự toán TK142, 242, 335.
+ Nhật ký chứng từ số 7 ghi có các TK phản ánh các yếu tố chi phí: TK142, 242, 152, 153.
Gồm có 3 phần:
I. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
A. Chi phí sản xuất kinh doanh.
B. Chi phí khác.
II. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
III. Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chương 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.
2.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Anh Minh.
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Anh Minh.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Anh Minh.
Trụ sở giao dịch: Số 67 Vạn Mĩ – Ngô Quyền – Hải Phòng.
Công ty TNHH Anh Minh được thành lập theo quyết định số 030 GP/TLDN ngày 27/3/1998 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hải Phòng.
Công ty TNHH Anh Minh là một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Điều lệ của công ty đã được toàn thể đoàn viên thông qua ngày 26/02/1998 và được Sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 053746. Ngày cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh 20/09/1998.
Tài khoản số 710A00456 Ngân Hàng Công Thương - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Vốn điều lệ của công ty 200.000.000 đồng Việt Nam. Có con dấu riêng để giao dịch mang tên Công ty TNHH Anh Minh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thực hiện chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết của mình với những hợp đồng đã kí với khách hàng và ngược lại Công ty thực hiện hạch toán kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ trương chính sách, pháp luật và các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước. Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất tinh thần các chính sách đối với người lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và thành phố.
Một số chức năng - nhiệm vụ của công ty.
- Mục đích sản xuất kinh doanh: Nhận sản xuất gia công giày dép và các sản phẩm bằng da, giả da phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, mĩ thuật, tiến độ và giá thành sản phẩm theo hợp đồng kinh tế đã đăng ký. Sản phẩm phải đạt được tiêu chuẩn để xuất khẩu sang các nước Châu Âu và Châu á.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cơ sở vật chất đúng chính sách chế độ đạt hiệu quả kinh tế cao đảm bảo phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp.
- Quản lý cán bộ công nhân viên của công ty theo chính sách chế độ nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho tập thể CBCNV, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ.
Công ty chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, đáp ứng với yêu cầu kế hoạch của đối tác, của thị trường, các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. Luôn chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
- Công ty được huy động vốn, vay vốn. Tự đảm bảo cân đối thu chi, tự trang trải nợ vay và thực hiện đầy đủ các quy định về lãi suất tín dụng. Được quyền kí kết giao dịch các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trên cơ sở tôn trọng luật pháp hiện hành, có quyền lựa chọn giá cả và phương thức thanh toán thuận tiện, hợp lý với bạn hàng. Được liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế để mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Được quyền tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và được quyền ký hợp đồng lao động và chấm dứt tuyển dụng lao động theo quy định của Công ty.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty TNHH Anh Minh
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí trên cơ sở tính giá thành sản phẩm sản xuất và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do đó, để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cần thiết phải tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất giày.
Nhận đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất
Nguyên vật liệu
Pha cắt
In xoa
May
Hoàn chỉnh
Nhập kho thành phẩm
Xuất khẩu
Sau khi nhận được đơn đặt hàng văn phòng điều hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào ban kỹ thuật vật tư tiến hành cung ứng đủ kịp thời về NVL cho toàn doanh nghiệp để các phân xưởng tiến hành sản xuất. Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ quí I năm 1999 theo phương thức đồng bộ hai dây chuyền sản xuất giày dép với công suất thiết kế 1.000.000 đôi/năm. Sản phẩm được xuất khẩu 100% sang thị trường Châu Âu và một số thị trường khác.
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Anh Minh.
Công ty TNHH Anh Minh đi vào hoạt động được 4 năm nhưng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước sự hoà nhập trong công cuộc đổi mới công ty đã trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đã đạt được kết quả đáng trân trọng.
Hiện nay công ty có 800 công nhân bao gồm:
* Công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh: 740 người
- Công nhân phân xưởng máy: 273 người.
- Công nhân phân xưởng hoàn chỉnh: 135 người.
- Công nhân phân xưởng pha cắt – in xoa: 119 người.
- Công nhân phân xưởng lắp giáp: 213 người.
* Công nhân gián tiếp sản xuất kinh doanh có 40 người
- Bảo vệ: 8 người.
- Kho: 19 người.
- Cơ điện máy: 12 người.
- Y tá: 1 người.
* Nhân viên quản lý hành chính kinh tế: 20 người.
Công ty tổ chức quản lý thống nhất theo 1 cấp theo cơ cấu trực tuyến:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc điều hành
Kế toán trưởng
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ điều hành
Khối trực tiếp sx
PX pha cắt
PX in xoa
PX may
PX hoàn chỉnh
KH vật tư
Tổ chức hành chính
Kĩ thuật
Cơ điện
Bảo vệ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận, các đơn vị, các cá nhân có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đạt được một cơ cấu khoa học ổn định, có hiệu quả.
Ban Giám đốc Công ty bao gồm: Đứng đầu công ty là Giám đốc Công ty, Giám đốc tổ chức điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, theo quy định, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc doanh nghiệp và chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên về mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Giúp việc Giám đốc có 2 phó giám đốc: là những người chịu trách nhiệm về lĩnh vực phân công phụ trách.
- Phó giám đốc kỹ thuật được phân công chỉ đạo phòng kinh tế kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề kỹ thuật đối với toàn bộ trang thiết bị máy móc trong doanh nghiệp.
- Phó giám đốc thường trực được phân công chỉ đạo phòng tổ chức hành chính và điều hành sản xuất khi giám đốc đi vắng.
Các phòng ban chức năng: Có trách nhiệm tham mưu và trực tiếp giúp đỡ ban giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp, kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về công tác tiến độ kỹ thuật, quản lý quy trình kĩ thuật và quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu về kĩ, mĩ thuật, chất lượng, soạn thảo các quy trình quy phạm giải quyết sự cố máy móc, nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư trước khi nhập kho.
-Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự chỉ đạo cảu ban Giám đốc quản lý về sắp xếp lao động nhân sự, công tác thi đua và thanh tra các vấn đề nội bộ.
- Phòng xuất nhập khẩu là phòng làm các giấy tờ, thủ tục để nhập khẩu nguyên vật liệu về sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho bên đối tác.
Phòng cơ điện để quản lý, sửa chữa máy móc , thiết bị sử dụng bằng điện phục vụ sản xuất, theo dõi mức điện, tiêu thụ hàng tháng.
Còn các phân xưởng như: phân xưởng pha cắt, in xoa, lắp giáp, đóng gói.. thì mỗi phân xưởng chuyên về một nhiệm vụ riêng đã được phân công rõ ràng.
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty gọn nhẹ và linh hoạt đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Mỗi bộ phận trong cơ cấu này đều chịu sự kiểm soát của thủ trưởng cấp trên. Nói cách khác, các bộ phận trong cơ cấu này là các bộ phận trực tuyến không có bộ phận tham mưu. Cơ cấu này không được chuyên môn hoá, không tận dụng được các chuyên gia.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ qui mô thực tế của Công ty, tổ chức công tác bao gồm: 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán vì thế giảm được số cán bộ kế toán mà vẫn đảm bảo được hiệu quả của công việc, phù hợp với chế độ quy định của Bộ tài chính.
Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung mọi công việc kế toán được xử lý tại phòng kế toán của Công ty.
Sơ đồ 3: Cơ cấu bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
2.1.4.2. Quan hệ kinh tế và vị trí của các phòng kế toán.
Phòng kế toán là một trong các phòng chức năng của Công ty, là tập thể những cán bộ có năng lực, có trình độ nghiệp vụ, nắm vững chế , am hiểu nội dùng phương pháp kế toán, đã phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện toàn bộ công tác, hạch toán kinh tế từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý thông tin đến khâu tổng hợp tính toán ra những chỉ tiêu cần thiết về hoạt động của Công ty và kiểm soát được nhiệm vụ nhằm giải quyết các đơn vị kinh tế thuộc phạm vi tài chính của Công ty.
Các quan hệ tài chính bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với các cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng.
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với Ngân hàng Công thương Ngô Quyền là quan hệ tiền gửi tiền vay Ngân hàng và quan hệ kinh tế với Ngân sách Nhà nước.
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành sử dụng các nguồn vốn và quĩ tiền tệ. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực của doanh nghiệp (lao động, vật tư, tiền vốn) để đạt hiệu quả kinh tế ở mức cao nhất.
Từ những mối quan hệ kinh tế, phòng kế toán là 1 bộ phận hỗ trợ đắc lực cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất được liên tục, đề xuất với lãnh đạo kịp thời điều chỉnh định mức kinh tế nội bộ và đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà Công ty đã đạt được.
2.1.4.3. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Công việc kế toán của Công ty được phân chia rõ ràng cụ thể đối với từng thành viên của bộ máy kế toán, mỗi người đảm nhận phần hành kế toán khác nhau.
* Kế toán trưởng: là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình Giám đốc, đồng thời phải thực hiện quyết toán quí, năm theo đúng chế độ, tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng và quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán trưởng đồng thời phụ trách kế toán tiêu thụ và tính toán kết quả kinh doanh, chia trách nhiệm báo cáo tài chính của công ty.
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đưa ra các thông tin trên cơ sở số liệu, sổ sách các phần hành kế toán khác cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm nhận công tác tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo quyết toán quí, năm, báo cáo cho cơ quan liên quan yêu cầu, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình nhập kho tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn theo dõi TSCĐ: hàng ngày căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỉ lệ khấu hao do Nhà nước quy định, kế toán tiến hành tính toán số khấu hao trong kỳ phân bổ cho các đối tượng. Đồng thời căn cứ và chứng từ tăng giảm TSCĐ trong tháng để lập bảng theo dõi chi tiết về nguyên giá và giá trị còn lại.
* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt, TGNH, các khoản tạm ứng, thanh toán với các Ngân hàng, ngân sách Nhà nước và các nhà cung cấp. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương để tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương tính lương trong tháng để thu nhập cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành đựơc chính xác.
* Kế toán vật tư: có nhiệm vụ thu nhập, xử lý, kiểm tra tất cả các thông tin có liên quan đến quá trình xuất, nhập phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ, cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành cụ thể: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ, kế toán vật tư tiến hành phân loại vật liệu sau đó ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu. Cuối tháng căn cứ và sổ chi tiết nhập để ghi vào bảng tổng hợp nhập vật liệu.
* Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt của công ty, cùng kế toán thanh toán đến Ngân hàng nhân gửi tiền.
Cụ thể: Căn cứ vào phiếu thu chi, xuất nhập quĩ khi có chứng từ hợp lệ. Hàng ngày đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt, số dư tài khoản tiền mặt tiền gửi, luôn đảm bảo một lượng tiền mặt tồn quĩ hợp lệ phù hợp với yêu cầu của các cấp trên.
2.1.4.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Để hoạt động kế toán của công ty được thực hiện tốt việc cung cấp thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán và cơ chế quản lý công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 4:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
“Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng chi tiết SPS
Bảng đối chiếu SPS
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Trình tự và phương pháp ghi sổ trong hình thức kế toán CTGS
1: Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra được đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp tiến hành phân loại tổng hợp lập CTGS.
2: Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quĩ cuối ngày chuyển sổ quĩ kèm theo chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu CTGS về thu chi tiền mặt.
3: Căn cứ vào số liệu CTGS đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký CTGS sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan
4: Căn cứ chứng từ vào số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh.
5: Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh
6: Đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu ở bảng chi tiết số phát sinh, số liệu ở sổ đăng ký CTGS, số liệu ở sổ quĩ của thủ quĩ.
7: Sau khi đối chiếu số liệu phải đảm bảo phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu SPS và bảng chi tiết SPS lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
Việc sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” đã tạo điều kiện thuận lợi cho phòng tài chính – kế toán chỉ đạo nghiệp vụ, phát huy đầy đủ vai trò chức năng của kế toán, tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, đảm bảo giám sát tập trung của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong toàn Công Ty.
2.2. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Anh Minh
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất.
Vì vậy, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết ở công ty TNHH Anh Minh việc tính đúng tính đủ các chi phí sản xuất rất được coi trọng.
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công tác tính giá thành công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm: như giầy da, giầy vải, giầy thể thao
2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm riêng biệt. Kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu dụng cụ sản xuất
+ Chí phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí khấu hao dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
2.2.2. Thực trạng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại Công ty
Khi tập hợp chi phí sản xuất của các sản phẩm kế toán lập bảng tổng hợp và phân bổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm đã xác định và phản ánh chi phí phát sinh có liên quan đến sản phẩm đó theo từng khoản mục chi phí
2.2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí vật tư trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu , nhiên liệu, và động lựuc tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của công ty.
Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm, chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành. Tại công ty nguyên vật liệu chính là các loại da, bạt, các loại da thật, da thuộc, vải dệt.
Nguyên vật liệu phụ: ở công ty vật liệu phụ chiếm 1 tỉ trọng nhỏ nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu và làm tăng giá trị sản phẩm: các loại chỉ, keo, khung ozê, nước xử lý.
Nhiên liệu bao gồm: điện, than
Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở cấu thành nên sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được doanh nghiệp quản lý chặt chẽ. Cụ thể căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kế hoạch và định mức sử dụng nguyên vật liệu cho phép để tiến hành xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Trong chi phí nguyên vật liệu ngoài sử dụng TK 621 kế toán còn sử dụng TK 152
Đối với những vật liệu mua ngoài không nhập kho mà dùng trực tiếp vào sản xuất khi đó có phát sinh thuế VAT đầu vào được khấu trừ, kế toán sử dụng TK 133- VAT đầu vào được khấu trừ.
Việc tính vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá vật liệu nhập kho
=
Giá gốc ghi trên hoá đơn
(chưa VAT)
+
chi phí vận chuyển bốc dỡ
+
Thuế nhập khẩu (nếu có)
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vật liệu nhập kho
=
Giá vật liệu xuất gia công
+
Chi phí gia công và chi phí khác liên quan
Đối với vật liệu xuất kho: được quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc tất cả các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ thể là kế hoạch sản xuất trong tháng. Khi có nhu cầu phát sinh, tổ trưởng tổ sản xuất xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu xuất vật tư do phòng kinh doanh lập căn cứ vào định mức vật tư của phòng điều hành sản xuất. Phiếu xuất vật tư được lập thành 3 liên, một liên lưu tại phòng kinh doanh, một liên chuyển sang phòng kế toán, một liên giao cho thủ quỹ.
Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất vật tư để xuất kho, trên phiếu xuất vật tư có ghi rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo mẫu sau:
Đơn vị: Cty TNHH Anh Minh
Bảng 1:
Phiếu xuất kho
Số 03
Ngày 15 tháng 5 năm 2002
Mẫu số 02 - Vật tư
GĐ số 1141/TC/CĐKT
Ngày 1/11- 95 của BTC
Đơn vị nhận hàng: PX cắt
Lý do xuất: Đóng giày.
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu.
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Da thật
Kg
150
374.847,8
56.227.170
2
Vải thật
Kg
70
150.000
10.500.000
Cộng
220
66.727.170
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Sáu triệu bảy trăm hai bảy một trăm bảy mươi đồng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Do đặc điểm sản xuất của công ty mà số lần xuất kho nhiều và liên tục, số liệu nhập kho từng đợt, không liên tục nên công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định trị giá nguyên vật liệu xuất nhập kho.
Công thức xác định:
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho
x
Khối lượng vật liệu xuất kho
Đơn giá vật liệu xuất kho được xác định sau mỗi lần nhập.
Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVl nhập trong kỳ
Ví dụ: Trong quí II/2002, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất NVL kế toán có số liệu da thật sau:
Số lượng tồn đầu kỳ: 237,2 Kg.
Số lượng nhập trong kỳ: 1.340 Kg.
Trị giá da thật tồn đầu kỳ: 77.090.000.
Trị giá da thật nhập trong kỳ: 514.120.000.
Đơn giá bình quân của da thật
=
77.090.000 + 514.120.000
=
374.847,8 đồng
237,2 + 1.340
Giá trị da thật xuất dùng quí II là:
963 x 374.847,8 = 361.128.370,5 đồng
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán tiến hành phân bổ tổng hợp để ghi vào sổ thẻ chi tiết để quản lý.
Bảng 2: Bảng phân bổ chi phí VNL (TK 1521) quí II/2002.
Tên SP Tên PX
Giầy da
Giầy vải
Giầy thể thao
Phục vụ PX
Cộng
PX pha cắt
315.708.000
297.818.000
306.924.500
14.788.658
935.239.158
PX in xoa
17.517.800
9.832.748
15.294.800
8.378.000
51.023.348
PX may
12.624.500
18.288.750
19.056.320
9.697..000
59.666.570
PX hoàn chỉnh
13.874.320
13.024.451
15.265.000
8.443.250
50.607.201
Cộng
359.724.620
338.963.949
356.540.620
41.306.908
1.096.536.097
Bảng 3: Bảng phân bổ vật liệu phụ (TK 1522) quí II/2002.
Tên SP Tên PX
Giầy da
Giầy vải
Giầy thể thao
Phục vụ PX
Cộng
PX pha cắt
8.619.527
12.483.720
15.193.450
9.574.000
45.870.697
PX in xoa
4.284.000
9.215.000
9.487.350
7.518.600
30.504.950
PX may
18.375.430
16.474.500
16.543.000
12.474.000
63.866.930
PX hoàn chỉnh
9.284.000
10.997.680
8.475.000
8.088.050
36.844.730
Cộng
40.562.957
49.170.900
19.698.800
37.654.650
177.087.307
Bảng 4: Bảng phân bổ nhiên liệu quí II/ 2002
Tên SP
Tên PX
Giầy da
Giầy vải
Giầy thể thao
Phục vụ PX
Cộng
PX pha cắt
6.460.000
4.718.570
5.649.000
9.9574.000
26.781.570
PX in xoa
5.240.000
5.016.000
6.248.000
5.128.000
21.632.000
PX may
8.047.332
6.254.000
7.936.550
3.484.000
25.721.882
PX hoàn chỉnh
9.054332
6.418.500
8.127.730
3.274.000
26.874.562
Cộng
28.801.664
22.407.070
27.961.280
21.840.000
101.010.014
Sau đó kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
Bảng 5: Bảng phân bổ NVL xuất dùng quí II/ 2002.
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 1521 (NVL chính)
TK 1522 (NVL phụ)
TK 1523 (nhiên liệu)
Cộng có TK152
1. TK 621
1.055.229.189
139.432.657
79.170.014
1.273.831.860
Giầy da
359.724.620
40.562.957
28.801.664
429.089.241
Giầy vải
338.963.949
49.170.900
22.407.070
410.541.919
Giầy thể thao
356.540.620
49.698.800
27.961.280
434210.700
2. TK 627
41.036.908
37.654.650
21.840.000
100.531.558
Cộng nợ TK
1.096.266.097
177.087.307
101.010.014
1.374.363.418
Công ty TNHH Anh Minh
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 6 năm 2003
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL kế toán lập chứng từ ghi sổ
Bảng 6
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
31/6
Chi phí NVL chính
621
1521
1.055.229.189
Chi phí NVL phụ
621
1522
139.432.657
Chi phí nhiên liệu
621
1523
79.170.014
Cộng
1.273831.860
Kèm theo bảng phân bổ NVL - CCDC tháng 6/ 2002
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng 7
Công ty TNHH
Anh Minh
Sổ cái TK621
Tháng 6/2002.
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
Chi phí NVLTT
1521,1522,1523
1.273.831.860
K/c chi phí NVLTT
154
1.273.831.860
Cộng
1.273.831.860
1.273.831.860
Người lập
2.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí NCTT tại công ty TNHH Anh Minh bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân. Ngoài ra còn khoản tiền trợ cấp, phụ cấp độc hại trong sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi máy móc còn hạn chế thì chi phí NCTT vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong giá thành. Như vậy tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất của công ty.
Hiện nay công ty gồm khoảng 800 cán bộ công nhân viên trong đó lực lượng lao động gián tiếp chiếm 20%. Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý... Công ty áp dụng hai hình thức trả lưong: tính lương theo ngày công, tính lương theo giờ trả cho sản xuất.
Hàng ngày ở các phân xưởng, tổ trưởng có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày ghi vào các ngày tương ứng với các cột theo quy định của bảng chấm công sau đó lập bảng thanh toán tiền l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3404.doc