MỤC LỤC
Lời mở đầu . 3
Chương 1: Khái quát về container . 6
1.1/ Lịch sử phát triển của container . 6
1.1.1. Khái niệm về container . 6
1.1.2. Phân loại container . 7
1.1.2.1. Phân loại theo kích thước: . 7
1.1.2.2. Phân loại theo vật liệu đóng container: . 7
1.1.2.3. Phân loại theo cấu trúc container . 7
1.1.2.4. Phân loại theo công dụng của container . 8
1.1.3. Quá trình ra đời và phát triển của container . 9
1.1.3.1. Quá trình ra đời và phát triển của container quốc tế . 9
1.1.3.2. Quá trình ra đời và phát triển của container ở Việt Nam . 14
1.2/ Lợi ích của phương thức vận tải bằng container . 15
1.2.1. Đối với chủ hàng . 15
1.2.2.Đối với người chuyên chở . 17
1.2.3. Đối với xã hội . 18
Chương 2: Tình trạng ùn tắc container tại các cảng biển của . 22
2.1. Tổng quan về cảng biển Việt Nam . 22
2.1.1 Thực trạng cảng biển Việt Nam . 22
2.1.2. Cảng Sài Gòn . 27
2.1.2.1 Vị trí địa lý. . 27
2.1.2.2 Luồng vào cảng . 28
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng . 29
2.1.2.4. Hàng hoá thông qua: . 31
2.1.2.5. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của cảng Sài Gòn. 32
2.1.3. Cảng Hải Phòng . 37
2.1.3.1. Vị trí địa lý . 37
2.1.3.3 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. . 39
2.1.3.4 Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Cảng Hải Phòng . 41
2.2. Tình trạng và nguyên nhân ùn tắc container tại các cảng biển của Việt Nam. . 44
2.2.1. Tình trạng ùn tắc container tại các cảng biển của Việt Nam . 44
2.2.2. Nguyên nhân . 46
2.2.2.1 .Hệ thống giao thông . 46
2. 2.2.2. Năng suất xếp dỡ không cao . 47
2.2.2.3. Thủ tục hành chính rườm rà . 47
2.2.2.4. Yếu tố liên quan đến doanh nghiệp và thị trường . 47
2.2.2.5. Nguyên nhân do mặt hàng . 48
2.2.2.6. Hạn chế về mặt bằng. . 48
2.2.2.7. Do hệ thống pháp luật . 49
2.2.3. Những thiệt hại do ùn tắc container gây ra . 50
2.2.3.1. Đối với doanh nghiệp. 50
2.2.3.2. Đối với xã hội. 51
2.2.3.3. Đối với cảng. . 51
Chương 3: Một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc container tại cảng biển Việt
Nam . 53
3.1. Dự báo xu thế vận chuyển hàng hoá bằng container. . 53
3.1.1 Cơ sở lý luận . 53
3.1.2 Cơ sở thực tiễn . 54
3.2. Định hướng phát triển vận tải container ở Việt Nam . 56
3.2.1 Định hướng phát triển cảng biển . 57
3.2.1.1 Giai đoạn đến năm 2010. . 57
3.2.1.2. Giai đoạn 2010 – 2020. . 58
3.2.2 Định hướng phát triển các dịch vụ vận tải. . 60
3.2.3. Công nghệ xếp dỡ . 60
3.3.Một số giải pháp khắc phục tình trạng ùn tắc container . 61
3.3.1. Đối với nhà nước . 61
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật . 61
3.3.1.2. Giảm bớt những thủ tục không cần thiết . 63
3.3.1.3.Quy hoạch đầu tư, phát triển cảng chuyên dụng một cách hợp lý, đặc biệt là
cảng trung chuyển container . 64
3.3.1.4. Áp dụng chính sách cạnh tranh giành thị trường cho các doanh nghiệp . 67
3.3.2. Đối với các Hiệp hội . 68
3.3.2.1. Thể hiện tốt chức năng tham mưu cho Nhà nước . 69
3.3.2.2. Đẩy mạnh việc hợp tác giữa các hiệp hội . 69
3.3.2.3. Phát triển quan hệ hợp tác đối ngoại, nhất là trong khu vực ASEAN . 70
3.3.3. Đối với doanh nghiệp quản lý cảng biển . 70
3.3.3.1. Yêu cầu đối với trang thiết bị của cảng biển . 70
3.3.3.2. Yêu cầu về cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông. 71
3.3.3.3. Phân luồng container . 72
3.3.3.4. Áp dụng công nghệ thông tin . 72
Kết luận . 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 75
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc container tại cảng biển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các bến cảng tại khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh, 10°19’00”N -107°02’00” vào các bến cảng tại khu vực Phú
Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu.
28
Hình 2: Sơ đồ cảng Sài Gòn.
2.1.2.2 Luồng vào cảng.
- Từ điểm hoa tiêu Vũng Tàu (Phao số 0) đến Cảng Sài Gòn qua sông Soài Rạp
- Điểm hoa tiêu: 10o20'N – 107o03'E
- Chiều dài luồng: 85km, Sâu: -8.5m, Rộng: 11m
- Thủy triều: bán nhật triều không đều. chênh lệch bình quân: 3.0m
- Vị trí cảng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh: 10o50'N – 106o45'E.
29
- Cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 32,000 DWT (Mớn nước 11m) (60,000 DWT
tại khu vực chuyển tải Thiền Liềng, độ sâu -13.5m)
- Vị trí cảng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:10o03'N - 105º42'E từ cửa
biển Định An.
Hình 3: Sơ đồ luồng cảng Sài Gòn
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
- Kho bãi
Tổng diện tích mặt bằng: 500,000 m2
Kho: 25 (53,887 m2). Bãi: 225,839 m2, trong đó bãi chất xếp container
160.569m2
30
Qua đây, ta thấy bãi container cũng chiếm một diện tích khá lớn trong
tổng diện tích mặt bằng của cảng. Điều này cho thấy thực tế việc container bị tắc
là xuất phát từ nhiều nguyên nhân chứ không phải chỉ là do diện tích kho bãi
không đủ lớn.
- Cầu bến
Bảng 3: Số lượng cầu bến của cảng Sài Gòn
Tên/Số hiệu Dài Sâu Loại tàu/Hàng
. Tại Tp.Hồ Chí Minh:
Nha Rong - Khanh Hoi
Tan Thuan
Tan Thuan II
. Tại Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng
Tàu
1750m
773 m
222 m
230 m
8.2-10m
11.0 m
5.5m
-14 m
Bách hóa/Hành khách
Bách hóa/Container
Roro/Cont./Hàng rời
Hàng bao/Hàng rời
Sắt thép các loại
(Nguồn: Tạp chí hàng hải Việt Nam số 15, 16 tháng 11/2008)
- Thiết bị chính:
Cảng Sài Gòn là một trong những cảng( cùng vời cảng Hải Phòng) được đánh
giá là có thiết bị vào loại hiện đại và phong phú bậc nhất cả nước. Đây là một
trong những lợi thế cạnh tranh của Cảng.
31
Bảng 4: Thiết bị chính của Cảng Sài Gòn
Cẩu giàn xếp dỡ
container
2
37 M outreach
35 MT under spreader
Cẩu khung
5
40 MT under spreader
Cẩu bờ di động
7
1
80- 100 MT
45 MT
Cẩu bánh xích
18
18 T – 120 MT
Cẩu di động trên tay
11
10 – 40 MT
Xe nâng các loại
15
10 – 45 MT
Xe nâng đóng rút
hàng container
60
1,5 – 40 MT
Tàu lai
18
425 HP – 2400 HP
Đầu kéo
32
Withtrailer
( Nguồn: http:// csg.com.vn)
2.1.2.4. Hàng hoá thông qua:
Theo số liệu thống kê thì cảng Sài Gòn là một trong những cảng có khối
lượng hàng hoá thông qua lớn nhất qua các năm. Nhưng xu hướng những năm
gần đây, hàng cập cảng dưới dạng các lô hàng rời ngày một tăng thêm. Đây là
một trong những nguyên nhân gây ra ùn tắc tại cảng Sài Gòn (Bởi vì, cảng phải
mất nhiều thời gian thông quan các lô hàng rời).
32
Bảng 5: Sản lượng hàng hoá thông qua
Sản
lượng
2003 2004 2005 2006 2007 2008 3/2009
Tổng
sản
lượng
12,077,0
00 MT
10,888,8
06 MT
10,533,5
24 MT
10,
744,
131
MT
11,127,0
00 MT
13,618,0
00 MT
13,165,9
33 MT
Nhập
4,812,00
0 MT
5,047,74
0 MT
4,630,25
4 MT
4,964,7
31 MT
6,286,00
0 MT
7,307,00
0 MT
5,413,00
0 MT
Xuất
2,916,00
0 MT
2,018,12
2 MT
2,255,62
0 MT
2,548,7
95 MT
2,016,00
0 MT
2,114,00
0 MT
2,845,00
0 MT
Nội địa
4,349,00
0 MT
3,822,94
4 MT
3,647,65
0 MT
3,230,
605
MT
2,825,00
0 MT
4,197,00
0 MT
4,908,00
0 MT
Contai
ner
295,000
Teus
329,532
Teus
300,291
TEUs
284,50
6 TEUs
220,569
TEUs
350,418
TEUs
510,496
TEUs
Số tàu
đến
1,881 1,773 1,732 1,843 1,905 2,004 1,819
( Nguồn: http:/csg.com.vn)
2.1.2.5. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của cảng Sài Gòn
a, Thuận lợi
Cảng Sài Gòn, cửa khẩu quan trọng hàng đầu phía Nam. Có vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng của khu vực phía nam. Là cầu nối
chuyển tải hàng Việt Nam ra thế giới, nhập thiết bị thiết yếu về phục vụ cho sản
xuất, phát triển kính tế xã hội, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước.
33
Vị trí địa lý.
- Cảng Sài Gòn tiếp giáp với đường Nguyễn Tất Thành – quận 4, đây là
một trong những khu vực có kinh tế phát triển nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Do
đó, lưu lượng hàng hoá đổ vào khu vực này khá nhiều. Đây là một trong những
lợi thế của Cảng. Bên cạnh đó, chiều dài đất cảng là một thế mạnh của cảng Sài
Gòn. Tàu vào nhập hàng, ăn hàng thuận tiện. Một ngày hàng trăm chiếc xe ra
vào cảng vận chuyển hàng hóa. Cảng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trung
chuyển hàng hóa đã mở ra bốn cổng nằm ở bốn địa điểm khác nhau, đón các
phương tiện chở hàng hoá xuất nhập khẩu cùng công nhân vào làm việc.
- Cảng này nằm ở vị trí rạch Tàu Hũ đổ ra sông Sài Gòn, rất thuận lợi cho
tàu ghe bốc hàng từ Chợ Lớn chở đến. Thủy trình từ Vũng Tàu đến cảng chỉ mất
khoảng 4-5 tiếng đồng hồ, cảng không bị phủ bùn, dòng chảy của sông Sài Gòn
và sông Đồng Nai không mạnh, trên thực tế độc lập với sông Mêkông về chế độ
thủy lưu. Luồng lạch vào cảng sâu và rộng, tàu trọng tải lớn có thể vào tận cảng.
- Cảng Sài Gòn còn có thể mở rộng về phía hạ lưu sông Sài Gòn, có những
vũng thông với biển, thuận lợi cho phát triển thương mại, có triển vọng thu hút
một số tàu từ Singapore đi Java (Indonesia) hay Hồng Kông qua lại ngoài khơi.
- Nếu so sánh về vị trí thì chắc chắn trong khu vực Đông Nam Á và Đông
Á, Cảng Sài Gòn sẽ hoàn toàn có thể cạnh tranh với cảng Hồng Kông và cảng
Singapore, mà còn cả các cảng khác như Busan của Hàn Quốc, Thượng Hải của
Trung Quốc, Cao Hùng (Kaohsiung) và Keelung của Đài Loan, Klang và
Tanjung Pelepas của Malaysia, Laem Chabang của Thái Lan. Đây đều là các
cảng trung chuyển container hàng đầu khu vực với lượng container thông qua rất
lớn, và là các cảng mà các hãng tàu uy tín lựa chọn để trung chuyển hàng hóa.
Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
34
- Nếu so sánh với các cảng khác trong khu vực thì trang thiết bị và cơ sở
hạ tầng không phải là một lợi thế của Cảng Sài Gòn. Tuy nhiên, so với các các
cảng trong nước thì đây rõ ràng là một thế mạnh của Cảng này.
- Với những số liệu trên đây, thì Cảng Sài Gòn đang sở hữu những phương
tiện hỗ trợ các loại được đánh giá là hiện đại và phong phú nhất hiện nay trong
cả nước
- Hàng năm, ban quản lý luôn quan tâm đầu tư vốn để mua thêm các trang
thiết bị tiên tiến mà các cảng biển trên thế giới đang áp sử dụng.
- Với tổng diện tích khoảng 500, 000 m2 thì Cảng Sài Gòn được đánh giá
là một trong những cảng lớn nhất Việt Nam. Điều này tạo thuận lợi cho các chủ
hàng và cảng làm hàng nhanh hơn.
Đội ngũ nhân viên.
Ngoài vị trí địa lý, khả năng cạnh tranh của cảng còn bao gồm một số yếu
tố khác như năng suất và chất lượng xếp dỡ, cơ sở vật chất, khả năng kết nối của
cảng với vùng hậu phương, các dịch vụ đi kèm, quy trình hoạt động, giá cả...
Các cảng Klang, Tanjung Pelepas và Laem Chabang không có được khả năng
làm hàng hiệu quả và khả năng kết nối vào các tuyến hàng hải quốc tế như
Singapore, nên để cạnh tranh trong vai trò cảng đầu mối trung chuyển cho khu
vực Đông Nam Á, họ chú trọng đầu tư vào diện tích khai thác cảng và giá nhân
công rẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nên Cảng Sài Gòn
cho rằng đây sẽ là phương thức cạnh tranh mà Cảng sẽ áp dụng.
b, Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Cảng Sài Gòn cũng phải đối mặt với
những khó khăn nhất định.
Vị trí địa lý.
35
Tuy Cảng Sài Gòn nằm trong một vị trí khá thuận lợi nhưng chính điều
này cũng vô hình chung gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động làm hàng của
Cảng. Nằm trong khu vực phát triển nhất cả nước, với lượng hàng hoá ra vào tấp
nập. Tuy nhiên, hệ thống giao thông khu vực này lại được quy hoạch không
đồng bộ và hợp lý. Chính điều này đã tạo ra tình trạng ách tắc giao thông dẫn
đến ứ đọng container trong khu vực Cảng.
Trong tình hình đó, các biện pháp phải áp dụng là tăng cường lực lượng
giải quyết ách tắc đường giao thông sau cảng để nâng cao tốc độ rút hàng ra khỏi
cảng, đẩy mạnh việc giải tỏa hàng bằng phương tiện vận tải đường sông. Hai
biện pháp cuối cùng cũng được các chuyên gia lưu ý là đẩy nhanh tiến độ xây
dựng cảng mới song song với việc xây dựng hệ thống đường bộ phục vụ cho vận
chuyển thông qua cảng đồng thời giãn thời gian di dời cảng Sài Gòn để giảm áp
lực cho Cảng tiếp tục đảm bảo duy trì năng lực tiếp nhận hàng thông qua trong
hoàn cảnh yêu cầu hàng thông qua cảng tăng đột biến như hiện nay.
Tuy nhiên việc này sẽ không thể hoàn tất trong một sớm một chiều, đây là
một dự án cần nhiều thời gian để thực hiên. Đáng nói hơn, thực hiện quyết định
di dời, cảng Sài Gòn không thể tiếp tục đầu tư nâng cấp, đổi mới trang thiết bị
bốc xếp, cải tạo hệ thống kho bãi để nâng cao năng lực tiếp nhận hàng hóa.
Trong khi đó, do những biến động của thị trường, khối lượng và chủng loại hàng
hóa đòi hỏi được thông qua cảng trong thời gian gần đây không những không
giảm mà ngược lại còn gia tăng vượt xa các dự tính thông thường làm cho Cảng
không kịp xoay sở. Bên cạnh đó, Cảng lại phải đối mặt với vấn đề giải quyết mặt
bằng để xây dựng Cảng song song mới.
Đội ngũ nhân viên
36
Tuy Cảng Sài Gòn đang sở hữu một số lượng lớn nhân viên. Tuy nhiên,
trình độ nghiệp vụ của nhiều người vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Quá trình
xử lý rườm rà và chậm chạp làm chậm tiến độ giải phóng hàng.
Không chỉ như vậy, mà tình trạng tiêu cực vẫn đang tồn tại và trở thành
một trong những vấn nạn nguy hiểm nhất hiện nay. Dường như đút lót là công
việc được các chủ hàng xem là không thể thiếu và là một bước trong quá trình
làm hàng. Điều này đã đánh mất niềm tin đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp nước ngoài. Qua đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh và
mối quan hệ làm ăn giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước
ngoài.
Ngoài ra, khi các chủ hàng muốn xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hoá đều
phải thực hiện rất nhiều thủ tục hành chính rườm rà. Điều này, tiêu tốn khá nhiều
thời gian và tiền bạc của các doanh nghiệp. Mặc dù, đã có nhiều kiến nghị đã
được đưa lên ban quản lý Cảng, nhưng dường như tình trạng này không những
không thuyên giảm mà còn tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân được đưa ra có
thể là do cấp trên và cấp dưới không thống nhât hoặc chính ban quản lý cảng
không thực sự muốn thực hiện một cuộc cải tổ thực sự trong nội bộ của mình và
hoạt động thông quan hàng hoá.
Giá làm hàng
Theo đánh giá của các chủ hàng thì cước phí ( THD) mà Cảng Sài Gòn thu
của họ vẫn đắt hơn nhiều so với các cảng trong khu vực. Trong khi, các cảng
nước ngoài vẫn đang áp dụng biện pháp cước hợp lý để lôi kéo và giữ chân
khách hàng thì Cảng Sài Gòn vẫn không có những hành động cụ thể đối với vấn
đề này. Hiện nay, Cảng Sài Gòn vẫn áp dụng biểu giá như sau:
- Cước Ngoại (Thu bằng ngoại tệ ) áp dụng cho các dịch vụ cung cấp cho
các tàu nước ngoài hoặc các chủ hàng là các Công ty nước ngoài, hàng hóa xuất
37
nhập khẩu … căn cứ theo biểu cước đối ngoại kèm theo Quyết định số
61/2003/QĐ-BTC ngày 25/04/2003.
- Cước nội : ( thu bằng nội tệ) áp dụng cho các chủ hàng , khách hàng
trong nước,hàng hóa vận chuyển nội địa… căn cứ theo biểu cước kèm theo
Quyết định số 227/CSG.TTKT ngày 01/04/2001 của Tổng Giám đốc Cảng Sài
Gòn.
Việc công bố và thu Cảng phí căn cứ theo hai biểu cước trên đã được thực
hiện ổn định và được khách hàng trong và ngoài nước chấp nhận. Tuy nhiên,
cảng đang góp ý kiến với các Bộ ngành liên quan và thực hiện việc điều chỉnh
giá cước nội và cước ngoại theo hướng tiến tới áp dụng 1 giá chung thống nhất.
Nhưng, việc điều chỉnh này gặp nhiều khó khăn từ phía khách hàng trong nước
do cước nội phải điều chỉnh tăng nên cũng đòi hỏi một quá trình và thời gian
nhất định.
2.1.3. Cảng Hải Phòng
Cảng Hải Phòng được hình thành từ năm 1876. Trải qua 123 năm tồn tại
và phát triển, Cảng Hải Phòng luôn luôn đóng vai trò là “ Cửa khẩu” giao lưu
quan trọng nhất của phía Bắc đất nước. Hàng hoá xuất nhập khẩu của mười bảy
tỉnh phía Bắc và hàng hoá quá cảnh của Bắc Lào và Nam Trung Quốc… thông
qua cảng Hải Phòng đã đến với thị trường các nước và ngược lại.
2.1.3.1. Vị trí địa lý.
Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng thông qua lớn nhất ở phía bắc
Việt Nam có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ an toàn, phù hợp
với các phương thức vận tải, thương mại quốc tế. Cảng Hải Phòng gồm ba cảng:
Cảng chính, Cảng Chùa Vẽ và Cảng Đình Vũ.
- Vị trí: 20°52’N-106°41’E
- Vị trí hoa tiêu:20°40’N-106°51’E
38
- Luồng tàu: Dài 20 hải lý
Luồng vào cảng.
- Luồng vào cảng từ Bến Bính đến phao số 0:30.2 km.
- Độ sâu luồng: từ điểm đón hoa tiêu đến khu vực
Cảng Đình Vũ: -7.3 m, từ Cảng Đình Vũ đến khu vực XNXD Hoàng Diệu và
Chùa Vẽ: -5.5m.
- Chế độ thủy triều: nhật triều . Chênh lệch bình quân: 2.5m.
- Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 40.000 DWT.
Hình 4: Sơ đồ luồng vào cảng:
39
Bảng 6: Vị trí của Cảng Hài Phòng so với một số cảng biển trong khu vực:
Cảng Hải Lý Cảng Hải lý
Đà Nẵng 320 Klang 1.528
Sài Gòn 799 Penang 1.73
Zhang Ziang 200 Busan 1.749
Hongkong 500 Vladivostok 2.114
Manila 885 Kobe 2.141
KaoShiung 940 Tokyo 2.349
Bangkok 1.39 Sydney 5.56
(Nguồn:
2.1.3.3 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
- Hệ thống kho bãi.
Hệ thống kho bãi Cảng Hải Phòng xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao,
được chia theo từng khu vực chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp
dỡ, vận chuyển từng loại hàng hoá.
Bảng 7: Hệ thống kho bãi của cảng Hải Phòng
Loại kho/bãi Số lượng Diện tích(m2) Ghi chú
Kho CFS 2 6.498 Phục vụ khai
thác hàng lẻ
container
Kho hàng bách hoá 10 30.052 Các loại hàng
hoá
Bãi Container 3 343.565
Bãi hàng bách hoá 20 141.455
( Nguồn:
40
Bảng 8: Trang thiết bị
Trang
thiết bị
Sức
nâng/công
suất
Toàn
cảng
XNXD
Hoàng
Diệu
XNXD
Chùa
Vẽ
XNXD
và Vận
tải
thủy
XNXD
và VT
Bạch
Đằng
XNXD
Tân
Cảng
Cần trục
chân đế
5-40 tấn 33 26 5 2
Cần cẩu
nổi
10-85 tấn 2 2
Cần trục
bánh lốp
25-70 tấn 10 6 3 1
Xe nâng
hàng
3-45 tấn 62 36 22 4
Cân điện
tử
80 tấn 4 3 1
Tàu hỗ
trợ lai dắt
515-3200
CV
8 8
Cần cẩu
giàn
(QC)
35,6 tấn 6 6
Cần cẩu
giàn bánh
lốp
(RTG)
35,6 tấn 12 12
( Nguồn : www.vinamarine.gov.vn/)
41
Bảng 9: Thống kê sản lượng
Sản
lượng
2004 2005 2006 2007 2008 3/2009
Tổng
sản
lượng
10,518,000
MT
10,500,0
00
MT
10,511,0
00
MT
11,151,0
00
MT
12,300,5
68
MT
13,900,0
00
MT
Nhập
5,401,000
MT
5,370,00
0
MT
5,370,00
0
MT
5,199,00
0
MT
6,218,24
8
MT
7,635,00
0
MT
Xuất
1,758,000
MT
1,800,00
0
MT
1,911,00
0
MT
2,825,00
0
MT
2,684,00
1
MT
3,231,00
1
MT
Nội địa
3,359,000
MT
3,300,00
0
MT
3,230,00
0
MT
3,127,00
0
MT
3,398,31
9
MT
3,103,00
0 MT
Contain
er
377,000
Teus
398,300
TEUs
424,128
TEUs
464,000
TEUs
683,689
TEUs
808,000
TEUs
Số tàu
đến
2,650 2,430 2,430 2,056 2,452 4,779
( Nguồn: http:/haịphongport.com.vn/)
2.1.3.4 Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Cảng Hải Phòng.
a, Thuận lợi.
Vị trí địa lý.
42
Cảng Hải Phòng có ưu thế là nằm tại một trong những thành phố trực
thuộc Trung ương và là một trong những thị trường phát triển nhất Việt Nam.
Đặc biệt, Cảng Hải phòng là đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ chính ra
biển của các tỉnh phía Bắc. Do đó, đây là một trong những tâm điểm kinh tế của
nước ta, sản lượng hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu rất lớn.
Cảng Hải Phòng có luồng tàu vào khá dài và rộng, chính điều này đã giảm
được khá lớn tình trạng ùn tắc tàu ( như Cảng Sài Gòn). Bên cạnh đó, Cảng Hải
Phòng còn có một thuận lợi nữa là có nhiều cảng thành viên, các cảng thành viên
này không cách xa nhau lắm và đều nằm trên tuyến đường giao thông chính nối
với luồng vào tàu. Ở các cảng thành viên đã được xây dựng các điểm dỡ hàng.
Tạo điều kiện thông quan nhanh hàng hoá, giảm tình trạng ùn tắc
Cảng Hải Phòng giáp với một số cảng khác như: Cảng Việt Cách, Cảng
Đoạn Xá và khu vực phát triển cảng Lạch Huyền. Chính vì vậy, khi hàng hoá
được vận chuyển về với số lượng quá lớn thì các chủ hàng cũng có thể dễ dàng
vận chuyển hàng hoá của mình và làm thủ tục xuất nhập khẩu tại các cảng đó,
giảm tình trạng quá tải cho Cảng Hải Phòng.
Bên cạnh đó, hệ thống đường bộ, đường sắt quanh khu vực cảng cũng
được bố trí khá hợp lý, không gây tình trạng ách tắc giao thông dẫn đến ứ đọng,
ùn tắc container.
Về quản lý.
Có thể nói, đây là một trong những ưu điểm nổi bật của cảng Hải Phòng.
Ngoài trang thiết bị phong phú và tiên tiến thì Cảng Hải Phòng còn tạo nên lợi
thế cạnh tranh nhờ hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả. Điển hình là
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý và thông quan hàng.
- Tiếp nhận và làm chủ hệ thống quản lý bến container chuyên nghiệp,
hiện đại đã được đầu tư theo dự án nâng cấp cải tạo cảng - giai đoạn 2 tại xí
43
nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ, khai thác tối đa hệ thống máy tính cầm tay ngoài hiện
trường phục vụ công việc khai thác tại bãi và cầu tàu giúp cho việc giao nhận,
điều hành, quản lý tại hiện trường được nhanh chóng, nâng cao chất lượng dịch
vụ, phục vụ khách hàng.
- Nâng cấp, chương trình trao đổi dữ liệu EDI với các hãng tàu và các
cảng trong và ngoài nước, trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước
như: Hải Quan, Cảng vụ, Hoa tiêu...nhằm mở rộng phạm vi ứng dụng công nghệ
thông tin
- Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, thông qua dịch vụ nhắn tin SMS.
- Cảng đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng một hệ thống mạng xương
sống thông qua hệ thống mạng cáp quang và mạng không dây đạt tốc độ cao,
xuyên suốt trong phạm vi toàn cảng, một trung tâm lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn
với nhiều máy chủ mạnh. Bên cạnh đó, cảng đã đầu tư, nghiên cứu, xây dựng và
triển khai có hiệu quả nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ cho việc quản lý và
điều hành sản xuất như: Hệ thống thông tin quản lý (MIS); hệ thống quản lý tài
chính; hệ thống quản lý nhân sự và tiền lương; hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
EDI...
b, Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi đó thì Cảng Hải Phòng vẫn còn gặp phải nhiều
khó khăn. Đây cũng là một trong những khó khăn chung của hệ thống cảng biển
ở việt nam trong những năm vừa qua. Đó là tình trạng tiêu cực trong hải quan và
thủ tục hành chính quá rườm rà.
- Thêm vào đó, trình độ làm hàng của nhân viên trong cảng và bộ phận
quản lý, hành chính vẫn còn thấp và chưa chuyên nghiệp dẫn đế một bộ máy
hoạt động trì trệ và không hiệu quả.
44
- Mặt khác, việc quản lý và bố trí lịch làm việc cho các lô hàng không hợp
lý đã khiến cho tàu không thể tận dụng được hết công suất hoạt động của mình.
2.2. Tình trạng và nguyên nhân ùn tắc container tại các cảng biển của Việt
Nam.
2.2.1. Tình trạng ùn tắc container tại các cảng biển của Việt Nam.
Thực tế, tình trạng ùn tắc container ở các biển Việt Nam xảy ra khá
thường xuyên. Và một trong những điểm nóng của tình trạng này là Cảng Sài
Gòn và Cảng Hải Phòng
Trong năm 2008 tình trạng ứ đọng container tại các cảng đã lên tới con số
kinh hoàng. Chủ yếu là các container chở hàng thực phẩm tươi sống và hàng
đông lạnh. Nhiều bến cảng trở thành nhà kho chứa container.
Việc tắc nghẽn hàng hóa tại các cảng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
đã trở thành chuyện xảy ra thường xuyên và là nỗi ám ảnh của các doanh nghiệp.
Theo báo cáo của Cảng Sài Gòn, có hơn 21.000 container hàng hoá loại 20 feet ứ
lại cảng Cát Lái. Còn tại cảng VICT, có 12.000 container loại 20 feet đang nằm
chờ chủ đến nhận về. Riêng mặt hàng thép, có khoảng 340.000 tấn đang ứ tại các
cảng khác ở thành phố Hồ Chí Minh..
Lượng hàng tồn đọng tại các cảng: Tân Cảng, Cát Lái, Sài Gòn, Bến Nghé
và VICT từ 20 ngày trở lên đã đạt tới 592.403 tấn và 17.616 TEU. Chỉ tính riêng
cảng Cát Lái đã có trên 50 chủ hàng có từ 10 container trở lên tồn đọng tại bãi
cảng từ 15 ngày trở lên; có 15 doanh nghiệp có số lượng container lớn tồn đọng
tại bãi cảng. Đặc biệt, có chủ hàng có trên 500 container thép phế liệu tồn đọng.
Còn ở cảng VICT, số lượng container tồn đọng tai cảng từ 20 ngày trở lên là 859
container, chủ yếu là thép phế liệu… Tại cảng Hải Phòng, hàng tồn đọng tính
đến 10/6/2008 lên đến 171.000 tấn và 15.000 TEU, gần gấp 3 lần so với cùng kỳ
45
năm 2007. Riêng tại bến container Chùa Vẽ, sức chứa của bãi là 13.000 TEU,
chỉ đáp ứng 50% số container tồn đọng.
Cũng trong thời kỳ này thì tại cảng Hải Phòng tình trạng tắc nghẽn cũng
đang được đặt vào tình trạng báo động. Ngay cả một cảng chuyển tiếp nhận
hàng container lớn nhất Hải Phòng như Chùa Vẽ lần đầu tiên roiư vào tình tế
hàng thực phẩm đông lạnh phải nằm chết một chỗ vì nhiều chủ hàng không đến
làm thủ tục nhận hàng. Chỉ trong khu vực chuyên xếp hàng đông lạnh thì đã có
khoảng 1000 container bị tắc nghẽn và chưa thể làm thủ tục thông quan. Trước
đây mỗi ngày có vài chục container được thông quan, nhưng thời gian qua con
số ấy giảm xuống chỉ còn 1/4, còn 3/4 thì bị ứ đọng.
Cầu cảng container VICT ở quận 7 thành phố Hồ Chí Minh có bình quân
chỉ tiếp nhận cùng lúc được 3 tàu, trong khi mỗi tuần có khoảng 24 lượt tàu cập
cảng để bỏ hàng. Mặt bằng hạn hẹp, cảng buộc phải xếp 6-7 tầng container, nên
khi cần lấy hàng thì phải đảo nhiều container, có doanh nghiệp phải đợi đến 7-8
ngày mới đến lượt. Nhiều doanh nghiệp cũng cho biết, khi muốn lấy một lô hàng
ra khỏi cảng lại phải hạ bãi, nhiều lần di chuyển container từ lô này qua lô khác,
tầng này qua tầng khác.
Có thời điểm tại cảng Cát Lái và Tân Cảng có hàng nghìn container đang
bị ùn tắc. Theo hải quan cảng, hàng hóa ùn tắc tại cảng Cát Lái từ sau Tết, đặc
biệt là hàng nhập chiếm đến 80% dung lượng bãi
Ngày 6/5/2009, Cục Hải quan Hải Phòng đã có báo cáo về số lượng
container thịt, nội tạng đông lạnh chưa tái xuất được sang nước thứ ba đang tồn
đọng tại các cảng thuộc thành phố Hải Phòng. Theo đó, Hải quan Hải Phòng cho
biết trên toàn bộ các cảng thuộc thành phố Hải Phòng hiện có 1.738 container
thịt, nội tạng đông lạnh gồm cả loại nhập tiêu thụ nội địa và tạm nhập tái xuất,
trong đó chủ yếu là hàng tạm nhập chờ tái xuất.
46
Ngoài ra tại Móng Cái cũng đang bị ùn ứ trên 200 container thịt đông lạnh
chờ xuất khẩu sang Trung Quốc. Và nguyên nhân của tình trạng tồn đọng các
container thịt đông lạnh ở cửa khẩu Móng Cái được giải thích là do đối tác nước
ngoài không thu xếp được việc tiếp nhận hàng nên doanh nghiệp trong nước
không thể giao hàng.
Tại cảng Chùa Vẽ (Hải Phòng) được xem là cảng tồn nhiều hàng nhất,
hiện còn gần 700 container được đặt rải rác trong cảng. Có thời điểm số hàng bị
ùn ứ lên đến 1.000 container buộc cảng phải ngừng tiếp nhận mặt hàng này. Từ
khi hàng nhập về, cảng Chùa Vẽ phải vận chuyển các container này đến khu vực
R (chuyên dùng cho hàng đông lạnh) và phụ cận ba trạm điện để đảm bảo đủ
điện năng bảo quản hàng hóa.
Cũng trong giai đoạn này tại các cảng ở Hải Phòng như Đình Vũ tồn khoảng 250
container hàng, cảng Nam Hải tồn đọng hơn 200 container, cảng Green Port gần
200 container, cảng Đoạn Xá còn trên 100 container.
Với biểu mức lưu kho bãi 2 USD/giờ như hiện nay, chỉ tính riêng cảng
Đình Vũ mỗi ngày các chủ hàng phải chi phí 12.000 USD. Nếu tính tổng cộng
1.738 container còn tồn đọng tại Hải Phòng, mỗi ngày các chủ hàng thiệt hại
khoảng 1,4 tỉ đồng.
Tồn đọng hàng lớn, chi phí bảo quản khổng lồ như vậy nhưng các công ty
quản lý cảng đều không có cách nào giải quyết bởi lẽ chủ hàng liên tục xin gia
hạn lưu kho bãi.
2.2.2. Nguyên nhân.
2.2.2.1 .Hệ thống giao thông.
Qua sơ đồ về vị trí địa lý của các cảng thì chúng ta có thể thấy một trong
những nguyên nhân dẫn tới tình trạng ùn tắc container nhiều như vậy là do việc
bố trí không hợp lý hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông.
47
Tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng đang diễn ra trên địa bàn thành
phố.Trước đây, một xe container chạy được 3 chuyến mỗi ngày, nhưng hiện nay,
mỗi ngày xe chỉ chạy được một chuyến. Khó khăn càng thêm chồng chất với các
cảng VICT, Lotus... từ khi có chủ trương cấm xe trọng tải quá 25 tấn qua cầu
Tân Thuận.
2. 2.2.2. Năng suất xếp dỡ không cao
Một thực tế trình độ chuyên môn của các nhân viên tại các cảng và chất
lượng của các phương tiện xếp dỡ container là không cao. Cả hai yếu tố này đã
làm chậm tiến độ thông quan hàng hoá trong các container trong khi những lô
hàng khác vẫn đang cập cảng ngày càng nhiều.
2.2.2.3. Thủ tục hành chính rườm rà.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì một chủ hàng muốn làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng của mình thì phải làm khá nhiều thủ tục rườm rà,
tốn kém thời gian và chi phí. Vẫn còn xảy ra tình trạng hách dịch của nhân viên
tại các cảng
Một nguyên nhân khác là mã số cảng và hàng hoá, tàu, container ở những
cảng khác nhau là không giống nhau. Có những thời điểm hàng tại cảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc container tại cảng biển Việt Nam.pdf