Đề tài Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS

MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 5

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VMS - MOBIFONE. 5

1. Thông tin chung về công ty VMS – MobiFone 5

2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 5

II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 7

1. Khái quát Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động 7

2.Quá trình phát triển của Công ty thông tin di động VMS. 9

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 12

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG 17

I.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS. 17

II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU 18

1. Sản phẩm dịch vụ công ty VMS cung cấp 18

1.1 Ngành Viễn thông và dịch vụ viễn thông 18

1.2. Doanh nghiệp thông tin di động và các dịch vụ thông tin di động 20

2. Cơ cấu tổ chức của công ty VMS 22

2.1. Chøc n¨ng cña l•nh ®Ëo c«ng ty 24

2.2.Chøc n¨ng cña c¸c phßng ban trong c«ng ty 24

3. Đặc điểm về lao động 26

4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và kỹ thuật 28

5.Cổ phần hóa công ty Thông tin di động 33

6. Hoạt động Kỹ thuật - Đầu tư – Tin học 33

7. Hoạt động Kế hoạch – Bán hàng và Marketing 34

8. Hoạt động Chăm sóc khách hàng 36

9.Tình hình tài chính của công ty 37

III. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY. 38

1.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại 38

2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Thông tin di động .40

2.1. Môi trường chính trị - luật pháp 40

2.2. Môi trường kinh tế và công nghệ 41

2.3. Môi trường văn hóa – xã hội 42

2.4. Môi trường địa lý – sinh thái 43

3. Môi trường vi mô của doanh nghiệp Thông tin di động 44

3.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp 44

3.2. Môi trường tác nghiệp 47

IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG. 49

1.Các trình tự thực hiện công tác chọn nhà thầu 49

1.1.Lập hồ sơ mời thầu 49

1.2. Mở gói thầu xây dựng 53

1.3. Xét thầu 54

1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu 54

1.3.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu 57

1.4 Công bố kết quả đấu thầu 59

2.Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty Thông tin di động 60

2.1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu 60

2.2 Những thành tựu đạt được của Công ty 62

2.2.1. Ưu điểm và cơ hội 62

2.2.2. Tồn tại và thách thức 63

3. Kết quả đấu thầu của Công ty những năm gần đây. 64

3.1.Những mặt đã đạt được 64

3.2 Những mặt còn hạn chế 65

3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 66

3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 66

3.3.2. Nguyên nhân khách quan 66

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHỌN NHÀ THẦU CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẠT HIỆU QUẢ 67

I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY 67

II. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY 73

1. Xem xét đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của công ty 73

2. Nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hoạt động tạo vốn cho đấu thầu 77

3. Giải pháp chống tiêu cực trong đấu thầu xây dựng 79

III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 80

1. Tăng cường quản lý nhà nước về đấu thầu ở nước ta. 80

2. Nhà nước cần xây dựng hoàn thiện sửa đổi và ban hành các quy chế và bản liên quan đến đấu thầu. 81

3. Thành lập các hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng. 81

KẾT LUẬN 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 81

 

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp hiện tại đối với Công ty có thể xét trên các mặt. Hiện nay trên thị trường cung cấp dịch vụ thông tin di động có 6 doanh nghiệp đó là Mobi, Vina, Vietel, S-phone, Cityphone, Sơ đồ thị phần (Nguồn: Phòng kế hoạch bán hàng) Qua sơ đồ thị phần ta sẽ thấy được các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp chính là Vina và Vietel từ đó đưa ra những chính sách đối phó hợp lý như các chính sách về giảm giá ,năng cao chất lượng sản phẩm ,khuyến mại 2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Thông tin di động Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là các nhân tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. 2.1. Môi trường chính trị - luật pháp Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành cơ hội và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định của môi trường chính trị được xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các yếu tố trong môi trường chính trị và luật pháp: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng các chính sách của Nhà nước; vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước; sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế, các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cuối cùng là hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chung. Đối với Công ty Thông tin di động VMS là Công ty Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nên chịu sự kiểm soát trực tiếp của VNPT. VNPT hàng năm sẽ giao kế hoạch thực hiện cho Công ty và có chính sách quy định về giá dịch vụ của Công ty. Dịch vụ Thông tin di động là một dịch vụ viễn thông của ngành Bưu điện nên cũng phải tuân theo những nguyên tắc quy trình như các công ty, doanh nghiệp dịch vụ Viễn thông trong ngành. Công ty VMS trong quá trình hoạt động tuân thủ theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/2/2002 do Chủ tịch Quốc hội ký và căn cứ vào Nghị định số 160/2004/NĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 3/9/2004 về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và dịch vụ thông tin di động cũng phải tuân theo những quy định của Nghị định này. Bên cạnh đó, Công ty VMS cũng vừa kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract-BCC) với đối tác Thụy Điển Comvik và đang trong quá trình thực hiện quyết toán hợp đồng nên cũng chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài (thể hiện qua giấy phép kinh doanh số 9405/VC ngày 19/8/1995 của SCCI mà nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư-MPI). Hiến pháp, các Bộ luật Lao động, Luật Ngân sách, Luật Thuế,... cũng điều chỉnh các hoạt động trong quá trình kinh doanh của Công ty. 2.2. Môi trường kinh tế Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các nhân tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thông tin di động nói chung và với Công ty Thông tin di động nói riêng thì sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ tác động trực tiếp tới dịch vụ cung cấp cũng như doanh thu dịch vụ. Các nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm là: tiềm năng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, hoạt động ngoại thương, xu hướng hội nhập, tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế, tỷ lệ thất nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của ngành/nền kinh tế, khả năng nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành/nền kinh tế. Trong đó, thu nhập quốc dân bình quân đầu người cũng như sự phát triển của các vùng kinh tế là các yếu tố tác động không nhỏ tới chiến lược, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp Thông tin di động. Mức thu nhập bình quân đầu người ở vùng nào tăng lên cho phép doanh nghiệp có khả năng khai thác thêm số lượng thuê bao, mở rộng thị trường bởi đặc điểm của dịch vụ thông tin di động là giá dịch vụ là tương đối cao. Công nghệ phát triển cũng mở ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2.3. Môi trường văn hóa – xã hội Yếu tố văn hóa – xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thị trường luôn bao gồm con người thực với số tiền mà họ dùng để thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ. Một cách đơn giản, có thể hiểu: thị trường = khách hàng + túi tiền của họ. Các mặt của yếu tố văn hóa – xã hội mà doanh nghiệp cần quan tâm khi nghiên cứu tầm ảnh hưởng của yếu tố này đến hoạt động kinh doanh là: dân số, xu hướng vận động của dân số; hộ gia đình và xu hướng vận động; sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động; thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ; nghề nghiệp, tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa. Điện thoại di động mà kèm theo nó là dịch vụ thông tin di động là loại sản phẩm tương đối xa xỉ đối với người Việt Nam mà trong những năm gần đây, số người sử dụng dịch vụ thông tin di động đang có xu hướng tăng mạnh. Công ty Thông tin di động hiện vẫn đang tập trung vào các địa bàn có nền kinh tế mạnh và đang phát triển trong cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Bởi vậy, nghiên cứu kỹ môi trường văn hóa – xã hội sẽ giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục khai thác nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động tại các địa bàn này, đồng thời có thể tìm hiểu và mở rộng đến các vùng tiềm năng. 2.4. Môi trường nhân khẩu học Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý và sinh thái. Các yếu tố địa lý từ lâu đã được nghiên cứu và xem xét để có đưa ra kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố sinh thái và bảo vệ môi trường tự nhiên ngày càng được xem trọng và ảnh hưởng lớn đến các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp (bán hàng). 2 3 1 Doanh Nghiệp Thị trường Ảnh hưởng của vị trí địa lý đến chi phí của doanh nghiệp Bán kính hoạt động hiệu quả: chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp, khả năng cạnh tranh cao. Bán kính hoạt động kinh tế Bán kính hoạt động giới hạn: vượt qua nó, doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh với đối thủ đang hoạt động ở khu vực thị trường này hoặc hoạt động không hiệu quả. Việc phân bổ các trạm như trạm điều khiển tạm gốc (BSC), trạm thu phát gốc (BTS),... rất cần xem xét kỹ tới các yếu tố về địa lý, sinh thái bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục, liên quan tới phạm vi phủ sóng, mật độ phủ sóng cũng như chi phí vận hành, bảo dưỡng. Ngoài ra, yếu tố khí hậu, thời tiết, sự cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường cũng ảnh hưởng tới các yếu tố kỹ thuật của doanh nghiệp. 3. Môi trường vi mô của doanh nghiệp Thông tin di động Môi trường của doanh nghiệp Thông tin di động chứa các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố nội tại và môi trường tác nghiệp. 3.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp - Tiềm lực tài chính: doanh nghiệp có thể kiểm soát được các nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có), vốn huy động (vốn vay, trái phiếu,...), vốn tái đầu tư từ lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh lợi,... Hợp tác với đối tác Comvik của Thụy Điển 10 năm (từ năm 1995-2005), vấn đề về vốn góp của Công ty Thông tin di động luôn thể hiện sự chặt chẽ qua hợp đồng, tuy đã hết hiệu lực hợp đồng đến thời điểm này nhưng dự kiến trong năm 2006, VMS sẽ trở thành Công ty cổ phần, sẽ có thêm nguồn bổ sung tài chính mà Công ty có thể huy động được từ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nguồn lợi nhuận của Công ty dùng cho hoạt động tái đầu tư cũng là nguồn vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở các kỳ tiếp theo. - Tiềm năng con người: trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh mà họ có. Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo, con người sẽ hoàn thiện mình hơn trong chuyên môn, nghiệp vụ và làm việc có hiệu quả hơn. Công ty Thông tin di động VMS luôn tạo điều kiện học tập, nghiên cứu cho cán bộ công nhân viên với các thiết bị trực quan, tài liệu tham khảo cần thiết; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức và giới thiệu các quần chúng ưu tú tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị Đảng. - Tiềm lực vô hình: Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh vô hình của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không lượng hoá được một cách trực tiếp mà phải thông qua các yếu tố trung gian, đó là: hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá; uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp; Công ty Thông tin di động VMS là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin di động, có bề dày kinh nghiệm hàng đầu ở Việt Nam và đã tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp của mình đối với khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất. Thông qua việc bình chọn trên mạng, VMS - MobiFone đã được đánh giá là mạng di động có chất lượng tốt nhất năm 2005, qua đó không ngừng thoả mãn nhu cầu tăng lên của khách hàng và tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty. Công ty cũng tạo dựng được nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, hình ảnh và uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, được mọi người biết đến như một đối tác đầy tin cậy. - Trình độ tổ chức, quản lý: mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu của từng bộ phận. Một hệ thống là tập hợp các phần tử: bộ phận, chức năng, nghiệp vụ; là một tổng thể mà nó không thể chia cắt được thành các bộ phận có ảnh hưởng độc lập với nó. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của viễn thông nói chung và của dịch vụ thông tin di động nói riêng, Công ty VMS luôn có sự tổ chức, cơ cấu lại kịp thời bộ máy nhằm thích ứng với sự vận hành chung của Công ty nhằm đạt được hiệu quả tổ chức cao nhất để thực hiện hoạt động kinh doanh tốt hơn. - Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp: ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng sản phẩm dịch vụ đưa ra; liên quan đến mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị trường. - Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp: vị trí địa lý có thể xem xét ở khía cạnh môi trường vĩ mô khi phân tích môi trường kinh doanh, có thể đưa vào sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, nhấn mạnh sức mạnh thực sự của một “địa điểm cụ thể” mà doanh nghiệp đang sở hữu và khai thác trong kinh doanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các điểm bán hàng của doanh nghiệp. Hiện tại, các điểm bán hàng của VMS vẫn đang tập trung ở các thị trường trọng điểm ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các vùng phụ cận. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh thiết bị, nhà xưởng, văn phòng,, phản ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoạt động Marketing: đây chính là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong việc thu hút khách hàng, nhà trung gian biết và đến với sản phẩm của mình. Kinh doanh trong thời đại ngày nay, doanh nghiệp cần hướng theo quan điểm marketing hiện đại, đặt khách hàng ở vị trí trung tâm và chinh phục khách hàng trên cơ sở kết hợp đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, chiến lược và hệ thống khi giải quyết các vấn đề kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu (Thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng) Dự đoán (Nhu cầu và xu hướng vận động nhu cầu của khách hàng) Biện pháp điều khiển (Bao vây, lôi kéo và thúc đẩy khách hàng mua hàng bằng marketing hỗn hợp) Tại Công ty Thông tin di động VMS, hoạt động marketing được thực hiện bởi phòng Kế hoạch – Bán hàng và Marketing. - Mục tiêu, khả năng kiên định theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia kiểm soát, quản lý doanh nghiệp: trong kinh doanh, người ta có thể chấp nhận may rủi ở những mức độ cao thấp khác nhau và điều này có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn cơ hội kinh doanh và qua đó thể hiện ở mục tiêu của ban lãnh đạo. Tuy nhiên, hiện nay VMS thuộc sự chi phối của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông nên các chỉ tiêu, nhiệm vụ là được giao từ phía Tổng Công ty, còn VMS sẽ bằng khả năng của mình thực hiện mục tiêu được giao. Thực tế cho thấy, từ lúc ra đời đến nay (từ năm 1993), Công ty Thông tin di động luôn xuất sắc đạt vượt mức các mục tiêu mà VNPT giao phó. 3.2. Môi trường ngành Môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có thể tác động được, bao gồm các nhân tố chính: khách hàng, đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn, người cung ứng, công chúng. - Khách hàng: khách hàng của doanh nghiệp là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong được thoả mãn. Khách hàng của doanh nghiệp bao gồm người tiêu thụ trung gian và người tiêu thụ cuối cùng, doanh nghiệp cần nghiên cứu đặc điểm mua sắm của họ, các hành vi mua sắm theo lý do kinh tế, khoa học tâm lý và xã hội học để có cách tiếp cận phù hợp nhất. - Đối thủ cạnh tranh: đó là các đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh sản phẩm, dịch vụ giống như dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Người ta phân chia các đối thủ cạnh tranh: + Các doanh nghiệp khác đưa ra các sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm). + Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm (đối thủ chủng loại sản phẩm). + Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó. + Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm khách hàng nhất định. - Người cung ứng: liên quan khả năng kiểm soát/chi phối/độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh cũng như hiệu quả của đầu ra của doanh nghiệp. Trong hợp tác với những người cung ứng, việc đảm bảo được các thiết bị, linh kiện đầu vào sẽ tác động đến tiến độ xây dựng mạng lưới, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Thông tin di động diễn ra theo đúng kế hoạch, đều đặn và không bị gián đoạn, và do đó có thể đảm bảo được hiệu quả đầu ra. IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG. 1.Các trình tự thực hiện công tác chọn nhà thầu . Lập hồ sơ mời thầu Để thực hiện công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu.Mỗi phương thức có những đặc trưng và điều kiện riêng. Theo phương thức tự làm, chính tự bản thân chủ đầu tư, đơn vị có nhu cầu xây dựng, thực hiện các công việc của quá trình xây dựng., chính tự bản thân chủ đầu tư, đơn vị có nhu cầu xây dựng, thực hiện các công việc của quá trình xây dựng.Với đặc trưng đó,chủ đầu tư - người xây dựng luôn quan tâm đến việc bảo đảm các yêu cầu của quá trình xây dựng(tiết kiệm chi phí, bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình).Những “ lực bất tòng tâm ”, do những hạn chế về năng lực của đội ngũ lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, những quan tâm đó khó có khả năng thực hiện. Bởi vậy, theo phương thức này chỉ giới hạn vào các công trình hoặc hạng mục nhỏ, đơn giản. Trong phương thức giao thầu, chủ đầu tư giao việc xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình cho một đơn vị chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Bên giao thầu gọi là bên A, bên ngận thầu gọi là bên B. Hợp đồng giao thầu xác định rõ trách nhiệm của mỗI bên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản. Phương thức này sử dụng năng lực của các đơn vị chuyên môn hoá xây dựng, do vậy có khả năng thực hiện tốt các yêu cầu của chủ đầu tư vớI công trình cây dựng. Tuy nhiên, khả năng ấy chỉ trở thành hiện thực khi các bên thực sự có tinh thần trách nhiệm với công trình. Phương thức đấu thầu khác một cách căn bản với phương thức giao thầu. Giao thầu trong xây dựng cơ bản là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm chọn đơn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư. Tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau: chủ đầu tư (bên mời thầu), các tổ chức xây lắp có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư( các bên tham dự hay các nhà thầu), Theo phương thức này, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng một công trình nói chung, một loại công việc nào đó của quá trình xây dựng nói riêng (như khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị, thực hiện một phần công việc cụ thể của quá trình xây lắp), chủ đầu tư nêu yêu cầu với nhiều đơn vị khác nhau, so sánh khả năng của các đơn vị ấy và lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện yêu cầu của mình một cách tốt nhất. Sự ra đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Xét trên những phương diện nhất định của trao đổi hàng hoá, đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: hàng hoá mua bán là các công việc của quá trình xây dựng cơ bản, người bán là chủ đầu tư, người mua là các đơn vị xây dựng cơ bản, giá cả chính là giá thầu. Song co với mua bán hàng hoá thông thường, quan hệ mua bán ở đây có những nét đặc thù riêng: chủ đầu tư bán việc nhưng phảu trả tiền, đơn vị xây dựng mua việc nhưng được nhận tiền, người bán muốn bán việc với giá rẻ nhất , người mua chấp nhận mua với giá đó tức là chấp nhận mức lợi nhuận không cao theo cách hiểu mua bán thông thường Tổ chức đấu thầu thực chất là tổ chức cạnh tranh. Trong đấu thầu có các loại cạnh tranh chủ yếu sau: Cạnh tranh giữa chủ đầu tư (người mời thầu) với các đơn vị xây dựng ( những người dự thầu) Cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng với nhau Công tác lập hồ sơ mời thầu bao gồm: Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư; Kế hoạch đấu thầu được duyệt; Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA.Các chính sách của nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy đinh khác có liên quan Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn dự án căn cứ vào các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt. Nội dung hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 điều 32 của luật đấu thầu .Đó là: a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu); Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác; b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. Trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng(điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau: Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăbg ký tham gia đấu thầu, Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của luật xây dung. Không có bản gốc hồ sơ dự thầu Đơn dự thầu không hợp lệ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu Nhà thầu có tên trong 2 hay nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu thầu độc lập hoặc liên danh) Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp. d) Phê duyệt hồ sơ mời thầu Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của luật đấu thầu trên cơ sở báo cáo ẩ định của cơ quan, tổ chức thẩm định. e) Mời thầu Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu phụ lục kèm theo Thời gian từ khi mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước,7 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Tại ban quản lý dự án của công ty Thông tin di động thì đây không phải là khâu quan trọng đẻ đánh giá và lựa chon nhà thầu có chất lượng và hiệu quả nên công tác này luôn đạt yêu cầu so với các đơn vị khác trong nghành xây dung.Vì đây là giai đoạn đầu của công tác chọn nhà thầu nên bên chủ đầu tư mà cụ thể là công ty Thông tin di động cũng phải chú ý. Dưới đây là mẫu ví dụ điển hình về thụng bỏo mời thầu trong hồ sơ mời thầu của ban quản lý dự án công ty Thông tin di động: (Xem phụ lục) 1.2. Mở gói thầu xây dựng a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu; b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: - Kiểm tra niêm phong; - Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây: + Tên nhà thầu; + Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; + Thời gian có hiệu lực của hồ sơ; + Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có); + Các thông tin khác có liên quan. Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu. 1.3. Xét thầu Đây là giai đoạn rất quan trọng của việc chọn nhà thầu. Nếu ở giai đoạn này công ty chuẩn bị và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu không có hiệu quả và có chất lượng.Vì vậy đây là giai đoạn công ty luôn trú trọng hàng đầu. Các công việc của giai đoạn xét thầu bao gồm: . KiÓm tra tÝnh hîp lÖ cña hå s¬ dù thÇu: Néi dung §¸nh gi¸ §¬n dù thÇu; B¶n sao giÊy phÐp ®¨ng ký kinh doanh: + Theo ®óng yªu cÇu cña hå s¬ mêi thÇu vµ quy ®Þnh hiÖn hµnh. + Sai néi dung so víi yªu cÇu cña hå s¬ mêi thÇu, giÊy phÐp ®¨ng ký kinh doanh kh«ng ®óng ngµnh nghÒ hoÆc giÊy phÐp hÕt hiÖu lùc. §¹t. Kh«ng ®¹t Sè l­îng hå s¬ dù thÇu: 01 bé gèc, 03bé sao kÌm theo 1 ®Üa mÒm phÇn dù to¸n. + Cã ®ñ 01 bé gèc, 03 bé sao. + Kh«ng ®ñ sè l­îng c¸c bé hå s¬ theo yªu cÇu trªn. §¹t. Kh«ng ®¹t. Ch÷ ký ®¬n dù thÇu, ng«n ng÷ hå s¬ dù thÇu: + §¬n dù thÇu cã ch÷ ký cña ng­êi ®¹i diÖn hîp ph¸p cña nhµ thÇu hoÆc ng­êi ®­îc uû quyÒn, hå s¬ dù thÇu ®­îc viÕt b»ng tiÕng ViÖt. + Ch÷ ký §¬n dù thÇu vµ hå s¬ dù thÇu kh«ng hîp lÖ, hå s¬ kh«ng dïng tiÕng ViÖt. §¹t. Kh«ng ®¹t. - B¶o l·nh dù thÇu: + Cã b¶o l·nh dù thÇu hîp lÖ. + K

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5447.doc
Tài liệu liên quan