MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG IMỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 3
1.Khái niệm về tín dụng: 3
2.Tín dụng ngân hàng: 4
3.Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: 5
II. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 5
1.Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế. 5
2.Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 6
3.Mối quan hệ giữa hoạt động xuất nhập khẩu với hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thương mại: 8
III. Các hình thức và quy trình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 10
1. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu: 11
2. Các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu 17
IV. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay. 26
1. Về tài trợ xuất khẩu. 26
2.Về tài trợ nhập khẩu. 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 34
I. Vài nét về sở giao dịch i- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển việt nam 34
1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 34
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở giao dịch I. 36
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch những năm gần đây 36
II. Các văn bản hướng dẫn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 42
1. Quy định tạm thời cho vay tài trợ nhập khẩu áp dụng trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra ngày 06/04/1998. 42
2.Quy chế tạm thời cho vay tài trợ xuất khẩu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vệt Nam. 45
III. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch I 53
1. Doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: 53
2. Cơ cấu tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 54
3. Dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 56
4. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch 58
5. Đánh giá tình hình trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch. 61
6. Sự cần thiết mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch: 63
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH I. 66
I. Phương hướng mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 66
II. Giải pháp đối với Sở giao dịch 67
1.Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt: 67
2.Quy định và kiểm soát chặt chẽ quy trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ. 69
3.Đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng lành nghề trong nghiệp vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. 76
4. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn: 77
5.Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 78
6.Thực hiện chính sách marketing hỗn hợp: 79
7.Tăng cường các hoạt động phối kết hợp giữa các phòng ban của Sở giao dịch, giữa Sở giao dịch và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương: 81
III. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 81
1.Thành lập bộ phận chuyên trách về hoạt động kinh doanh đối ngoại: 81
2.Ban hành quy định cụ thể cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 82
IV. Kiến nghị đối với Nhà nước 83
1.Bổ sung, hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế đối ngoại: 83
2. Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu và quỹ tín dụng xuất khẩu 84
3. Sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước chuyên doanh xuất nhập khẩu 85
4. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I)
3.2.2. Về huy động vốn:
Vốn huy động của Sở chủ yếu từ các tầng lớp dân cư. Điều này cho thấy uy tín của Sở giao dịch cũng như của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, số vốn huy động được từ các tổ chức còn thấp, cần chú trọng công tác marketing khách hàng, nhất là các khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn như các Quỹ, các Tổng công ty, các Công ty bảo hiểm.v.v..
Tính đến 31/12/2002 vốn huy động của Sở đạt 8500 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2001 và tăng 46% so với năm 2000. Trong đó vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng lớn, năm 2000 chiếm 71%, năm 2001 chiếm 73%, năm 2002 chiếm 75%.
Bảng 2: Huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2000
2001
2002
Tổng số
5826
100%
7025
100%
8500
100%
-Từ dân cư
4141
71%
5153
73%
6375
75%
-Từ tổ chức kinh tế
1685
29%
1872
27%
2125
25%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I)
3.2.3. Về vốn cho vay:
Hoạt động cho vay của Sở giao dịch rất hiệu quả, tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động được luôn ở mức cao. Điều này cũng thể hiện khả năng thu hồi vốn cho vay của Sở giao dịch là rất tốt và tốc độ quay vòng vốn cho vay nhanh. Cần tiếp tục phát huy hơn nữa kết quả này.
Tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động được năm 2000 đạt 94,7%, năm 2001 đạt 92,5%, năm 2002 đạt 96,3%. Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3: Vốn cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2000
2001
2002
Vốn cho vay
5520
6535
8118
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I)
3.2.4. Về cơ cấu tín dụng:
Kể từ khi hạch toán độc lập (năm 2001), cơ cấu tín dụng của Sở có sự thay đổi đáng kể, tỷ lệ tín dụng thương mại ngày càng tăng, tỷ lệ tín dụng chỉ định ngày càng giảm. Điều này thể hiện đúng hướng đi của Sở giao dịch là trở thành một ngân hàng thương mại thực sự. Tuy nhiên trong cơ cấu tín dụng thương mại, tỷ lệ tín dụng trung, dài hạn còn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tín dụng ngắn hạn. Điều này sẽ gây khó khăn đối với hoạt động cho vay, nhất là cho vay đối với các dự án trong lĩnh vực đầu tư phát triển vốn là thế mạnh của Sở giao dịch và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Riêng trong năm 2002, tỷ lệ tín dụng ngoại tệ (USD) giảm mạnh do nền kinh tế thế giới bị đình trệ bởi ảnh hưởng của sự kiện khủng bố ngày 11/9, khách hàng hạn chế giao dịch bằng ngoại tệ để tránh rủi ro tỷ giá.
Bảng 4: Cơ cấu tín dụng
Đơn vị: %
Năm
Tín dụng
thương mại
Trong đó
Tín dụng
Chỉ định
Loại tiền
Ngắn hạn
Trung-
dài hạn
VND
USD
2000
37,2
20,5
16,7
62,8
45
55
2001
46,7
29,8
16,9
53,3
62
38
2002
72,0
40,8
29,2
28,0
54
46
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Phòng tín dụng)
3.2.5. Về thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch đều tăng qua các năm. Riêng năm 2001, dịch vụ nhờ thu đã giảm 1 triệu USD, các dịch vụ khác tăng ít so với năm so với năm 2000. Cơ cấu các dịch vụ chưa cân đối, chủ yếu tập trung vào hoạt động mở L/C hàng nhập cho khách hàng (chiếm khoảng 77% trong tổng doanh số các dịch vụ thanh toán quốc tế), các dịch vụ mở L/C hàng xuất, nhờ thu, chuyển tiền còn ít, số lượng còn nhỏ trong tổng doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế. Con số chênh lệch giữa hoạt động L/C hàng nhập và L/C hàng xuất là rất lớn. Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng sau:
Bảng 5: Thanh toán quốc tế
Đơn vị: triệu USD
Năm
Mở L/C
hàng nhập
Mở L/C
hàng xuất
Nhờ thu
Chuyển tiền
2000
195
15
4,7
38
2001
207
18
3,7
39,5
2002
248
23
5,6
45
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Phòng thanh toán quốc tế)
Như vậy, trong tình hình kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn, thử thách, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả toàn diện trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể. Chất lượng tín dụng được nâng cao dần, hoạt động tuân thủ pháp luật, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước cao hơn năm trước, giữ vững truyền thống đầu tư phát triển với những hình thức sáng tạo phù hợp với yêu cầu mới. Phát triển sâu rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, các liên doanh (Liên doanh bảo hiểm Việt-úc, Ngân hàng liên doanh với Malaysia: Public Bank, Ngân hàng liên doanh với Lào:Laos-Viet Bank) đã hoàn thành tốt kế hoạch đóng góp tích cực vào kết quả chung của toàn hệ thống.
Thực hiện có kết quả 40% đề án cơ cấu lại, đã tiến hành tách bạch cho vay theo chỉ định. Hoàn thành cơ cấu lại 65% nợ thương mại theo quyết định 149/QĐ-TTg, trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định, từng bước cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng. Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành mô hình tổng công ty nhà nước. Thực hiện đúng tiến độ dự án hiện đại hóa ngân hàng. Tập trung triển khai các quy chế, cơ chế mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Thực hiện kiểm toán quốc tế 7 năm liền (1996-2002). Phân định chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban hướng về khách hàng, nâng cao năng lực quản trị điều hành tại Trung tâm điều hành. Sở giao dịch đã chú trọng phát triển mạng lưới các điểm giao dịch, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ như: dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), thanh toán điện tử, rút tiền tự động từ máy ATM kết hợp với dịch vụ trả hộ lương các doanh nghiệp, tổ chức; làm đại lý thanh toán thẻ VISA, MASTERCARD, chuyển tiền nhanh WEST UNION, đưa WEBSITE của Sở giao dịch I vào hoạt động. Vì vậy, số khách hàng đến quan hệ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều. Riêng năm 2002 đã có thêm 2000 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế và cá nhân quan hệ với Sở giao dịch, đặc biệt có trên 700 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế xã hội. Trong các hoạt động của mình, Sở giao dịch luôn tuân thủ và chấp hành tốt các quy định của pháp luật nhà nước, đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu kinh doanh của Sở giao dịch đạt và vượt mức kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương giao, góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thành kế hoạch kinh doanh phục vụ nền kinh tế, cơ cấu lại gắn với phát triển bền vững và xây dựng ngành vững mạnh, từng bước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sở giao dịch được Hội đồng thi đua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương xếp loại thi đua là đơn vị xuất sắc đặc biệt nhiều năm liền toàn hệ thống. Năm 2002, Sở giao dịch I là đơn vị duy nhất được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xếp loại xuất sắc đặc biệt trong tổng số 73 đơn vị thành viên. Thành tích đó đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận bằng việc trao tặng phần thưởng cao quý: “Huân chương lao động Hạng 3” cho Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
II. Các văn bản hướng dẫn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Cho đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa có một văn bản chính thức nào hướng dẫn về việc cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu dựa trên các quy định tạm thời và các quy trình tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
1. Quy định tạm thời cho vay tài trợ nhập khẩu áp dụng trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra ngày 06/04/1998.
Điều 1: Mục đích cho vay.
Ngân hàng cho bên vay vay vốn ngắn, trung, dài hạn để nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục phù hợp với chính sách nhập khẩu của Nhà nước.
Điều 2: Nguồn vốn cho vay.
- Từ các nguồn vốn vay ngoại tệ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Hạn mức tái tài trợ dưới 01 năm.
- Khai thác nguồn vốn từ các Hiệp định khung với nước ngoài.
Điều 3: Điều kiện vay vốn
Bên vay phải có đầy đủ các điều kiện tín dụng như quy định trong các thể lệ tín dụng hiện hành. Ngoài ra có thêm hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Điều 4: Đối tượng khách hàng được vay vốn;
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
- Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Điều 5: Mức cho vay.
Doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia. Tuỳ từng trường hợp cụ thể thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có thể xem xét cho vay nhưng tối đa không vượt quá 100% trị giá hợp đồng nhập khẩu và các chi phí khác nếu xét thấy hợp lý.
Điều 6: Thời hạn cho vay.
- Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian khấu hao của máy móc, thiết bị được hình thành từ vốn vay. Nhưng cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng, cho vay trung hạn không quá 05 năm, những dự án lớn được Nhà nước chỉ định thì không quá 10 năm.
- Thời hạn cho vay được tính từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay. Thời hạn vay được hai bên ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Định kỳ hạn thu nợ theo đặc điểm chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Đối với cho vay ngắn hạn thu nợ theo tiến độ bán hàng.
- Đối với cho vay trung, dài hạn, kỳ hạn thu nợ từ 03 đến 06 tháng.
Điều 7: Lãi suất cho vay.
- Không vượt quá mức lãi suất trần của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. Nếu vay từ nguồn vốn huy động của nước ngoài sẽ bằng lãi suất vay nước ngoài = Phí ngân hàng Đầu tư Phát triển 1%/ năm. Trường hợp vay vốn xuất nhập khẩu thông qua hiệp định khung thì thực hiện theo lãi suất đã được thoả thuận với bên nước ngoài.
- Lãi suất áp dụng được bên cho vay và bên đi vay thoả thuận, có thể áơ dụng lãi suất thả nổi hoặc lãi suất cố định.
Điều 8: Đồng tiền nhận nợ vay, trả nợ, trả lãi vay.
- Ngân hàng cho bên vay vay vốn bằng ngoại tệ, bên đi vay phải hoàn trả nợ gốc, lãi vay và các phí nếu có cũng bằng ngoại tệ.
- Doanh nghiệp nhận nợ, trả nợ, trả lãi và các loại phí bằng ngoại tệ. Trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ ngoại tệ thì được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam bán ngoại tệ theo quy định. Tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ là tỷ giá kinh doanh tại thời điểm giao dịch mua bán ngoại tệ.
Điều 9: Hình thức thanh toán.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phát tiền vay bằng cách chuyển thẳng cho người thụ hưởng ở nước ngoài, theo hai hình thức:
- Thanh toán chuyển trả tiền trực tiếp.
- Thanh toán bằng L/C.
Điều 10: Giải ngân.
- Ngân hàng phát tiền vay trên cơ sở tiến độ giao hàng của nhà xuất khẩu theo đúng hợp đồng ngoại thương và L/C đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển mở. Tiền vay được chuyển trả thẳng cho người thụ hưởng đã được quy định trong L/C để mua vật tư, máy móc thiết bị.
Sau mỗi lần phát tiền vay cho người thụ hưởng, ngân hàng tiến hành thông báo cho doanh nghiệp vay vốn đến nhận nợ số tiền đó từ thời điểm ngân hàng đã phát tiền vay.
- Trường hợp cụ thể Ngân hàng có thể chấp nhận giải ngân trả cho doanh nghiệp vay vốn trong trường hợp L/C đã mở nhưng chưa thanh toán. Những trường hợp đặc biệt này do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương quyết định.
- Ngân hàng từ chối thanh toán trong trường hợp nhà xuất khẩu và doanh nghiệp vay vốn tự ý sửa đổi hay đề nghị sửa đổi các điều khoản, điều kiện đã quy định trong hợp đồng ngoại thương và trong L/C đã mở mà không được Ngân hàng Đầu tư chấp nhận.
- Khoản vốn vay chỉ được huỷ bỏ một phần hay toàn bộ theo đề nghị của doanh nghiệp vay vốn nếu như có sự chấp thuận bằng văn bản của nước ngoài.
2.Quy chế tạm thời cho vay tài trợ xuất khẩu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vệt Nam.
Chương I – Quy định chung
Điều 1: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để cùng với các nguồn vốn khác của doanh nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh tế) để sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh hàng hoá trong danh mục được phép xuất khẩu theo quy định. Thực hiện cho vay theo đúng thể lệ tín dụng ngắn hạn và các vấn đề hướng dẫn cụ thể trong văn bản này.
Điều 2: Các doanh nghiệp được vay vốn tài trợ xuất khẩu.
- Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Doanh nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến để uỷ thác xuất khẩu.
Điều 3: Doanh nghiệp chỉ được vay vốn khi:
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện của Thể lệ tín dụng hiện hành.
- Có các hình thức đảm bảo nợ vay sau:
+ Có tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Có bảo lãnh của ngân hàng khác, của các Tổng công ty thành lập theo quyết định 90, 91.
+Có đảm bảo bằng tài khoản tiền gửi đối ứng VND (để cho vay USD) hoặc tiền gửi USD (để cho vay VND) của doanh nghiệp hoặc Tổng công ty.
+ Cầm cố bằng bộ chứng từ đòi tiền, hối phiếu.
+ Khi có L/C đã mở mà ngân hàng Đầu tư và Phát triển chỉ định là ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu.
+ Nguồn thu từ hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác (đối với doanh nghiệp không xuất khẩu trực tiếp) xác định rõ khả năng thanh toán của bên mua và chỉ định thanh toán về tài khoản của doanh nghiệp vay ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
+ Có hợp đồng xuất khẩu theo chương trình trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
Tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp vay vốn mà quy định, lựa chọn phối hợp nhiều hình thức đảm bảo nợ vay.
Điều 3: Các hình thức cho vay.
- Cho vay trước khi ký hợp đồng xuất khẩu.
- Cho vay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu.
- Cho vay sau khi L/C đã được phát hành.
- Cho vay cầm cố hối phiếu hợp lệ.
Điều 4: Phương pháp cho vay:
Các đơn vị vay vốn thuộc loại hình sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu ổn định, nếu có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có thể lập kế hoạch vay cho cả quý hoặc cả mùa vụ. Ngân hàng xem xét cho vay và áp dụng thường xuyên làm căn cứ ký hợp đồng tín dụng.
Đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn không thường xuyên thì ngân hàng áp dụng phương pháp cho vay từng lần tương ứng với mức độ đảm bảo nợ vay.
Điều 5: Thời hạn cho vay, thu nợ gốc và lãi.
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và luân chuyển hàng hoá hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng hoặc thời hạn thanh toán của L/C nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Việc thu nợ gốc và lãi sẽ thực hiện theo thể lệ tín dụng ngắn hạn hiện hành, trừ những trường hợp đã được quy định rõ trong quy chế này.
Điều 6: Lãi suất cho vay
Để khuyến khích xuất khẩu, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn ngoại tệ, VND thấp hơn lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước quy định, mức giảm tối thiểu 0,1%/ tháng, đối với VND 0,2%/ năm đối với ngoại tệ.
Lãi suất cho vay: Thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ tương ứng loại tiền vay vốn.
Đối với các khách hàng lớn, truyền thống của Ngân hàng, có quan hệ vay trả thường xuyên, cam kết bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng khi có doanh thu hàng xuất khẩu thì sẽ được cho vay với mức lãi suất ưu đãi thấp hơn.
Trường hợp có tiền gửi VND làm đảm bảo thì được vay USD đối ứng với lãi suất thấp (lãi suất vay bằng lãi suất tiền gửi do khách hàng yêu cầu).
Điều 7: Loại tiền cho vay
- Doanh nghiệp được vay bằng VND hay ngoại tệ theo yêu cầu.
- Do doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay nên được ưu tiên vay bằng ngoại tệ để sử dụng. Trong trường hợp này được ngân hàng mua lại số ngoại tệ đó. Khi thu được tiền hàng sẽ hoàn trả số tiền ngoại tệ đã vay.
Điều 8: Căn cứ và thực hiện phát tiền vay
Việc phát tiền vay được dựa trên hợp đồng kinh tế và tiền được chuyển trả thẳng đơn vị thụ hưởng.
Trường hợp người bán hàng không có tài khoản thì được phép dùng tiền mặt hằng ngân phiếu thanh toán. Trường hợp này việc phát tiền vay căn cứ trên hoá đơn nhập kho, hợp đồng.
Trong trường hợp ứng tiền để thu mua thì căn cứ vào tiến độ mua hàng giao Giám đốc Chi nhánh xem xét thực tế để quyết định cho vay.
Sau 7 đến 10 ngày tính từ khi phát vốn vay thì Ngân hàng nhất thiết phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Điều 9: Các hồ sơ tài liệu gửi đến Ngân hàng:
- Hồ sơ liên quan đến tư cách pháp nhân như quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, điều lệ (nếu có).
- Các tài liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm báo cáo quyết táon của năm trước và quí gần nhất tính đến thời điểm xin vay.
- Đơn vị xin vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh.
- Các tài liệu liên quan đến việc cho phép xuất khẩu theo luật pháp Việt Nam hiện hành.
- Hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, cầm cố và các hình thức đảm bảo nợ vay khác theo quyết định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Các tài liệu liên quan khác.
Trong trường hợp Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thì phải gửi kèm theo Hợp đồng nhập khẩu và các văn bản khác theo qui định của Ngân hàng.
Điều 10: Xử lí vi phạm hợp đồng tín dụng
Trong trường hợp, Hợp tín dụng bị phá vỡ vì các rủi ro sau thì doanh nghiệp không được hưởng các ưu đãi được nêu trong qui định này và khoản nợ được coi là hết hạn nếu như trong vòng 15 ngày sau đó doanh nghiệp không có phương án để đảm bảo việc trả nợ cho Ngân hàng.
- Bên mua phá vỡ hợp đồng xuất khẩu.
- Bên mua hoặc Ngân hàng nước ngoài bị phá sản, không còn khả năng thanh toán nợ tiền hàng và L/C đã phát hành.
- Rủi ro do hình thức thanh toán thiếu an toàn (nhờ thu, chuyển tiền điện…) tiền hàng xuất khẩu.
- Rủi ro ngoại hối làm doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
- Rủi ro do chứng từ thanh toán và các điều khoản bất lợi cho Nhà sản xuất quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Các rủi ro bất khả kháng.
Chương II: Những quy định cụ thể
A. Cho vay trước khi ký hợp đồng xuất khẩu
Điều 12: Ngân hàng cho vay bổ sung vốn lưu động để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu trước khi ký hợp đồng xuất khẩu. Doanh nghiệp gửi các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại điều 9 đến Ngân hàng để xem xét.
Điều 13: Mức cho vay
Tối đa bằng tổng chi phí cần thiết để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu trừ đi vốn tự có. Trong trường hợp đối với những mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì mức tối đa nêu trên không được vượt quá mức trị giá hàng hoá còn lại được phép xuất khẩu trên Quota tính đến thời điểm vay vốn.
B. Cho vay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu
Điều 14: Sau khi ký hợp đồng xuất khẩu nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp gửi các hồ sơ, tài liệu theo như quy định tại điều 9 để Ngân hàng xem xét cho vay. Ngoài ra doanh nghiệp phải gửi kèm hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác, trong đó cam kết đảm bảo việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu sẽ được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại Ngân hàng.
Điều 15: Mức cho vay
Tối đa bằng tổng chi phí để sản xuất ra trị giá hàng hoá theo hợp đồng xuất khẩu đã ký hết, sau khi trừ đi vốn tự có và vốn ứng trước của người mua, các nguồn huy động khác. Mức cụ thể do giám đốc chi nhánh quyết định. Đối với những mặt hàng được Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì mức tối đa nêu trên không được vượt giá trị hàng hoá còn lại được phép xuất khẩu trên Quota tính đến thời điểm vay vốn.
Trường hợp doanh nghiệp đã được Ngân hàng cho vay trước khi ký hợp đồng xuất khẩu thì Ngân hàng chỉ cho vay vốn bổ sung đủ để thực hiện hợp đồng.
C. Cho vay khi L/C đã mở
Điều 16: Sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài phát hành, nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lưu động để thu mua, dự trữ sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì ngoài các hồ sơ tài liệu quy định tại điều 9, doanh nghiệp cần gửi hợp đồng xuất khẩu và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Ngân hàng đầu tư phải là ngân hàng thông báo và thanh toán L/C.
- Ngân hàng phát hành L/C phải được ngân hàng đầu tư chấp nhận.
- Trong L/C phải quy định rõ bộ chứng từ phải được xuất trình tại ngân hàng đầu tư, nếu không thì bản gốc của L/C phải do Ngân hàng Đầu tư giữ.
Điều 17: Mức cho vay
- Tối đa không được vượt quá trị giá của L/C. Đối với những mặt hàng xuất khẩu được nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì mức tối đa nêu trên không được vượt quá trị giá hàng hoá còn lại được phép xuất khẩu trên Quota tính đến thời điểm vay vốn.
- Trong trường hợp doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay để thực hiện hợp đồng, thì ngân hàng chỉ cho vay bổ sung phần vốn chênh lệch.
Điều 18: Thời hạn cho vay
Thời gian cần thiết để sản xuất, giao hàng và thanh toán nhưng tối đa không được quá thời điểm thanh toán 10 ngày và thời gian cho vay quy định tại điều 5 chương I.
Điều 19: Gia hạn nợ
Trường hợp vì lý do sản xuất dẫn đến việc giao hàng thanh toán chậm buộc phải gia hạn L/C thì doanh nghiệp buộc phải có giải trình và chứng minh việc tu chỉnh L/C để ngân hàng xem xét. Căn cứ vào thời hạn thanh toán mới của L/C ngân hàng có thể gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ này phải tuân thủ theo quy định về gia hạn nợ hiện hành của pháp luật nhưng phải phù hợp với thời hạn thanh toán mới của L/C.
D. Cho vay cầm cố hối phiếu hợp lệ
Trong quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế số 34/1998/ thanh toán quốc tế ngày 6/4/1998 do Thống đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã quy định cụ thể dự thảo hướng dẫn nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất:
I. Điều kiện chiết khấu:
Điều 7:
7.1. Điều kiện về L/C, Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ của các L/C sau:
- L/C trả ngay hoặc trả chậm thời hạn không quá 30 ngày, đã được xác nhận mã khoá đúng.
- Nội dung các điều khoản và điều kiện L/C hợp lý, có tính khả thi.
- Ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng có uy tín.
- Thị trường xuất khẩu hàng hoá là thị trường quen thuộc.
7.2. Bộ chứng từ:
- Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo theo các điều khoản, điều kiện của L/C cùng với các tu chỉnh.
- Trường hợp bộ chứng từ có sai sót không thể sửa chữa được, khách hàng yêu cầu chiết khấu, giám đốc chi nhánh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định.
7.3. Quyền đòi tiền bộ chứng từ thuộc về ngân hàng đầu tư.
Điều 8: Số tiền chiết khấu
8.1. Căn cứ xác định số tiền chiết khấu.
- Độ tín nhiệm của khách hàng.
- Uy tín của ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng thanh toán.
- Độ hoàn hảo của bộ chứng từ.
8.2. Mức chiết khấu cụ thể
- Đối với bộ chứng từ hoàn hảo.
Số tiền chiết khấu tối đa không vượt quá 95% trị giá hoá đơn đối với L/C trả ngay.
Số tiền chiết khấu tối đa không vượt quá 85% giá trị hoá đơn đối với L/C trả chậm.
- Đối với bộ chứng từ còn sai sót.
Số tiền chiết khấu tối đa bằng 80% trị giá hoá đơn đối với L/C trả ngay và bằng 70% đối với L/C trả chậm.
II. Thủ tục chiết khấu và bồi hoàn chiết khấu
Điều 10: Thủ tục chiết khấu
10.1. Khách hàng có nhu cầu chiết khẩu bộ chứng từ cần gửi đến ngân hàng các tài liệu liệu sau:
- Bản gốc L/C và các bản sửa đổi.
- Bộ chứng từ hợp lệ theo quy định điều 7.2.
- Đơn xin chiết khấu 4 bản.
10.2. Trường hợp khách hàng đề nghị chiết khấu không phải người thụ hưởng trực tiếp L/C, cần xuất trình thêm:
- Hợp đồng uỷ thác.
- Giấy uỷ quyền của người xuất khẩu trực tiếp.
10.3. Sau khi nhận được hồ sơ xin chiết khấu, thanh toán viên kiểm tra bộ chứng từ theo quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế của thanh toán viên số 32/1998/ thanh toán quốc tế phải đảm bảo đúng quy định L/C và các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của phòng Thương mại quốc tế.
10.4. Trên cơ sở các quyết định về điều kiện chiết khấu chứng từ tại điều 6, 7, 8 thanh toán việc phải thông báo cho khách hàng biết ý kiến chấp nhận hay không trong vòng 2 ngày làm việc của ngân hàng.
10.5. Nếu đồng ý chiết khấu, thanh toán viên trình Ban lãnh đạo duyệt.
Điều 11: Bồi hoàn chiết khấu.
Điều 12: Nếu quá hạn 60 ngày kể từ ngày chiết khấu mà chưa nhận được tiền, thanh toán viên thông báo cho ngân hàng mở L/C đồng thời thông báo cho doanh nghiệp trả tiền ngân hàng.
Điều 13: 7 ngày sau thời hạn chiết khấu bộ chứng từ, nếu ngân hàng chưa nhận được số tiền chiết khấu, kế toán làm thủ tục chuyển số tiền thành nợ quá hạn, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức chiết khấu đã xác định khi chiết khấu.
III. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch I
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành công không nhỏ trong lĩnh vực này.
1. Doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng quốc tế trong quá trình hội nhập, kết hợp với các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác đã phục vụ tích cực cho nhiệm vụ đầu tư phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và sự phát triển của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, Sở giao dịch đã có được mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng thuộc các nước EU. Với uy tín có được, hiện nay Sở giao dịch đã mở rộng quan hệ tín dụng xuất nhập khẩu với nhiều ngân hàng trên thế giới như Japan Exim bank, US Exim bank, Thailand Exim bank ... Do đó, doanh số cho vay tài trợ xuất nhập của Sở giao dị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0184.doc