Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 3

1. Khái niệm về tín dụng: 3

2. Tín dụng ngân hàng: 3

3. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: 4

II. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 4

III. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU. 6

1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế. 6

2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 7

2.1 Đối với nền kinh tế đất nước 7

2.2 Đối với doanh nghiệp 7

3. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. 8

3.1. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu: 8

3.2. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu 10

4. Mối quan hệ giữa hoạt động xuất nhập khẩu với hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thương mại: 11

IV.CÁC HÌNH THỨC VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN THẾ GIỚI. 12

1. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu: 12

1.1. Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ. 12

1.2. Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ. 13

1.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu. 14

1.4. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá. 16

1.5. Cho vay thông thường 17

2. Tín dụng nhập khẩu 19

2.1. Cho vay mở L/C 19

2.2. Tín dụng chấp nhận hối phiếu 21

2.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ (kỳ phiếu) 22

2.3. Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu 23

2.4. Tín dụng theo hiệp định khung: 24

2.5. Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp 25

2.6. Bảo lãnh 26

V. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. 28

1. Tài trợ xuất khẩu 28

1.1. Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng. 28

1.2. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu 29

2. Tài trợ nhập khẩu 31

2.1. Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu 31

2.2. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập 33

2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh 34

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 37

I. VÀI NÉT VỀ SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 37

1. Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 37

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 39

2.2. Phòng quản lý khách hàng 40

2.3. Phòng tín dụng 41

2.4. Phòng nguồn vốn kinh doanh 42

2.5. Phòng thanh toán quốc tế 43

2.6. Phòng kiểm tra, Kiểm toán nội bộ 45

2.7. Phòng giao dịch 45

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch những năm gần đây 45

3.1. Các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch: 46

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 3 năm gần đây. 47

4.1. Về tổng tài sản: 47

4.2. Về huy động vốn: 47

4.3. Về vốn cho vay: 48

4.4. Về cơ cấu tín dụng: 48

4.5. Về thanh toán quốc tế: 49

5. Đánh giá kết quả hoạt động của Sở giao dịch 49

5.1. Về tổng tài sản 49

5.2. Về huy động vốn: 50

5.3. Về hoạt động cho vay: 50

5.4. Về cơ cấu tín dụng: 50

5.5. Về hoạt động thanh toán quốc tế: 50

5.6. Đánh giá chung 51

II. Các văn bản hướng dẫn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 52

1. Quy định tạm thời cho vay tài trợ nhập khẩu áp dụng trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra ngày 06/04/1998. 52

2. Quy chế tạm thời cho vay tài trợ xuất khẩu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vệt Nam. 55

III. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch I 63

1. Kết quả hoạt động: 63

2. Đánh giá các loại hình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mà Sở giao dịch đang cung cấp. 66

2.1. Tín dụng ứng trước cho các doanh nghiệp xuất khẩu: 66

2.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá: 67

2.3. Tín dụng dành cho người đặt hàng và Hiệp định khung tài trợ nhập khẩu: 67

2.4. Cho vay ứng trước thanh toán hàng nhập: 69

3. Đánh giá những mặt mạnh, yếu trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở giao dịch. 70

3.1. Những thành tựu đạt được và thế mạnh của Sở giao dịch trong hoạt dộng tài trợ xuất nhạp khẩu: 70

3.2. Những tồn tại và yếu kém của Sở giao dịch trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu: 71

3.3. Nguyên nhân của những yếu kém trên là: 71

4. Sự cần thiết mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch: 72

4.1. Cơ hội để Sở giao dịch mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. 72

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu. Có hai hình thức chiết khấu: Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Hiện nay đa số ngân hàng thực hiện chiết khấu truy đòi. Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu: Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót ngân hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước tiền hàng. Thông thường tỷ lệ ứng trước khoảng 50 – 60% giá trị hàng xuất. Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong vòng 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện khấu trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan. Tài trợ nhập khẩu Thông thường ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ để nhập nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị, công nghệ hoặc cho vay bằng VND, trường hợp này rất hiếm vì khi vay VND đổi sang ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, khách hàng phải mất một khoản tiền do chênh lệch tỷ giá mua, bán của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện với những hình thức sau: 2.1. Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu. Điều kiện để mở L/C tại các ngân hàng thương mại: + Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn vị nhập uỷ thác phải có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. + Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập của Nhà nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp. + Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. + L/C hàng nhập phải có giá hợp lý, đồng thời chứng minh việc nhập lô hàng trên là hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán lô hàng. + Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị của L/C hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy. + Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước duyệt. Thẩm định hồ sơ mở L/C: Trên cơ sở thẩm định, ngân hàng quyết định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C được coi là một hình thức bắt buộc tại ngân hàng thương mại. Ký quỹ nhằm bảo đảm khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Thông thường mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán của khách hàng càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngược lại. + Đối tượng khách hàng: khách hàng có uy tín đối với ngân hàng thì mức ký quỹ thấp và ngược lại. + Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường thấp hơn L/C trả ngay, vì mục đích L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài, thời gian khá dài, mức ký quỹ cao sẽ làm ứ đọng vốn của khách hàng. + Loại hàng hoá nhập, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động giá cả hàng hoá trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định, giá cả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp. Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên, các định mức ký quỹ L/C ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản thanh toán L/C, theo quy định hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng với lãi tiền gửi thanh toán. Nếu không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ hoặc đối với các đơn vị nhập uỷ thác có thể kèm đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ L/C, hiện nay ở nước ta cho vay ký quỹ L/C rất hạn chế. 2.2. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập Ngân hàng mở L/C tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C, có thời gian là 7 ngày để kiểm tra xử lý chứng từ đưa ra ý kiến thanh toán hoặc từ chối thanh toán. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thanh toán dựa vào chứng từ chứ khôn dựa vào hàng hoá, nên ngân hàng mở L/C phải kiểm tra chứng từ cẩn thận, chứng từ phù hợp ngân hàng sẽ thanh toán tiền (L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu- L/C trả chậm). Đối với nhà nhập khẩu, hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có khoản tài trợ từ ngân hàng, vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tính hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Tuy nhiên trên thực tế đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín với ngân hàng thì không ký quỹ mở L/C, không cần tài sản thế chấp vẫn được vay vốn ngân hàng, hàng hoá nhận về đem thẳng đến kho của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh được thực hiện trên tinh thần nghị định 58/CP – ngày 30/3/1993 của Thủ tướng chính phủ về Quy chế vay và trả nợ nước ngoài; Quyết định 23/ QĐ - NH14 ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh. Hiện nay các nân hàng thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp, thực hiện tái bảo lãnh cho các ngân hàng khác. Các doanh nghiệp muốn vay vốn nước ngoài phải lập kế hoạch vay vốn nước ngoài đã có sự đồng ý của cơ quan chủ quản và nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được cơ quan nhà nước duyệt. Hiện nay có nhiều hình thức bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc nhưng thực tế bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đấu thầu rất ít sử dụng. Bảo lãnh vay vốn là hình thức chủ yếu tại các ngân hàng, tái bảo lãnh ít được thực hiện. Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu để tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu vay vốn, được thực hiện dưới các hình thức sau: + Phát hành thư bảo lãnh . + Mở L/C trả chậm. + Ký bảo lãnh trên hối phiếu (Bill of exchange) nhận nợ nước ngoài. + Ký bảo lãnh lệnh phiếu (Promissory Note) nhận nợ nước ngoài. + Ký xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ do khách hàng (vay nợ) lập nhận nợ nước ngoài. Sau đây xin giới thiệu hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến ở nước ta hiện nay: + Bảo lãnh vay vốn bằng cách phát hành thư bảo lãnh. Hiện nay đa số các ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam vay để nhập hàng hoá, máy móc thiết bị do nước đó sản xuất. Nhà xuất khẩu trước khi giao hàng thường yêu cầu phía các doanh nghiệp Việt Nam phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh sẽ phát hành thư bảo lãnh cam kết thanh toán cho nước ngoài nếu doanh nghiệp Việt Nam không thanh toán tiền khi đến hạn. Trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam, nhà xuất khẩu nước ngoài có thể giao dịch với ngân hàng phục vụ của họ để vay vốn thay cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu chấp nhận những điều kiện vay vốn của ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng nước ngoài. + Bảo lãnh bằng phát hành L/C trả chậm: Đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất ở nước ta trong thời gian vừa qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đây là hình thứcc vay vốn, tranh thủ vốn nước ngoài đơn giản và đễ được chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay doanh nghiệp đang thiếu vốn. Theo quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm ban hành kèm theo quyết định số 207- NH7 ngày 01/07/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định: + Việc mở L/C trả chậm nhập khẩu, hàng hoá phải phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nước, các quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến việc vay, trả nợ nước ngoài. + Số dư L/C trả chậm ngắn hạn (1 năm trở xuống) phải nằm trong hạn mức vay ngắn hạn theo quy định của Công văn 515/CV NH7 về hạn mức vay ngắn hạn của ngân hàng và mức ký quỹ tối thiểu mở L/C trả chậm. Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối đa là 3 lần giữa số dư vay và bảo lãnh vay ngắn hạn nước ngoài (gồm số dư L/C trả chậm ngắn hạn, số tiền đang bảo lãnh vay ngắn hạn nước ngoài và số dư vay ngắn hạn nước ngoài) trên vốn tự có của ngân hàng. Ngân hàng không có nợ quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ mở L/C trả chậm. + Trích lập quỹ bảo lãnh theo quy định hiện hành về bảo lãnh và tái bảo lãnh theo quy định: Quỹ bảo lãnh = 5% Giá trị thực tế bảo lãnh Giá trị thực tế bảo lãnh = Giá trị ngân hàng bảo lãnh – Giá trị mà bên xin bảo lãnh ký quỹ tại ngân hàng. Như vậy tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu xuất hiện như là một yêu cầu khách quan đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình với hoạt động xuất khập khẩu cũng như đối với nền kinh tế. Với sự phát triển ngày càng đa dạng và phong phú của các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu mà ngân hàng thương mại Việt Nam đã cung cấp, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, giảm bớt rủi ro trong giao dịch ngoại thương. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. I. VÀI NÉT VỀ SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV-Bank for Investment and Development of Viet Nam) được thành lập theo quyết định 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam và quyết định số 349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trụ sở chính của Sở giao dịch theo quy định phải đặt tại Hà Nội, hiện nay là tầng 1,2,4 toà nhà 53 phố Quang Trung, quận Hai Bà Trưng. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV-Bank for Investment and Development of Viet Nam). Chúng ta có thể chia thành 3 giai đoạn chính sau: Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển BIDV . Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177- TTg thành lập “Ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại Bộ Tài Chính thay thế cho “Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Từ 1957-1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản chất của một “ngân hàng”. Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259-CP về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành “Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với quyết định này ngân hàng được tổ chức thành một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Ngày 14 tháng 11 năm 1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và Kiến thiết cũ. Bây giờ ngân hàng có chức năng huy động vốn trung, dài hạn trong nước và ngoài nước. Nhận vốn từ ngân sách nhà nước và cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho Sở giao dịch. Căn cứ và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Căn cứ quyết định 76/ QĐ -TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc thành lập Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Trong thời gian này, Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở giao dịch đều mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh tế do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương chỉ định). Lỗ, lãi không tự hạch toán, và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu. Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giao đoạn Sở giao dịch có bước chuyển biến lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998- 1999, mặc dù đã chính thức được tách ra nhưng Sở giao dịch vẫn còn mang dấu ấn của sự bao cấp, chỉ thị. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Sở như: nợ, lợi nhuận, dư nợ, lương, chi phí đều do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đề ra và áp đặt cho Sở. Năm 2000, các chỉ tiêu đề ra trên không còn, tuy vậy một số dự án lớn từ trước vẫn còn kéo dài đến nay. Trong đó có nhiều dự án vẫn còn mang tính bao cấp chỉ thị. Năm 2001, đây là năm mà Sở giao dịch chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập có quyền tự chủ thực sự trong mọi hoạt động kinh doanh . 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 2.1. Phòng Tài chính Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là: Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh tại Sở giao dịch. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày, tháng, năm và các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của Hội sở chính (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương), Sở giao dịch. Thực hiện báo cáo kế toán đối với cơ quan quản lý Nhà nước theo chế độ hiện hành. Cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ban Giám đốc Sở giao dịch. Trực tiếp kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm của Sở giao dịch. Thực hiện chỉ tiêu tài chính của Hội sở chính và kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch theo các văn bản quy định của Bộ tài chính và của Ngành. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách, nghiệp vụ và các chương trình, kế hoạch công tác chung. Chịu trách nhiệm kê khai thuế và đóng thuế của sở giao dịch đầy đủ, đúng hạn theo quy định. Mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ nhân viên của Sở giao dịch đầy đủ, kịp thời theo quy định. Thông qua công tác giao dịch để nắm bắt kịp thời, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng như giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của Sở giao dịch cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. 2.2. Phòng quản lý khách hàng Phòng quản lý khách hàng là một đơn vị thuộc Sở giao dịch tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng chính sách kế hoạch và kế hoạch Marketing. Là đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách kế hoạch của Sở giao dịch. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mưu cho Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát triển nền khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch. Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Tham mưu cho Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ, giai đoạn cụ thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Nắm bắt, phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ ngân hàng của khách hàng để tham mưu cho Giám đốc nhằm đưa ra các sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời, mở rộng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, các hình thức huy động vốn. Đầu mối trong công tác, triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới .Tham mưu cho Giám đốc cơ cấu lại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hợp lý. Tham gia xây dựng hạn mức tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể. Định kỳ vào ngày cuối tháng thu thập, nghiên cứu và phân tích thông tin liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng trên địa bàn. Theo dõi chính sách khách hàng của ngân hàng bạn để tham mưu cho Giám đốc có các biện pháp xử lý kịp thời. Duy trì quan hệ thường xuyên với khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, tổ chức thực hiện công tác Marketing đối với các khách hàng. 2.3. Phòng tín dụng Phòng tín dụng là đơn vị thuộc Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mưu cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi là khách hàng) bằng VND và ngoại tệ. Phòng tín dụng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ ủy thác đầu tư theo quy định. Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn .v.v.. cả VND và ngoại tệ. Tổ chức việc lập, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của phòng và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch. Thực hiện việc báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương và Giám đốc Sở giao dịch. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới. Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của Sở giao dịch. Tổ chức việc lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định. Phối hợp với phòng nguồn vốn trong công tác điều hành nguồn vốn, thực hiện chính sách kinh doanh, kinh doanh ngoại tệ. Phối hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư theo quy định của Giám đốc. Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi, thu nợ gốc, lãi của các khoản vay, bảo lãnh của khách hàng. Cung cấp bản chính các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan đến việc xử lý phát sinh tín dụng, bảo lãnh: cho vay, gia hạn, giãn nợ, điều chỉnh lãi suất, thu nợ, lãi, phí ... đã được Giám đốc duyệt. Phối hợp với Phòng kho quỹ thực hiện việc giao - nhận và lưu giữ các chứng từ có giá, các tài liệu pháp lý là tài sản bảo đảm tiền vay, nợ vay của khách hàng. Phối hợp với Phòng thanh toán quốc tế về các giao dịch thanh toán với nước ngoài, xác định nguồn thanh toán, điều kiện tín dụng của các giao dịch qua hợp đồng kinh tế, phương án kinh doanh và cam kết thanh toán của khách hàng. Duy trì và tiếp cận khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu. 2.4. Phòng nguồn vốn kinh doanh Phòng nguồn vốn kinh doanh là đơn vị thuộc bộ máy tài chính Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao dịch để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân công. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng phát triển các kênh, mạng lưới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh. Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn, tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác. Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, tích cực, bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, các loại rủi ro nguồn vốn khác. Trực tiếp quản lý các khoản vay giữa Sở giao dịch với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, các chi nhánh trong cùng hệ thống và các tổ chức tín dụng khác. Điều hành các tài khoản tiền gửi của Sở giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, các tổ chức tín dụng khác. Thực hiện cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng ngày tham mưu cho Ban lãnh đạo điều hành kinh doanh . Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện dự trữ bắt buộc, trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương. Tiếp nhận, thông báo các danh mục dự án đầu tư theo kế hoạch nhà nước từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương cho các phòng tín dụng để thực hiện, tổng hợp chung và theo dõi thực hiện tín dụng đầu tư theo Hợp đồng tín dụng. 2.5. Phòng thanh toán quốc tế Phòng thanh toán quốc tế có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng của Sở giao dịch và khách hàng của các chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp, đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong hệ thống. Tham mưu cho ban Giám đốc Sở giao dịch về thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam . Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng có nhu cầu về dịch vụ thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển nhận tiền kiều hối ... theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và đúng thông lệ quốc tế, bao gồm: Thanh toán bằng thư tín dụng. Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu); nhờ thu kèm chứng từ. Chiết khấu bộ chứng từ. Thanh toán chuyển tiền đi- đến bằng điện, chuyển tiền bằng thư. Thanh toán tiền - chứng từ hàng xuất, hàng đổi hàng. Và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác. Làm đầu mối quan hệ với các ngân hàng đại lý nước ngoài phục vụ cho thanh toán quốc tế và hoạt động đối ngoại của Sở giao dịch. Cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại bao gồm thu thập và tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá các ngân hàng và thị trường nước ngoài để tham mưu cho Giám đốc và cung cấp cho các phòng ban có liên quan. Chuyển tiếp điện giao dịch đi - đến cho các chi nhánh tỉnh thành phố trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thông qua mạng truyền tin nội bộ khi có yêu cầu triển khai. Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh chung, trực tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và các dịch vụ đối ngoại. Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng khách hàng và thị phần về kinh doanh thanh toán quốc tế và dịch vụ đối ngoại của Sở giao dịch. Xác định khả năng thanh toán và hoàn trả của khách hàng đối với các giao dịch thanh toán, tín dụng đối ngoại. Xác định hạn nức nở thư tín dụng và mức ký quỹ cho khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu. 2.6. Phòng kiểm tra, Kiểm toán nội bộ Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Kiểm tra việc điều hành của lãnh đạo của các phòng ban thuộc Sở giao dịch về việc tuân thủ pháp luật, kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác và chỉ đạo của Giám đốc Sở giao dịch. Phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm pháp luật những tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở giao dịch. 2.7. Phòng giao dịch Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng giao dịch là: Trực tiếp nhận tiền gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của ban Giám đốc. Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất các hình thức và kỳ hạn huy động vốn. Nhận tiền gửi dân cư bằng VND và USD dưới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được ủy quyền của Giám đốc Sở giao dịch. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân phiếu Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền, phương thức trả lãi, cũng như các chính sách khách hàng của Sở giao dịch. 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch những năm gần đây 3.1. Các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch: Sở giao dịch là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch là cơ quan đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát tri

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6910.doc
Tài liệu liên quan