Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh phú

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG 3

DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1.1. Sự cần thiết vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt: 3

1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt: 3

1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt: 4

1.1.2.1. Khái niệm: 4

1.1.2.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt: 4

1.2. Khái quát quá trình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam: 6

1.2.1. Thanh toán không dùng tiền mặt trước thời kỳ đổi mới: 6

1.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt ở thời kỳ đổi mới đến nay: 7

1.3. Các quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt: 7

1.3.1. Quy định chung: 8

1.3.2.Quy định đối với bên chi trả (bên mua): 8

1.3.3. Quy định đối với bên thụ hưởng: 9

1.3.4. Các quy định đối với Ngân hàng: 9

1.4.Các nhân tố tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt: 10

1.4.1. Pháp luật: 10

1.4.2. Khoa học và công nghệ: 10

1.4.3. Tâm lý: 11

1.5. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: 11

1.5.1.Uỷ nhiệm chi – chuyển tiền: 12

1.5.2.Uỷ nhiệm thu: 16

1.5.3. Hình thức thanh toán séc: 20

1.5.3.1. Séc chuyển khoản: 20

1.5.3.2. Séc bảo chi: 23

1.5.3.3. Thanh toán bằng thư tín dụng:(LC) 25

1.5.3.4. Thanh toán bằng thẻ thanh toán: 27

1.6. Các phương thức thanh toán giữa các Ngân hàng: 30

1.6.1. Phương thức thanh toán liên hàng: 30

1.6.2. Phương thức thanh toán bù trừ : 31

1.6.3. Thanh toán tiền gửi qua Ngân hàng Nhà nước: 32

CHƯƠNG 2 33

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 33

TẠI CHI NHÁNH NGÂN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 33

VĨNH PHÚC 33

2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 33

2.1.1. Một số nét về tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc: 33

2.1.2. Tình hình tổ chức các Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc 34

2.1.3.Tổ chức hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. 36

2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn: 36

2.1.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. 39

2.2. Thực trạng tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 44

2.2.1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 44

2.2.2. Thực trạng vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Vĩnh Phúc 48

2.2.2.1. Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền 49

2.2.3. Tình hình vận dụng các phương thức thanh giữa các Ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 51

2.2.4. Những mặt tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. 53

CHƯƠNG 3 55

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THANH TOÁN 55

KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC 55

3.1.Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 55

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt 57

3.2.1.Đào tạo cán bộ: 58

3.2.2. Tiếp tục triển khai chủ trương mở rộng và sử dụng tài khoản cá nhân: 58

3.2.3. Cải tiến các phương thức thanh toán: 59

3.2.4. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng: 60

3.2.5. Giải pháp hiện đại hoá công nghệ thanh toán: 60

3.2.6. Công tác Marketing: 61

3.3. Một số kiến nghị 62

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: 62

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 63

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 64

KẾT LUẬN 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại thẻ không phải ký quỹ. Thẻ này được áp dụng cho những khách hàng được Ngân hàng cho vay vốn. Mức tiền cho vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được sử dụng tiền trong phạm vi hạn mức của thẻ. * Quy trình thanh toán: - Kế toán giai đoạn phát thẻ: Khi nhận được ba liên giấy đề nghị phát hành thẻ từ khách hàng, Ngân hàng tiến hành kiểm soát, sau đó làm thủ tục phát hành thẻ. + Đối với thẻ ký quỹ (thẻ loại B) hạch toán: Nợ: TK tiền gửi của khách hàng mua thẻ Có: TK đảm bảo thanh toán thẻ + Đối với thẻ thanh toán không ký quỹ (thẻ loại A và loại C): Hai loại thẻ này không lập bút toán để hạch toán mà chỉ lập các thông tin như tên chủ sở hữu thẻ, địa chỉ, số chứng minh nhân dân mã số của chủ sở hữ thẻ, hạn mức được sử dụng, số kiểm tra của Ngân hàng phát hành thẻ và bộ nhớ của thẻ. - Kế toán giai đoạn thanh toán thẻ: Trường hợp đã thực hiện tin học hoá toàn bộ nghiệp vụ kế toán, thanh toán và nối mạng thông tin toàn hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì kế toán giai đoạn phát hành và thanh toán thẻ được tiến hành tự động trên các loại máy chuyên dùng các máy này nối mạng với trung tâm sử sử lý thẻ, trung tâm sử lý thẻ nối mạng với tất cả các Ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành thẻ. Nếu nghiệp vụ kế toán, ở trình độ bán tự động thì kế toán giai đoạn phát hành thẻ và thanh toán thẻ được kết hợp giữa thủ công và máy tính. + Chủ thể rút tiền mặt tại các máy ATM: chủ thể tra thẻ vào máy ATM, nhập các thông tin cần thiết vào máy, máy tự động kiểm tra, nếu đúng thì máy chi tiền mặt và trả lại thẻ cho chủ thể: Về hạch toán ghi: Nợ: - TK tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ (đối với thẻ loại B) - TK tiền gửi của chủ sở hữu (đối với thẻ loại A) - TK cho vay ngắn hạn (đối với thẻ tín dụng) Có: TK tiền gửi của cơ sở chấp nhận thẻ. + Chủ thể thanh toán qua ngân hàng đại lý: Trình tự như sau: . Chủ thẻ trao thẻ cho cơ quan tiếp nhận thẻ. . Cơ sở tiếp nhận thẻ kiểm tra thẻ thông qua máy đọc và kiểm tra thẻ nếu đủ điều kiện thanh toán thì lập biên lai thanh toán gửi Ngân hàng đại lý để đề nghị thanh toán. . Ngân hàng đại lý kiểm soát lại biên lai thanh toán nếu thấy đúng thì chấp nhận thanh toán vốn với các ngân hàng phát hành thẻ. Ngân hàng đại lý hạch toán: Nợ: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng Có: TK tiền gửi của người bán . Tại ngân hàng phát hành thẻ khi nhận giấy báo thanh toán vốn từ ngân hàng đại lý chuyển đến sau khi kiểm soát lại nếu không có gì sai sót sẽ hạch toán: Nợ: - TK tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ - Hoặc TK tiền gửi của chủ thẻ (thẻ loại A) - Hoặc TK cho vay của thẻ ( thẻ loại C) Có: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng -Nước ta hiện nay thẻ thanh toán được áp dụng phổ biến trên cả nước tuỳ theo điều kiện của mỗi đơn vị kinh tế, mỗi Ngân hàng mà áp dụng hình thức này hay hình thức khác cho phù hợp. 1.6. Các phương thức thanh toán giữa các Ngân hàng: Tuỳ theo đặc điểm tình hình tổ chức của Ngân hàng và trình độ phát triển của từng giai đoạn để quy định từng phương thức khác nhau. Hiện nay đang sử dụng các phương thức thanh toán như sau: 1.6.1. Phương thức thanh toán liên hàng: Thanh toán liên hàng áp dụng thanh toán giữa các đơn vị Ngân hàng trong cùng một hệ thống là phương thức thanh toán quan trọng của Ngân hàng. Là cơ sở để các Ngân hàng hoàn thành các chức năng của mình đối với nền kinh tế. Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các chi nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi nhánh Ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống. Thanh toán liên hàng bao gồm hai nghiệp vụ cơ bản đó là liên hàng đi và liên hàng đến. Liên hàng đi là khâu phát sinh nghiệp vụ thanh toán và đơn vị thực hiện nghiệp vụ này là Ngân hàng A. Liên hàng đến là khâu kết thúc nghiệp vụ thanh toán và Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kết thúc này là Ngân hàng B. Ngày nay trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin phát triển. Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và thông tin vào các hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thanh toán nói riêng là một điều hết sức cần thiết, thanh toán liên hàng truyền thống đã được phát triển thành thanh toán liên hàng điện tử. Qua hình thức này số liệu có liên quan đến các đơn vị liên hàng được truyền và lý thông tin qua hệ thống máy vi tính. Phương thức được áp dụng đối với các khoản tiền bằng VNĐ và bằng ngoại tệ qua tài khoản tiền gửi thanh toán của chi nhánh tại trung tâm thanh toán. Muốn thực hiện được thanh toán điện tử thì đòi hỏi chi nhánh tham gia phải có đầy đủ các điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ như mạng vi tính cục bộ, điện tử dự phòng, khả năng truyền thông, cán bộ kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ thì quá trình thanh toán mới thực hiện được. Tóm lại, phương thức thanh toán liên hàng có nhiều ưu điểm như nhanh chóng và chính xác, tài khoản hạch toán đơn giản, quy trình thanh toán chặt chẽ. Mọi khoản chuyển tiền được thực hiện ngay trong ngày và đối chiếu ngay đó hạn chế được tối đa các sai sót có thể xảy ra. 1.6.2. Phương thức thanh toán bù trừ : Phương thức thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán được áp dụng trong thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại khác hệ thống và các Ngân hàng thương mại trong cùng hệ thống trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố. Thanh toán bù trừ do một Ngân hàng đứng ra chủ trì nếu thanh toán khác hệ thống do Ngân hàng Nhà nước chủ trì, mỗi thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì để hạch toán và thanh toán phần chênh lệch cuối cùng của quá trình thanh toán bù trừ. Mỗi thành viên trong hệ thống thanh toán bù trừ phải tuân thủ các quy định về thủ tục, nguyên tắc và tổ chức kỹ thuật nghiệp vụ đã quy định Ngân hàng chủ trì căn cứ vào bảng kê thanh toán bù trừ do các Ngân hàng thành viên gửi đến. Ngân hàng chủ trì lập bảng kê kết quả thanh toán bù trừ trong phiên cho các Ngân hàng thành viên. Bản kiểm tra số liệu thanh toán bù trừ đảm bảo tổng phải thu bằng tổng phải trả. Phần chênh lệch của kết quả bù trừ các Ngân hàng hạch toán thông qua tài khoản tiền gửi của Ngân hàng mình tại Ngân hàng chủ trì. Ngân hàng chủ trì có quyền trích tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên này để trả cho Ngân hàng thành viên khác trong thanh toán bù trừ. 1.6.3. Thanh toán tiền gửi qua Ngân hàng Nhà nước: Là việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thương mại mở tại Ngân hàng Nhà nước. Tại Ngân hàng bên trả tiền: Đối với những khoản thanh toán của bản thân Ngân hàng thì Ngân hàng lập nộp chứng từ vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản để thực hiện thanh toán như thanh toán giữa các khách hàng qua Ngân hàng. Đối với thanh toán của khách hàng: Ngân hàng lập thêm bảng kê các chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và nộp vào Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từ thanh toán của khách hàng. Chương 2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc: 2.1.1. Một số nét về tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc: Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập ngày 01/01/1997 (tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú ) và đang trên đà xây dựng đổi mới. Tỉnh Vĩnh phúc có 9 đơn vị và một thị xã có diện tích tự nhiên là: 3341.2 km dân số 1.105.205 người. Trong những năm qua sau khi tái lập tỉnh, nền kinh tế vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ. Năm 2003 nền kinh tế Vĩnh Phúc đạt được một số kết quả như sau: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) – (giá SS năm 1994) tăng 17% vượt kế hoạch 4.7% và cao hơn 2 lần so với mức tăng trưởng của cả nước. - Cơ cấu GDP theo giá thực tế: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 21,6% giảm 2,5% so với năm 2002; công nghiệp – xây dựng chiếm 45% tăng2,5% so với năm2002; dịch vụ chiếm 28,9% tăng 0,1% so với năm 2002. - Giá trị sản xuất nghành công nghiệp – xây dựng ( giá SS 94) 10.263,7 tỷ đồng, tăng 23,1% so với năm 2002, đạt 103,8% so với kế hoạch. - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá SS 94) 1.938,4 tỷ đồng tăng 8,2% so với năm 2002, đạt 114,5% so với kế hoạch. - Giá trị các ngành dịch vụ ( giá SS năm 94 ) ước đạt 1697,8 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2002, đạt 106,4% so với kế hoạch. - Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ ước đạt 2552,2 tỷ đồng, tăng 9,9% so với năm 2002, đạt 105% so với kế hoạch. Về tài chính tiền tệ: - Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 1765,7 tỷ đồng, tăng 6,9% so với năm 2002, đạt 98% so dự toán. - Tổng chi ngân sách địa phương đạt 980,9 tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 2002, vượt 24,8% so với dự toán. - Kim ngạch xuất khẩu đạt 82 ,17 triệu $, tăng 150,6% so với năm 2002, đạt 182,6% so với kế hoạch. - Trong năm tạo việc làm mới cho khoảng 18,5 nghìn lao động, đạt 102,8% kế hoạch năm đề ra. Mức giảm tỷ lệ xuất sinh đạt 0,045, đạt 100% so với kế hoạch. Mặc dù có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu kinh tế nông lâm chiếm phần lớn trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, song với sự chỉ đạo kịp thời của TW, tỉnh Vĩnh Phúc chủ động khắc phục khó khăn để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế – xã hội nên trật tự an ninh kinh tế vẫn được giữ vững. Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh rất lớn và có xu hướng ngày càng phát triển. Nơi có điều kiện phát triển kinh tế thì cần vốn để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Thực tế đó vừa là thời cơ vừa là nhiệm vụ qua trọng của các Ngân hàng tỉnh Vĩnh Phúc. Về sản xuất có thể nói rằng, lực lượng sản xuất trên địa bàn tỉnh rất lớn, từ khi đổi mới sang cơ chế thị trường thì sản xuất ngày càng phát triển với đủ các thành phần kinh tế. Vì vậy việc lưu thông hàng hoá ngày càng tăng lên dẫn đến nhu cầu vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển rất lớn, khối lượng thanh toán vốn qua các Ngân hàng, kho bạc ngày càng phát triển. 2.1.2. Tình hình tổ chức các Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc * Trước khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập trên thị xã Vĩnh Yên các Ngân hàng hoạt động với tư cách là Ngân hàng cấp 3 trực thuộc Ngân hàng tỉnh Vĩnh Phú như Ngân hàng Công thương Vĩnh Yên trực thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Vĩnh Phú, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Yên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phú, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Yên trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phú. * Sau khi tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc ngày 01/01/1997 thì các Ngân hàng cấp ba của Ngân hàng thương mại được tổ chức thành Ngân hàng cấp hai (cấp tỉnh) như Ngân hàng Công thương Vĩnh Yên trở thành Ngân hàng Công thương tỉnh Vĩnh Phúc, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Yên trở thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Vĩnh Phúc, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Yên trở thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc và Ngân hàng Nhà nước được thành lập. Do mới được tái lập tỉnh các Ngân hàng ở tỉnh Vĩnh Phúc cũng như các ngành khác ở tỉnh vừa non trẻ vừa phải nhanh chóng triển khai nhiều công việc để mọi hoạt động sớm đi vào ổn định, đồng thời vừa phải thực hiện các nhiệm vụ chủ trương tạo đà phát triển đem lại diện mạo mới về mọi mặt kinh tế – xã hội cho tỉnh. * Ngày 01/01/1997 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như phục vụ sự nghiệp xây dựng tỉnh lâu dài. * Cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban giám đốc Phòng Kiểm toán Phòng điện toán Phòng ngân quỹ Phòng Nguồn vốn Phòng TCHC Phòng TTQT Phòng Tín dụng Phòng Kế toán 2.1.3.Tổ chức hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. 2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn: - Những khó khăn mà Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc gặp phải đó là: Từ một Ngân hàng TW cấp ba hoạt động trong phạm vi một thị xã (Vĩnh Yên) trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc được chuyển thành Ngân hàng cấp hai trực thuộc Nhân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động trên địa bàn rộng lớn của tỉnh Trung du. Thu nhập của dân cư trên địa bàn vẫn còn ở mức thấp hơn so với bình quân chung của cả nước. Nhu cầu vốn của nền kinh té đòi hỏi rất cao, nhất là đầu tư cho các dự án, các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp. Vì vậy nguồn vốn huy động có tăng nhưng cũng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Có nhiều dự án, doanh nghiệp mới hình thành. Song tính khả thi của nhiều dự án không cao, điều kiện tín dụng không được đảm bảo, nhất là tài chính doanh nghiệp và tài sản đảm bảo tiền vay. Do vậy Ngân hàng cũng hạn chế tham gia tài trợ vốn. Các doanh nghiệp địa phương đang trong kế hoạch chuyển đổi hình thức sở hữu, nên nhiều doanh nghiệp đã tỏ ra trì trệ trong tổ chức sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển. Trong khi các doanh nghiệp chưa chuyển đổi được lại làm ăn kém hiệu quả, các Ngân hàng lại không dám mạo hiểm cho vay, vì vậy kinh doanh tại các doanh nghiệp nằm trong diện chuyển đổi dã yếu lại càng trở nên khó khăn hơn làm cho tiềm ẩn rủi ro tại khu vực này rất lớn. Công tác sử lý nợ xấu nợ tồn đọng gặp khó khăn. Do còn vướng nhiều cơ chế cũng như tổ chức thực hiện - Ngoài những khó khăn trên thì Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc cũng có những thuận lợi đó là: Năm 2003, nhìn chung sản xuất trên địa bàn đạt khá. Các ngành sản xuất đều tăng trưởng so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp và dựng trong nước vẫn trên đà phát triển và vững chắc. Các doanh nghiệp FDI sản lượng tăng khá cao. Các công tình xây dựng cơ bản được đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản ở cả Ngân sách trung ương, địa phương và dân tự đầu tư đều tăng so với cùng kỳ. Ngành dịch vụ thương mại, vận tải: Thực hiện sản xuất kinh doanh phát triển, doanh thu tăng khá cao so với cùng kỳ. Đặc biệt là hoạt động xuất khẩu đã mở rộng ngành hàng nên có tổng kim ngạch tăng cao. Ngành sản xuất công nghiệp cơ khí, chế tạo, các ngành như may mặc, giày dép cũng tăng khá về kim ngạch xuất khẩu. Hoạt động Ngân hàng trên địa bàn có điều kiện phát triển nhờ vào sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành. Tích luỹ và tiết kiệm vốn từ nền kinh tế địa phương có tốc độ tăng nhanh hơn cả nước. Nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng nhiều hơn. Hoạt động Ngân hàng tăng trưởng khá cao so với bình quân cả nước. Đầu tư tín dụng và huy động vốn đều được các tổ chức tín dụng quan tâm. Tình hình các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tăng rất mạnh ước tính hiện nay đã có gần 1.000 doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ rất lớn, đây cũng là thuận lợi cho Ngân hàng tăng trưởng dư nợ và các dịch vụ Ngân hàng, đồng thời cũng là cơ hội để các Ngân hàng lựa chọn được các dự án và doanh nghiệp tốt để phát triển đầu tư và dịch vụ Ngân hàng. Chính vì vậy mà ngay khi thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đã thực hiện việc cung cấp vốn để đầu tư cho các dự án, công ty gia cầm nông sản, dự án sân Golf Xạ Hương- Đại Lải, công ty Toyota – Việt Nam, công ty giày Vĩnh Yên… góp phần ổn định đời sống nhân dân và phục vụ công cuộc phát triển kinh tế. Khi mới đi vào sử dụng Ngân hàng nhận thức sâu sắc ý tưởng kinh doanh của mình là tiếp tục đổi mới, hoà nhập nhanh vào cơ chế thị trường, kinh doanh đa năng tổng hợp lấy hiệu quả của khách hàng làm mục tiêu, không ngừng phát triển tăng trưởng doanh lợi của mình tiến tới hội nhập với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Do đó, phương châm hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc là tiếp tục phát huy nội lực và truyền thống, với trách nhiệm và nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư, phát triển theo định hướng của Nhà nước, đẩy mạnh đổi mới toàn diện để vững chắc trong tăng trưởng, lấy hiệu quả và tiết kiệm chi phí làm phương châm hành động để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và sự tồn tại phát triển của Ngân hàng, giữ vững vị thế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển trên địa bàn, phát huy truyền thống xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sự ra đời của luật Ngân hàng tạo thuận lợi về môi trường pháp lý cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Năm 2003, nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều khó khăn của sự suy giảm kinh tế thế giới và thiên tai lũ lụt, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng, được sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, cùng với sức mạnh của hệ thống Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đã từng bước vững chắc hoà nhập cùng với cơ chế thị trường và là một trong những Ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển, góp một phần đáng kể trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện định hướng kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã triển khai đồng bộ hoạt đông kinh doanh nhằm đổi mới, mở rộng kinh doanh vừa phục vụ công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung, vừa ổn định việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Cùng với sự phát triển của công nghệ tin học, Ngân hàng đã kịp thời áp dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình nhất là trong quá trình thanh toán với khách hàng thì giảm được thời gian luân chuyển vốn mà lại chính xác…. 2.1.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Năm 2003 cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đất nước, sự lớn mạnh của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc từng bước hoà nhập vào xu thế chung của đất nước, tiếp tục thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Cùng với sự chỉ đạo kịp thời linh hoạt và định hướng đúng đắn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã có kế hoạch cụ thể, phát huy sức mạnh nội lực, đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho phát triển kinh tế. Ta có thể thấy rõ hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc qua bảng 2.1 (xem trang sau ) * Về công tác huy động vốn: Nguồn vốn của Ngân hàng ngày càng tăng, từ ngày Ngân hàng chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn Ngân sách cấp không còn. Do đó Ngân hàng buộc phải có những biện pháp hữu hiệu để phát triển khối lượng vốn huy động nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhờ vào việc đa phương hoá da dạng hoá các hình thức và biện pháp huy động vốn phục vụ cho việc đầu tư và đồng thời Ngân hàng cũng có những biện pháp cũng như chính sách nhằm khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các tổ chức kinh tế của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư có nhịp độ tăng trưởng lành mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Cụ thể, huy động vốn năm 2003 tăng 58,6% ( số tuyệt đối tăng 339.273 triệu đồng ) so với năm 2002. Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao, gấp đôi tốc độ tăng trưởng bình quân của hệ thống và trên địa bàn Vĩnh Phúc. Cơ cấu huy động trong hai năm qua cũng có một số thay đổi nhỏ được mô tả băng biểu đồ 2.1 dưới đây : Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn huy động năm 2002 _ 2003 cuả Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Tỷ trọng nguồn vốn huy động Tỷ trọng nguồn vốn huy động năm 2002 năm 2003 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002-2003 Có được kết quả như vậy, ngoài những biện pháp chính sách cụ thể như áp dụng lãi suất nhạy bén, thích hợp thì Ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Uỷ ban nhân nhân tỉnh Vĩnh Phúc. Quán triệt tư tưởng coi trọng công tác huy động vốn, tiếp tụ duy trì các hình thức huy động vốn đồng thời đa dạng hoá các công cụ và hình thức huy động vốn mới. Đồng thời Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại tăng thêm tiện ích cho Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng đã áp dụng việc huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhiều kỳ hạn nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Công tác sử dụng vốn: Bám sát được những mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và phương hướng của chi nhánh với nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên chi nhánh với phương châm phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu tư và phát triển nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tìm kiếm các dự án mới mở rộng khách hàng theo hướng cả gửi lẫn vay. Tăng cường công tác thẩm định cả tổng thể hoat động tín dụng cũng như từng dự án cụ thể. Vì vậy song song với công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã có những kết quả đáng khích lệ. Thực hiện mục tiêu “đi vay để cho vay”. Bước sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế như một Ngân hàng thương mại trong môi trường khó khăn đầy thử thách nhưng với quyết tâm cao và sự nhất trí từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã tìm mọi cách, mọi biện pháp để duy trì và mở rộng cho vay đồng thời giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Với phương châm lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu kinh doanh tổng hợp đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng trên cở sở tìm hiểu nhu cầu và khả năng thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng trong điều kiện an toàn và hiệu quả, đáp ứng tối đa nhu cầu cho khách hàng mới. Do đó công tác sử dụng vốn năm 2003 đã tiếp tục duy trì được tăng trưởng so với năm trước. Được đánh giá là một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Vĩnh Phúc ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã đáp ứng một khối lượng tín dụng đáng kể phục vụ tốt cho phát triển kinh tế trên địa bàn. Hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng năm 2003 so với năm 2002 tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Khối lượng tín dụng năm 2003 tăng 354.207 triệu đồng ( tương ứng 67,07%). Trong đó khối lượng tín dụng trung hạn về tỷ lệ tương đối tăng khá cao 236,55% ( tăng 164.225 triệu đồng). Chất lượng tín dụng của Ngân hàng cũng được tăng lên đáng kể, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng năm 2003 là 1,25% tổng dư nợ, giảm rất nhiều so với năm 2002 (tỷ lệ nợ quá hạn năm 2002 là 2% ). Đây là một thành công do đó Ngân hàng cần phát huy hơn nữa. Tỷ trọng các khoản cho vay cũng có một số thay đổi. Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nghiệp vụ cho vay năm 2002__ 2003 của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh phúc: Tỷ trọng nghiệp vụ cho vay Tỷ trọng nghiệp vụ cho vay năm2002 năm 2003 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002-2003 Có được kết quả như vậy là do ngay từ đầu chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc đã đề ra chiến lược sử dụng vốn thích hợp, thực hiện tốt các quy định trong công tác huy động vốn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của tín dụng nhanh như vậy nhưng chi nhánh vẫn luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động tín dụng, việc cho vay được chú ý chặt chẽ trong quy trình đảm bảo tính pháp lý, cho vay đúng quy tắc và đảm bảo chất lượng tín dụng. * Dịch vụ thu phí bảo lãnh: Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, thì chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc tiếp tục mở rộng các dịch vụ Ngân hàng, bên cạnh đó cũng đề ra một số định hướng tăng dịch vụ bảo lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu trong sản xuất kinh doanh của Ngân hàng và tăng thu nhập trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Trong năm qua doanh số bảo lãnh đạt 2.726 triệu đồng tăng 97,5% so với năm 2002 ( 1.380 triệu đồng ). * Công tác kho quỹ: Thấy được tầm quan trọng của công tác thanh toán là góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, với sự hỗ trợ của các công trình phần mềm kế toán thanh toán trên mạng, công tác kế toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác. Mặc dù khối lượng công việc lớn do các hoạt động của chi nhánh không ngừng mở rộng, nhưng công tác kế toán, kho quỹ có sự phối hợp chặt chẽ đã đảm bảo tuyệt đối an toàn, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê chế độ an toàn kho quỹ góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Tóm lại: Trong năm 2003 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, điều kiện trng nước gặp khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và cũng như ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trong cả nước. Mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới biến động như vậy nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã không ngừng phấn đấu để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy là do Ngân hàng đã có định hướng đúng đắn như mở rộng tiếp thị quảng cáo có trọng tâm trọng điểm, nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ khách hàng do đó tạo được lượng tiền gửi , t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0004.doc
Tài liệu liên quan