Lời mở đầu 3
Chương 1: Khái quát chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp 5
1.1. khái niệm về phân tích tài chính. 5
1.2. Những công cụ sử dụng trong phân tích tài chính. 5
1.3. Phương pháp phân tích tài chính. 15
1.4. Nội dung phân tích tài chính. 17
1.4.1. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính. 17
1.4.1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán. 17
1.4.1.2. Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn). 19
1.4.1.3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động. 20
1.4.1.4. Tỷ lệ về khả năng sinh lãi: 22
1.4.2. Phương pháp phân tích Dupont: 23
1.4.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. 25
1.4.4. Phân tích luồng tiền. 26
1.4.5. Cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính. 26
1.4.6. Lập kế hoạch hoá tài chính. 30
1.5. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 32
Chương 2 : Tình hình hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I 34
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Dược phẩm Trung ương I 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 38
2.2. Tình hình phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I 41
2.2.1. Công cụ sử dụng trong phân tích tài chính. 41
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính áp dụng tại Công ty. 47
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính của Công ty. 47
2.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính. 47
2.2.3.2. Một số chỉ tiêu tài chính được Công ty phân tích. 55
2.2.4. Lập kế hoạch tài chính. 60
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I. 61
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động phân tích tài chính tại Công ty. 61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động phân tích tài chính tại Công ty. 62
2.3.2.1. Hạn chế trong hoạt động phân tích tài chính. 62
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế. 64
Chương 3: Giải pháp nâng cao CHấT LƯợNG hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I 66
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Dược phẩm Trung ương I. 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I. 68
3.2.1. Hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị cho hoạt động phân tích tài chính. 68
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính. 70
3.2.2.1. Phân tích các tỷ lệ tài chính. 70
3.2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. 76
3.2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. 78
3.2.2.4. Sử dụng phương pháp phân tích Dupont. 79
3.2.3. Lập kế hoạch tài chính. 80
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đề ra. 81
Kết luận 83
Tài liệu tham khảo 85
86 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trụ sở hoạt động : Km 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Tiền thân Công ty Dược phẩm Trung ương I là một quốc doanh thuốc Nam - Bắc Trung ương với tên gọi là: Quốc doanh y Dược phẩm - Bộ Y tế và trạm cấp I Dược phẩm trực thuộc Bộ Nội thương. Là một đơn vị kinh doanh với hoạt động chủ yếu là mua bán các loại thuốc chữa bệnh. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng: thuốc Nam, thuốc Bắc, cao đơn hoàn tán, giống cây trồng dược liệu nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh .
Ngày 19/4/1971 Công ty đổi tên thành Công ty Dược phẩm Trung ương I trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam.
Đến năm 1993 căn cứ vào qui chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo NĐ số 338/ HĐBT ngày 7/5/1999. Căn cứ vào thông báo số 108TB ngày 9/4/1993 của văn phòng chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Y tế và Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Việt Nam - Bộ Y tế Quyết định thành lập số 408/ BYT ngày 22/4/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 108263 ngày 12/5/1993.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh dành cho con người. Do đó, ngoài mục tiêu lợi nhuận Công ty còn theo đuổi mục tiêu xã hội.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng với sự xuất hiện của hàng loạt các loại sản phẩm thuốc trên thị trường với nhiều loại nhãn hiệu khác nhau. Hơn nữa, trên thị trường không chỉ có những mặt hàng trong nước mà còn có rất nhiều loại hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Trước tình hình đó, để nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trường Công ty đã áp dụng một mô hình kinh doanh mới theo hướng sản xuất công nghiệp hiện đại vừa kinh doanh thương mại, vừa xuất khẩu, vẫn tiếp tục duy trì sản xuất các mặt hàng truyền thống, nhưng coi hoạt động sản xuất là phụ, kinh doanh là chủ yếu. Đến nay mạng lưới tiêu thụ của Công ty đã mở rộng khắp các tỉnh thành phố trên toàn quốc và một số nước trên thế giới.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn, song Công ty luôn là lá cờ đầu trong Ngành Dược Trung ương, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng của Công ty gồm có:
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, hoá chất, tinh dầu, dụng cụ y tế bao bì phụ liệu và kinh doanh các sản phẩm khác theo qui định hiện hành của pháp luật.
Nghiên cứu sản phẩm mới kể cả nguyên liệu và thành phẩm. Các dịch vụ liên quan đến ngành Y tế, hội chợ, triển lãm thông tin quảng cáo.
Là một Công ty thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam - Bộ Y tế, song song với chức năng và nhiệm vụ Công ty còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Là một đơn vị hạch toán độc lập phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Dược Việt Nam, nên hàng năm Công ty phải xây dựng và bảo vệ kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo nên Tổng Công ty
Công ty có nhiệm vụ nhận vốn, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực do Tổng Công ty giao, thực hiện quyết định của Tổng Công ty về điều chuyển nguồn vốn và các nguồn lực phù hợp với các nhiệm vụ của Công ty.
Đăng ký sản xuất kinh doanh và sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư đổi mới thiết bị của Công ty.
Thực hiện các nghĩa vụ đối người lao động theo qui định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty thông qua người đại diện của mình.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
ã Nguồn hàng hoá.
Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh và một số dụng cụ y tế. Nguồn hàng hoá của Công ty được hình thành chủ yếu từ Tổng Công ty Dược, xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I và từ một số nguồn cung cấp khác. Công ty có nhiều chính sách bán hàng như bán buôn, bán lẻ các loại thuốc và dụng cụ y tế. Công ty có chính sách giảm giá, hưởng hoa hồng cho các đại lý mua với khối lượng lớn.
ã Thị trường.
Có thể nói thị trường vừa là thế mạnh vừa là thách thức lớn đối với Công ty. Công ty hoàn toàn bị động cả thị trường trong nước và ngoài nước. Muốn có hàng bán phải mua được hàng ổn định, chất lượng tốt, giá hợp lý để còn phân phối lại được. Cho dù có tiết kiệm chi phí lưu thông đến đâu mà không linh hoạt trong khâu mua vào thì sẽ rất khó hoàn thành chỉ tiêu cơ bản như là lãi và các khoản nộp Ngân sách để giữ được thị trường truyền thống cũ và nâng dần lên cũng như tăng thêm thị phần ở thị trường mới đòi hỏi Công ty phải giữ chữ tín đối với cả khách mua và bán. Thực tế thị trường luôn luôn biến động rất đa dạng, phức tạp và đầy rủi ro, cạnh tranh gay gắt và rất quyết liệt.
Tóm lại, thị trường của Công ty vẫn tập trung vào các khách hàng truyền thống từ lâu là: Tuyến cấp II, khối bệnh viện và các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Tuy nhiên Công ty cũng đã có nhiều giải pháp khác để phát triển thị trường và thị phần cả mua và bán khi có điều kiện.
ã Công tác tài chính kế toán:
Công ty thực hiện song hành hai hệ phần mềm Kế toán và Kế hoạch. Chất lượng công tác kế toán ngày càng được nâng cao, Công ty đã làm tốt các chế độ kế toán, báo cáo quyết toán, thuế thu nộp ngân sách, quan hệ trong nước và nước ngoài ổn định. Đặc biệt trong năm 2001 công tác kế toán của Phòng Kế toán đã góp phần tích cực trong việc kiểm soát chi tiêu, tìm nguồn và tạo được mối quan hệ tốt với ngân hàng để được vay với lãi suất ưu đãi góp phần tiết kiệm được lãi vay. Công tác tài chính kế toán của Công ty đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề công nợ, do đó tỷ lệ nợ giảm nhiều.
Mối quan hệ của kế toán Công ty với các cửa hàng, chi nhánh trong cả nước luôn là mối thống nhất, không bị chia cắt, nhưng dựa vào các mức đã chi trong năm để thường xuyên thông báo, đánh giá nhận xét về chi phí lưu thông để các đơn vị trực thuộc có biện pháp xử lý kịp thời.
ã Các quan hệ tài chính của Công ty.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngân hàng Công thương và ngân hàng Ngoại thương có mối quan hệ mật thiết với Công ty. Hệ thống ngân hàng là cầu nối trung gian giữa Công ty với khách hàng của mình. Ngân hàng giúp Công ty thu các khoản nợ của khách hàng vào tài khoản tiền gửi đồng thời ngân hàng cũng chuyển tiền trả cho nhà cung cấp.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, Công ty đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao công tác điều hành. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm
Phòng nhập khẩu
Phòng xuất khẩu
Phòng kế toán tài vụ
Phòng điều vận
Hệ thống kho hàng
Hệ thống cửa hàng
Phòng bảo vệ
Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Theo mô hình này toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc.
Ban giám đốc: Có chức năng nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động chung của toàn Công ty thông qua hệ thống các phòng ban. Ban giám đốc quản lý Công ty theo từng mặt hoạt động.
Ban giám đốc gồm có một giám đốc, hai phó giám đốc. Giám đốc Công ty là người quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc do giám đốc đề cử và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực họ quản lý trước giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị máy móc, thiết bị văn phòng cho hoạt động của các phòng ban.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá, các hợp đồng kinh tế đã kí kết theo kế hoạch từng tháng, từng quý được giám đốc duyệt.
Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập xuất kho, đảm bảo chất lượng thuốc đúng quy định của Ngành Y tế, tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động .
Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty, thường xuyên nắm bắt tình hình tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua và bán thuốc xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính trong năm, tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán tài chính hàng năm, giám sát và quản lý việc sử dụng tiền vốn, tài sản của Công ty.
Phòng điều vận: có nhiệm vụ điều động và quản lý phương tiện vận chuyển và giao nhận hàng theo kế hoạch vận chuyển của Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
Hệ thống kho hàng: là nơi dự trự bảo quản, tập kết các loại sản phẩm, hàng hoá nhập kho. Gồm có kho vật tư hàng hoá, kho cao đơn, kho thành phẩm, kho tinh dầu hương liệu, kho hàng mua ngoài.
Hệ thống các cửa hàng là nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá.
Phòng bảo vệ giúp giám đốc thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh trên địa bàn Công ty.
Từng phòng ban và các đơn vị trực thuộc có bộ máy quản lý riêng nhưng hoạt động phải đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ do Công ty giao và phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực để tạo kiện cho nhau hoạt động vì mục tiêu chung của Công ty.
2.2. Tình hình phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I
Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Y tế, đơn vị kinh0 doanh hoạch toán độc lập. Hàng năm, Phòng Kế toán - Tài chính thường tiến hành phân tích tài chính để đánh giá những kết quả và hạn chế trong hoạt động của Công ty đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty và Tổng Công ty xây dựng những kế hoạch trong tương lai.
2.2.1. Công cụ sử dụng trong phân tích tài chính.
Nguồn thông tin chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng trong phân tích tài chính tại doanh nghiệp là các báo cáo tài chính và được cung cấp từ Phòng Kế toán - Tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng mẫu biểu do Bộ tài chính qui định vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Triệu đồng.
Tài sản
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
98.324
123.873
146.575
I. Tiền mặt
5.181
13.751
8.670
1. Tiền mặt tại quỹ
1.053
302
509
2. Tiền gửi ngân hàng
4.128
13.328
8.021
3. Tiền đang chuyển
0
121
140
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
45.598
51.528
56.375
1. Phải thu của khách hàng
42.691
49.360
55.303
2. Trả trước cho người bán
2.394
765
0
3. VAT được khấu trừ
346
830
852
4. Phải thu nội bộ
0
383
0
5. Các khoản phải thu khác
275
288
379
6. Dự phòng phải thu khó đòi
(108)
(98)
(159)
IV. Hàng tồn kho
44.801
55.767
79.186
1. Hàng đang đi trên đường
3.923
5.310
3.585
2. Hàng hoá tồn kho
41.472
50.972
76.253
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(592)
(515)
(652)
V. Tài sản lưu động khác
2.744
2.827
2.344
1. Tạm ứng
561
624
251
2. Chi phí trả trước
0
0
272
3. CK thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
2.183
2.203
1.821
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
5.110
7.498
11.288
I. Tài sản cố định
3.730
6.016
9.670
1. Tài sản cố định hữu hình
3.730
6.016
9.670
- Nguyên giá
9.424
11.827
17.003
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(5.695)
(5.811)
(7.333)
II. Chứng khoán và đầu tư TC ngắn hạn
1.380
1.380
1.380
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
0
0
0
2. Góp vốn liên doanh
1.380
1.380
1.380
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0
102
238
Tổng tài sản
103.434
131.371
157.863
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
60.473
87.573
112.056
I. Nợ ngắn hạn
60.473
87.189
109.379
1. Vay ngắn hạn
38.046
44.064
53.198
2. Phải trả người bán
14.861
26.626
46.605
3. Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0
1110
4. Người mua trả tiền trước
3.301
11.541
3.942
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
2.161
2.109
165
6. Phải trả công nhân viên
1.512
2.119
3.033
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
592
730
1.326
II. Nợ dài hạn
0
383
2.677
Vay dài hạn
0
383
2.677
III. Nợ khác
0
0
0
B. Vốn chủ sở hữu
42.961
43.798
45.807
I. Nguồn vốn – quỹ
42.762
43.279
44.323
1. Nguồn vốn Nhà nước cấp
38.190
39.263
40.476
2. Chênh lệch tỷ giá
403
0
0
3. Quỹ đầu tư phát triển
2.868
2.634
2.218
4. Quỹ dự phòng tài chính
32
113
360
5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.269
1.269
1.269
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
199
519
1.484
1. Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp
16
56
180
2. Quỹ khen thưởng – phúc lợi
183
463
1.274
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
0
0
30
Tổng nguồn vốn
103.434
131.371
157.863
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Dược phẩm Trung ương I.
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng doanh thu
350.432
440.867
520.200
Các khoản giảm trừ
498
3.532
646
- Chiết khấu
0
11
0
- Giá trị hàng bán bị trả lại
498
3.521
646
1. Doanh thu thuần
349.934
437.335
519.554
2. Giá vốn hàng bán
330.723
411.265
486.395
3. Lãi gộp
19.211
26.070
33.159
- Chi phí bán hàng
13.346
15.666
18.335
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.320
2.120
2.574
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.545
8.284
12.250
5. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(1.896)
(4.835)
(8.484)
- Thu nhập hoạt động tài chính
62
87
649
- Chi phí hoạt động tài chính
1.958
4.922
9.133
6. Lợi nhuận bất thường
652
454
721
- Thu nhập bất thường
664
701
728
- Chi phí bất thường
12
247
7
7. Lợi nhuận trước thuế
2.301
3.903
4.487
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
736
1.249
1.436
9. Lợi nhuận sau thuế
1.565
2.654
3.051
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Dược phẩm Trung ương I.
Bảng 2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD
65.196
76.880
176.120
1. Tiền thu bán hàng
135
182
366
2. Thu các khoản nợ phải thu
98.723
108.530
366.293
3. Thu các khoản khác
694
819
2.872
4. Tiền đã trả cho người bán
16.325
19.304
142.628
5. Tiền đã trả cho cán bộ công nhân viên
1.895
2.183
7.645
6. Tiền thuế và nộp Nhà nước
3.796
3.992
18.627
7. Tiền trả các khoản nợ
12.340
4.259
13.946
8. Tiền trả các khoản khác
0
2.913
10.565
II. Lưu chuyển tiền tệ từ các hoạt động đầu tư
(67)
(61)
(463)
1. Thu hồi các khoản đầu tư
0
0
6
2. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác
25
53
168
3. Tiền mua tài sản cố định
32
8
301
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
(61.273)
(68.249)
(180.738)
1. Tiền thu do đi vay
213
438
376
2. Tiền trả nợ vay
61.486
68.687
181.474
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ
3.856
8.570
(5.081)
Tiền tồn đầu kỳ
1.325
5.181
13.751
Tiền tồn cuối kỳ
5.181
13.751
8.670
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Dược phẩm Trung ương I.
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính áp dụng tại Công ty.
Để tiến hành phân tích tài chính có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng Công ty sử dụng phương pháp so sánh hay phương pháp tỷ lệ nhằm tính toán và so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm. Công ty chỉ tiến hành phân tích trên một số lĩnh vực như: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, ngân quỹ và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của Công ty nên kết quả chưa phản ánh đầy đủ tình hình tài chính của Công ty.
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính của Công ty.
Công ty tiến hành phân tích tài chính trên ba nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty, nội dung này giúp Công ty có cái nhìn tổng quát về cơ cấu tài sản nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) qua từng năm. Thứ hai và cũng là nội dung được quan tâm nhiều nhất đó là phân tích hệ số. Công ty tập trung vào phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng. Cuối cùng là dự đoán nhu cầu vốn và lập kế hoạch tài chính.
2.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
ã Cơ cấu tài sản.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có một lượng tài sản và nó được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, gồm có tài sản cố định và tài sản lưu động. Tỷ trọng của các loại tài sản trong tổng tài sản được gọi là cơ cấu tài sản. Vậy cơ cấu tài sản của Công ty Dược phẩm Trung ương I trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2001 được thể hiện trong bảng 2.4 và sơ đồ 1.
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản.
Đơn vị: Phần trăm (%).
Tài sản
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
95,06
94,29
92,85
1. Tiền
5,01
10,47
5,49
2. Các khoản phải thu
44,08
39,22
35,71
3. Hàng tồn kho
43,32
42,45
50,16
4. TSLĐ khác
2,65
2,15
1,49
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
4,94
5,71
7,15
1. TSCĐ
3,61
4,58
6,13
2. Chứng khoán và đầu tư ngắn hạn
1,33
1,03
0,87
3. Chi phí XDCB dở dang
0
0,1
0,15
Tổng tài sản
100,00
100,00
100,00
Biểu đồ 1: Tình hình biến động tài sản của Công ty.
Tổng tài sản của Công ty tăng dần từ 103.434 triệu đồng năm 1999 đến 157.863 triệu đồng năm 2001. Điều này chứng tỏ qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng. Do Công ty là một doanh nghiệp thương mại, hoạt động chủ yếu của Công ty là mua và bán các loại thuốc nên phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn 90% tổng tài sản còn tài sản cố định chỉ gồm một lượng rất nhỏ, khoảng gần 10% tổng tài sản. Nhưng mấy năm gần đây, Công ty quan tâm nhiều hơn tới việc đầu tư vào tài sản cố định, như năm 2000 Công ty đầu tư xây dựng cửa hàng 136 Nguyễn Lương Bằng với số tiền 825 triệu đồng, mua máy vi tính, mua máy điều hoàtrị giá 613 triệu đồng. Tổng số tiền đầu tư cho tài sản cố định là 1.438 triệu đồng. Năm 2001 Công ty xây dựng kho GSP, mua thiết bị với tổng trị giá là 5.365 triệu đồng. Vì thế mà tỷ trọng tài sản cố định tăng dần qua các năm từ 4,94% (năm1999) lên 5,71% (năm 2000) và 7,14% (năm 2001).
Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản giảm dần từ 44,08% (năm 1999) xuống 39,22% (năm 2000) và còn 35,71% (năm 2001). Trong khi đó, tỷ trọng hàng tồn kho có xu hướng giảm từ 43,32% (năm 1999) xuống 42,45% (năm 2000) nhưng năm 2001 lại tăng lên 50,16%, vì trong giai đoạn này Công ty áp dụng chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, lượng hàng tồn kho tăng, đồng thời công tác tài chính kế toán của Công ty đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề công nợ, vì vậy mà các khoản phải thu giảm đáng kể.
Tiền trong tổng tài sản chiếm một tỷ lệ thấp và dao động mạnh theo hình sin. Năm 1999 là 5,01% sau đó tăng lên 10,47% (năm 2000) nhưng rồi lại giảm xuống còn 5,49% vào năm 2001. Điều này chứng tỏ Công ty đã có những thay đổi trong các quy định về duy trì lượng tiền mặt.
ã Cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Phần trăm (%)
Nguồn vốn
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
A. Nợ phải trả
58,46
66,66
70,98
1. Nợ ngắn hạn
58,46
66,37
69,29
2. Nợ dài hạn
0
0,29
1,69
B. Vốn chủ sở hữu
41,45
33,34
29,01
Tổng nguồn vốn
100,00
100,00
100,00
Nợ là nguồn vốn chủ yếu được Công ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn luôn lớn hơn 50% và có xu hướng tăng dần từ năm 1999 đến năm 2001. Nợ của Công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn thì rất ít. Năm 2000 nợ ngắn hạn chiếm 66,37% trong tổng nguồn vốn nhưng nợ dài hạn chỉ có 0,29%. Xu hướng của Công ty là giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và tăng tỷ lệ nợ dài hạn.
Ngược lại vốn chủ sở hữu của Công ty đang có xu hướng giảm dần từ 41,45% (năm 1999) xuống 33,34% (năm 2000) và còn 29,01% (năm 2001). Điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: mặt hàng kinh doanh của Công ty là một loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến tính mạng con người, Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước nên vấn đề rủi ro trong kinh doanh là rất nhỏ. Vì thế khi xuất hiện nhu cầu về vốn, Công ty có thể vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính khác hoặc mua chịu từ nhà cung cấp.
Biểu đồ 2: Tình hình biến động nguồn vốn.
Công ty Dược phẩm Trung ương I thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước nên phần lớn vốn chủ sở hữu do Nhà nước cấp và một phần nữa được hình thành từ các quỹ. Bảng 2.6 dưới đây cho thấy sự biến động vốn chủ sở hữu của Công ty trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2001.
Bảng 2.6. Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
I. Vốn kinh doanh
38.190
39.263
40.476
1. Nhà nước cấp
30.859
30.859
30.859
2. Vốn tự bổ sung
7.331
7.966
9.617
3. Vốn liên doanh
0
438
0
II. Các quỹ
3.303
2.747
2.577
1. Quỹ đầu tư phát triển
2.868
2.634
2.218
2. Quỹ dự phòng tài chính
32
113
359
3. Chênh lệch tỷ giá
403
0
0
III. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.269
1.269
1.269
1. Ngân sách cấp
452
452
452
2. Nguồn khác
817
817
817
IV. Quỹ khác
198
519
1.454
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
182
463
1.274
2. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
16
56
180
Tổng cộng
42.961
43.798
45.778
ã Kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty Dược phẩm Trung ương I gần như là một nhà phân phối độc quyền mặt hàng thuốc chữa bệnh trong toàn khu vực miền Bắc. Mạng lưới hoạt động rộng khắp trên các địa bàn từ thành phố đến nông thôn và cả miền núi. Vì thế mà kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối cao.
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Doanh thu thuần
349.934
437.335
519.554
2. Giá vốn hàng bán
330.723
411.265
486.395
3. Lãi gộp
19.211
26.070
33.159
- Chi phí bán hàng
13.346
15.666
18.335
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.320
2.120
2.574
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
3.435
8.284
12.250
5. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(1.896)
(4.835)
(8.484)
6. Lợi nhuận bất thường
652
454
721
7. Lợi nhuận trước thuế
2.301
3.903
4.487
8. Thuế TNDN
736
1.249
1.436
9. Lợi nhuận sau thuế
1.565
2.654
3.051
Doanh thu thuần của Công ty tăng nhanh không ngừng qua các năm, từ 349.934 triệu đồng (năm 1999) lên 437.335 triệu đồng tương đương 24,98 % (năm 2000) và đạt 519.554 triệu đồng (năm 2001) tương đương 48,47 %. Doanh thu hàng năm có xu hướng tăng lên là do nhu cầu về mặt hàng thuốc ngày càng lớn.
Chi phí bán hàng của Công ty rất lớn, điều này phù hợp với loại hình doanh nghiệp mà Công ty đang hoạt động, cũng giống như doanh thu, nó có xu hướng tăng dần từ năm 1999 đến năm 2001.
Chi phí cho hoạt động tài chính của Công ty rất lớn, lớn hơn cả thu nhập từ hoạt động tài chính nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính âm và có xu hướng ngày càng tăng từ 1.896 triệu đồng (năm 1999) đến 4.835 triệu đồng (năm 2000) và 8.484 triệu đồng (năm 2001). Nguyên nhân là do, từ tháng 9/1993 Công ty Dược phẩm Trung ương I liên doanh với Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II với số vốn góp ban đầu là 1.400 triệu đồng, thu hồi vốn hàng năm qua khoản khấu hao máy trị giá 21 triệu đồng/ năm. Số vốn liên doanh hiện còn đến ngày 31/12/2001 là 1.380 triệu đồng. Liên doanh hoạt động kém hiệu quả dẫn tới lỗ vốn. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là do sự chênh lệch tỷ giá đồng ngoại tệ.
Mặc dù lợi nhuận hoạt động tài chính của Công ty âm nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn lớn hơn 0 và có xu hướng tăng dần theo thời gian, từ 2.301 triệu đồng (năm 1999) lên 3.903 triệu đồng (năm 2000) và 4.487 triệu đồng (năm 2001). Điều này là do lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận hoạt động bất thường cao, vượt quá số lỗ từ hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Hàng năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, thể hiện qua các khoản nộp Nhà nước.
ã Phân tích luồng tiền.
Công ty tiến hành phân tích luồng tiền dựa vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng 2.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động KD
65.196
76.880
176.120
1. Các khoản thu
99.552
109.531
369.531
2. Các khoản chi
34.356
32.651
193.411
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
(67)
(61)
(463)
1. Thu từ hoạt động đầu tư
0
0
6
2. Chi từ hoạt động đầu tư
67
61
469
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động TC
(61.273)
(68.249)
(180.738)
1. Thu từ hoạt động tài chính
213
438
736
2. Chi từ hoạt động tài chính
61.486
68.687
181.474
IV. Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ
3.856
8.570
(5.081)
- Tiền tồn đầu kỳ
1.325
5.181
13.751
- Tiền tồn cuối kỳ
5.181
13.751
8.670
Các khoản thu của Công ty chủ yếu từ hoạt động kinh doanh và có xu hướng tăng dần, từ 99.552 triệu đồng (chiếm 99,79 % các khoản thu ngân quỹ của Công ty năm 1999) lên 109.531 triệu đồng (99,60 % năm 2000) và 369.531 triệu đồng (99,80 % năm 2001). Trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2001, Công ty đã chi cho hoạt động tài chính một lượng tiền tương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0172.doc