Bên cạnh những thành tích đã đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại như:
- Vẫn còn hiện tượng sản phẩm hỏng do hương liệu pha trộn không tốt; khi sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để tiêu thụ sẽ gây thiệt hại cho Công ty.
- Người lao động tuy có trình độ đồng đều song tác phong chấp hành kỹ thuật công nghệ của một số bộ phận chưa cao nên chưa làm tròn trách nhiệm.
- Tuổi lao động bình quân của Công ty tuy đã giảm nhiều nhưng vẫn còn tương đối cao, điều này sẽ hạn chế ít nhiều đến sức khoẻ và trình độ nhận thức, qua đó gây khó khăn trong việc theo kịp những đòi hỏi của một nền công nghệ hiện đại.
- Trang thiết bị đã được cải tiến nhưng vẫn chưa đồng bộ, nhiều máy móc cũ vẫn được sử dụng từ khi thành lập Nhà máy.
- Công ty vẫn chưa tuyên truyền rộng khắp tư tưởng quản lý chất lượng đồng bộ tới các bộ phận cán bộ công nhân viên. Vẫn tồn tại tình trạng xem nhẹ khâu này, coi trọng khâu kia. Công ty vẫn chưa áp dụng công cụ thống kê trong công tác quản lý chất lượng.
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Thuốc lá Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tiến hành thu mua nguyên liệu đầu vào theo chỉ tiêu, quy định, kế hoạch của Tổng Công ty về số lượng, chất lượng, cách thức mua. Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ tốt nguyên vật liệu, đảm bảo dự trữ để sản xuất diễn ra bình thường, liên tục.
Thứ ba, thiết lập một mạng lưới kênh phân phối rộng khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước để tiêu thụ sản phẩm nhanh, đáp ứng có hiệu quả nhu cầu người tiêu dùng. Xây dựng hệ thống các đại lý, văn phòng đại diện nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Thứ tư, trực tiếp thực hiện việc điều tra nghiên cứu thị trường, phát triển những thị trường mới đi đôi với việc nghiên cứu chế tạo những sản phẩm mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Theo dõi việc phân phối, sử dụng thuốc lá, phát hiện những nhược điểm, thiếu sót cũng như những tiêu cực để có những đề nghị cải tiến, khắc phục kịp thời.
Thứ năm, thực hiện công tác hậu cần vật tư phục vụ cho sản xuất : trực tiếp đến các địa phương khảo sát, xem xét, tìm hiểu khả năng thực tế trong việc khoanh vùng sản xuất nguyên liệu cho Công ty, lên kế hoạch đầu tư vốn, kỹ thuật để có thể chủ động nguồn đầu vào cho sản xuất.
Thứ sáu, tham gia hoạt động xuất khẩu thuốc lá sang thị trường khu vực và quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty Thuốc lá Thăng Long
ã Ban Giám đốc:
Giám đốc: Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và trước pháp luật về hoạt động của Công ty. Giám đốc sẽ quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường, kế hoạch đầu tư và phát triển, chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu sản xuất đến khâu bố trí, điều khiển lao động, tổ chức cấp phát vật tư.
Phó Giám đốc kinh doanh: Phó Giám đốc kinh doanh phụ trách chủ yếu mảng đối ngoại của doanh nghiệp từ việc hiệp tác sản xuất, liên doanh liên kết đến công tác thu mua vật tư nguyên liệu, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
ã Bộ máy giúp việc: Bao gồm hệ thống các phòng ban. Mỗi một phòng chức năng có một trưởng phòng, một phó phòng chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động của phòng mình trước Giám đốc. Nhiệm vụ chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành nhiệm được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của Công ty được ăn khớp, đồng bộ.
Phòng Hành chính: Thực hiện chức năng giúp việc cho Giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến công tác hành chính trong Công ty. Quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị.
Phòng Tổ chức – Lao động - Tiền lương: Giúp Giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lương, quản lý về BHLĐ, ATLĐ,VSLĐ, đào tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ cho người lao động.
Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về tài chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính – kế toán.
Phòng Kế hoạch – Vật tư: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch sản xuất dài hạn. Điều hành sản xuất theo kế hoạch, theo thị trường, tham gia xây dựng kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật giá thành, thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm.
Phòng Kỹ thuật – Cơ điện: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật, về quản lý máy móc thiết bị, điện, hơi nước. Theo dõi toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí, thiết kế chuyên dùng, chuyên ngành, điện, hơi nước cả về số lượng và chất lượng trong quá trình sản xuất. Lập kế hoạch về phương án đầu tư theo chiều sâu.
Phòng Nguyên liệu: Có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch, ký kết hợp đồng mua nguyên liệu. Quản lý nguyên liệu tồn kho, tổ chức bảo quản nhập xuất theo quy định.
Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Có chức năng giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của Công ty. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả về nội dung và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu, thị trường từng vùng. Đồng thời quản lý qu công nghệ trong quá trình sản xuất tại Công ty.
Phòng KCS: Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về việc quản lý chất lượng sản phẩm. Kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên vật liệu, về chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn, trên dây chuyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để Giám đốc chỉ thị khắc phục.
Phòng Tiêu thụ: Tham mưu Giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, miền dân cư, kết hợp với Phòng Thị trường mở rộng diện tiêu thụ.
Phòng Thị trường: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về công tác thị trường và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Theo dõi, phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị, đại lý. Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch, chiến lược nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công ty đã sắp xếp được hệ thống quản lý theo hướng gọn nhẹ và khoa học, loại trừ tối đa sự dôi thừa của các bộ phận, chi phí gián tiếp. Cơ cấu này được chuyên môn hoá đến từng phòng ban, phân xưởng, tổ đội. Nếu một bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ của mình, hoặc có sự sai sót trong các công đoạn sản xuất thì sẽ ảnh hưởng tới kết quả chung của các bộ phận dẫn đến sự đòi hỏi tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận. Mặt khác, kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến tại Công ty.
II. Các nguồn lực và kết quả kinh doanh của Công ty
1. Các nguồn lực của Công ty
1.1 Tài chính
Công ty Thuốc lá Thăng Long hay còn gọi là công ty TNHH 1 thành viên là 1 doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty luôn chiếm trên 60% trong những năm qua.
Qua bảng số liệu trên cho thấy quy mô vốn của Công ty trong 3 năm qua tăng với nhịp độ đều đặn, năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2005, tăng 3,162 tỷ đồng tương ứng tăng 2,828% so với năm 2004. Năm 2006, tăng 2,802 tỷ đồng, tương ứng 2,44% so với năm 2005. Công ty luôn giữ cơ cấu vốn ở mức ổn định, TSLĐ/TSCĐ là 30/70. Đây là kết cấu vốn tương đối hợp lý và an toàn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá trong tình hình hiện nay.
Bảng số liệu trên cho thấy qui mô vốn của Công ty trong 3 năm qua tăng với nhịp độ đều đặn, năm sau tăng hơn năm trước: năm 2005, vốn cố định là 82,758 tỷ đồng, tăng 4,15% so với năm 2003 và tăng 3,32% so với năm 2004. Qui mô vốn lưu động tăng chậm hơn so với vốn cố định, năm 2005 chỉ tăng 2,55% so với năm 2003 và 1,58% so với năm 2004. Vốn tự bổ sung tăng lên qua các năm thể hiện hoạt động kinh doanh của Công ty là có hiệu quả. Công ty đã chủ động được nguồn vốn cho kinh doanh và mở rộng sản xuất, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, giảm được chi phí và sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Công ty khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở hữu, tăng các khoản phải trả, phải nộp Tổng vốn năm 2005 là 115 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 77,28 tỷ đồng, chiếm 67,23%. Tỷ lệ này cho thấy Công ty có khả năng tài chính ổn định, độc lập tự chủ về vốn cao, ít lệ thuộc vào Tổng Công ty và các đơn vị khác.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng, giảm 05/04
So sánh tăng, giảm 06/05
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng vốn
111,8
100
115
100
117,76
100
3,16
2,83
2,8
2,44
Chia theo SH
- Vốn chủ SH
62,17
55,61
77,28
67,22
78,49
66,65
15,11
24,30
1,21
1,56
- Vốn vay
49,63
44,39
37,72
32,78
39,27
33,35
-11,91
-27,29
1,55
4,11
Chia theo tchất
- Vốn cố định
31,7
28,36
32,24
28
33,8
28,7
0,54
1,70
1,56
4,84
-Vốn lưu động
80,1
71,64
82,76
72
83,96
71,3
2,66
3,32
1,2
1,45
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
1.2 Nhân lực
Trong quá trình phát triển, Công ty Thuốc lá Thăng Long luôn coi trọng yếu tố con người. Con người lao động có tri thức, được chăm lo chu đáo sẽ quyết định sự thành bại trong sản xuất, trong đầu tư đổi mới công nghệ. Trong công tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo Công ty luôn chú trọng tới tiêu chí trình độ. Đây chính là tầm nhìn về sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.
Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 1.244 người, được chia làm 2 bộ phận:
- Công nhân trực tiếp sản xuất có 852 người, chiếm 68,5%;
- Cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ có 392 người, chiếm khoảng 31,5%.
Nhận xét: nhìn chung, Công ty Thuốc lá Thăng Long là một công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Hàng năm, toàn Công ty có hàng nghìn sáng kiến để giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó khoảng một phần năm ý kiến được áp dụng đã giúp Công ty tiết kiệm được hàng tỷ đồng.
Tuy nhiên, do hoạt động xuất khẩu của Công ty mới được tiếp tục lại trong 5 năm gần đây nên cán bộ nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu còn thiếu cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: người
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng, giảm 05/04
So sánh tăng, giảm 06/05
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng số lao động
1.097
100
1.169
100
1244
100
72
6,56
75
6,42
Phân theo giới tính
- Nam
380
34,64
438
37,47
468
37,62
58
15,26
30
6,85
- Nữ
717
65,36
731
62,53
776
62,38
14
1,95
45
6,16
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học
119
10,86
122
9,59
132
10,6
3
2,52
10
8,19
- Cao đẳng và trung cấp
281
25,61
297
25,40
327
26,28
16
5,69
30
10,10
- PTTH hoặc trung học cơ sở
697
63,53
750
65,01
858
63,12
53
7,6
108
14,4
Nguồn: Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong nhiều năm qua, công tác đầu tư khoa học công nghệ của Công ty Thuốc lá Thăng Long tiếp tục được đẩy mạnh. Hàng chục loại máy móc mới được bổ sung. Có thể thấy qua bảng thống kê sau:
Bảng 3: Thống kê máy móc thiết bị của Công ty
Năm đưa vào sản xuất
Tên máy móc thiết bị và các hoạt động đầu tư
Số lượng (cái)
Công suất thiết kế
Đơn vị
1993
Hệ thống điều hoà:
Máy DAIKIN FR40J
5
Là hơi Tây Đức
2
4,6
Tấn/giờ
Máy nén khí
2
10
cm2/phút
Hệ thống điện
Dây chuyền sợi Trung Quốc
1
3000
Kg sợi/giờ
Dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill
1994
Máy đóng tút bao cứng
Lắp đặt hệ thống nồi hơi
Lắp đặt hệ thống điều hoà cho kho thành phẩm
2001
Máy nén khí
Máy ép sợi
1
6
2002
Trung tu, đại tu lại tất cả các máy chế biến sợi
Chế tạo máy cắt, in logo
2003
Lắp đặt thiết bị nén khí
Thi công mới đường dây điện cho phân xưởng cơ điện
2004
Dây chuyền đóng bao 10 điếu đồng bộ
Máy cắt bóng kính
Hệ thống băng tải rung cho phân xưởng sợi
Máy biến áp công suất lớn
Dây chuyền máy đóng túi bóng kính
1
1
2005
Sửa chữa bảo dưỡng 105 hạng mục tại các xưởng sản xuất chính
Dây chuyền đóng bao 10 điếu đồng bộ
2
Nguồn: Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Chiến lược đầu tư chiều sâu được thực hiện với phương châm: Đầu tư đúng hướng, có trọng điểm, đạt được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trường và phương hướng phát triển, khả năng tài chính cũng như trình độ quản lý của đơn vị. Đầu tư đi đôi với việc quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, chế tạo thiết bị theo kế hoạch phục vụ tốt nhất yêu cầu của sản xuất.
Nhận xét: Công ty Thuốc lá Thăng Long đã xác định hướng đi đúng đắn trong công tác đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật. Xác định được chính xác các yêu cầu, vấn đề quan trọng của một công ty sản xuất thuốc lá là đi vào nâng cao chất lượng thuốc bằng việc cải tiến, đầu tư vào dây chuyền sản xuất sợi - một yếu tố then chốt. Việc đầu tư có sự học hỏi, tính toán ở các quốc gia có nền khoa học cao và bằng tinh thần sáng tạo của chính những cán bộ mà đã có thể cải tiến, tiết kiệm hàng chục triệu USD cho Công ty. Đặc biệt, trong những năm gần đây, những máy móc được đưa vào hoạt động đều là những máy móc hiện đại để sản xuất thuốc lá phục vụ xuất khẩu. Đây là bước đi mạnh dạn và đúng đắn.
Tuy nhiên, hạn chế có thể thấy đó là việc đưa ra và thay đổi nhiều mẫu mã của các thuốc làm việc cải tiến và thay thế máy móc phức tạp, tốn kém. Ngoài ra, việc đưa những máy móc thiết bị mới vào để sản xuất phục vụ cho công tác xuất khẩu chủ yếu là sản xuất thuốc bao 10 điếu nên giá trị công nghiệp chưa cao.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2004-2006
Mặc dù kinh tế thị trường có nhiều biến động khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên, nên trong 5 năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà Tổng Công ty giao cho, thực hiện đầy đủ các mục tiêu kinh tế – xã hội. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện một cách khái quát trong bảng 4.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các sản phẩm thuốc lá nhập lậu, hàng giả, hàng nhái vẫn là một yếu tố thường xuyên gây khó khăn cho công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn luôn tìm cách cải tiến mẫu mã, giữ vững chất lượng hàng hoá nhằm đảm bảo và giữ vững thương hiệu trên thị trường, tiếp tục phát triển, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, không ngừng nâng cao đời sống người lao động trong Công ty và tham gia tích cực các công tác xã hội.
Trong 3 năm (2004 - 2006), Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn giữ được nhịp độ sản xuất, phát triển một cách bền vững: Sản lượng của Công ty tăng gần gấp đôi, xuất khẩu thuốc lá bao tăng gần 6 lần, nộp ngân sách tăng 1,5 lần, lợi nhuận tăng hơn 1,65 lần. Đời sống của người lao động được đảm bảo và không ngừng nâng cao. Đây là những điều kiện quan trọng để Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo một cách hiệu quả.
Có thể nói, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn và thách thức trong nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù không mở rộng quy mô sản xuất nhưng bằng chiến lược đầu tư chiều sâu với nhiều thiết bị hiện đại nên sự phát triển của Công ty trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã đạt được tính bền vững và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Các sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới và thương hiệu thuốc lá Thăng Long đã trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
Phần II
Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty Thuốc lá thăng long
I. Quy trình công nghệ và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
1. Quy trình công nghệ
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất thuốc lá.
Nguyên
liệu
Hấp chân không
Cắt ngọn phối trộn
Làm ẩm lá đã cắt ngọn
Đánh lá,
tách cuộng
Làm ẩm ngọn lá
Thùng trữ, ủ lá
Gia liệu
Thái lá
Sấy sợi
Phun hương
Thùng trữ sợi
Cuốn điếu
Đóng bao
Đóng
tút
Đóng kiện
Thái cuộng
Hấp, ép cuộng
Thùng ủ cuộng
Dịu cuộng
Trương nở cuộng
Sấy sợi cuộng
Phân ly sợi cuộng
Thùng trữ sợi cuộng
Phối trộn sợi lá, sợi cuộng
Kho TP
Chuẩn bị NL
Trong quá trình sản xuất thuốc lá, chế biến sợi là một công đoạn hết sức quan trọng. Để có được sợi thành phẩm cho quy trình sản xuất thuốc lá, thuốc lá ban đầu phải trải qua một quy trình chế biến hết sức phức tạp. Quy trình chế biến này đòi hỏi phải đảm bảo mùi vị, độ nặng, màu sắc của sợi thuốc lá. Vì vậy mà sản phẩm thuốc lá có chất lượng cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào công đoạn này. Năm 1994 Nhà máy đã xây dựng thành công dây chuyền chế biến sợi, hàng năm đã tiết kiệm cho Nhà máy hàng chục tỷ đồng, cuộng thuốc bị loại bỏ đã được tận dụng triệt để, đồng thời góp phần nâng cao năng suất, hạn chế được ô nhiễm môi trường.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật
ỉ Chỉ tiêu vật lý:
+ Cỡ sợi
+ Chiều dài chung của điếu thuốc
Trong đó: Chiều dài phần chứa thuốc
Chiều dài phần đầu lọc
Chiều dài phần giấy sáp
+ Chu vi điếu
+ Hiệu cách mép sáp
+ Độ ẩm sợi trong điếu
+ Hàm lượng bụi trong sợi
+ Tỷ lệ bong hồ
+ Độ rỗ đầu
+ Khối lượng 20 điếu
ỉ Chỉ tiêu hoá học
+ Tạp chất vô cơ
+ Hàm lượng tar/điếu
+ Hàm lượng Nicotin/điếu
2.2. Chỉ tiêu cảm quan
+ Hương + Khẩu vị
+ Độ nặng + Độ cháy
+ Màu sắc + Hình dạng bên ngoài.
Đây là chỉ tiêu chung áp dụng cho 31 mác thuốc ở Công ty. Còn ở mỗi mác thuốc, các chỉ tiêu này lại có những quy định riêng. Để làm rõ hơn, em xin lấy ví dụ: Chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ tiêu cảm quan ở Thuốc lá M bao mềm và thuốc lá Tam Đảo.
II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty
1. Kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2006
Năm 2006, Công ty đã thực hiện đạt các mục tiêu đặt ra.
Bảng 7: Kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng của Công ty năm 2006
Số TT
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2005
Thực hiện năm 2006
Chênh lệch
So sánh 06/05 (%)
1
Tỷ lệ thuốc mốc sau bảo quản (% nguyên liệu bảo quản)
1,8
0,79
- 1,01
-56,11
2
Tỷ lệ sản phẩm thu hồi về (% sản phẩm bán hàng)
0,2
0,043
- 0,157
-78,5
3
Chi phí sản phẩm sai hỏng (tỷ đồng)
5,124
3,856
- 1,268
-24,75
4
Số sáng kiến cải tiến
29
33
+ 5
17,24
5
Thời gian ngừng máy sửa chữa (% thời gian máy sản xuất)
2,81
2,50
- 0,31
-11,03
6
Doanh thu (tỷ đồng)
909,520
953,030
+ 43,510
4,78
8
Thị phần (% tổng sản lượng toàn ngành)
7,50
7,80
+ 0,3
4
9
Năng suất lao động theo sản phẩm (bao/người)
211.837
229.484
+17.647
8,33
10
Năng suất lao động theo doanh thu (triệu đồng/người)
555,133
597, 250
+ 33,717
6,07
Nguồn: Phòng KCS
Cũng giống như các sản phẩm thực phẩm khác, chất lượng sản phẩm thuốc lá được đánh giá bằng các chỉ tiêu cảm quan.
- Hệ số chất lượng - Ka
Ta có sơ đồ:
S Các thuộc tính Sản phẩm
Lượng hoá
S Các chỉ tiêu Chất lượng sản phẩm
Hàm biểu thị chất lượng sản phẩm:
Qs = f (Ci, Vi) với i = 1, 2,... n
Trong đó:
+ Trọng số Vi: là tầm quan trọng của chỉ tiêu thứ i - mức độ quan tâm của khách hàng.
+ Ci: biểu thị giá trị của chỉ tiêu chất lượng thứ i của sản phẩm.
+ n: là số lượng các chỉ tiêu của sản phẩm được chọn đánh giá.
Hay:
Ks = S (Ci, Vi) /SVi với i = 1, 2,... n
- Mức chất lượng- Mq
+ Mq còn gọi là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường, được tính bằng cách so sánh giữa hệ số chất lượng sản phẩm thoả mãn (Kasp) và hệ số chất lượng theo nhu cầu - chuẩn (Kanc). Mq có thể xác định bằng tỷ số:
Mq = Kasp/Kanc
+ Mức chất lượng của từng sản phẩm j:
S CiVi
Mq =
S CoiVi
Coi: là giá trị chỉ tiêu chất lượng thứ i của sản phẩm theo nhu cầu (chuẩn)
+ Mức chất lượng của nhiều sản phẩm của hệ thống s:
Gj
Mqs = S (Mqi Bj) với Bj =
S Gj
Trong đó:
Bj: là % doanh số của sản phẩm thứ j trong tổng số sản phẩm của Công ty.
Gj: là doanh số của sản phẩm của sản phẩm thứ j trong tổng số sản phẩm của công ty.
Đánh giá:
Nếu Mq = 1 thì chất lượng cao.
Nếu Mq < 1 thì chất lượng chưa đảm bảo, cần phân tích và có biện pháp.
Thông qua kết quả đánh giá các chỉ tiêu cảm quan và kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006, chất lượng được lượng hoá qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 9: Các chỉ tiêu lượng hoá: hệ số và mức chất lượng từng sản phẩm năm 2006
Mác thuốc
Chỉ tiêu lượng hoá (ồVi= 5, ồCoiVi = 50)
S CiVi
Ka = ồCoiV/iồVi
Mq = CiVi/CoiVi
Bao cứng
Sapa
29,24
5,85
0,58
Viland đỏ
29,76
5,95
0,60
Viland
32,56
6,51
0,65
Tam Đảo
29,78
5,96
0,60
Hồng Hà MN
35,60
7,12
0,71
Sapa đỏ
28,16
5,63
0,56
Hoàn Kiếm
36,38
7,28
0,73
Sapa núi
29,58
5,92
0,59
Phù Đổng
35,30
7,06
0,71
Xuân Mới
36,78
7,36
0,74
Thăng Long hộp
38,18
7,64
0,76
Hà Nội
37,56
7,51
0,75
Hồng Hà
37,23
7,45
0,74
Phù Đổng dẹt
36,85
7,35
0,74
Viland menthol
28,75
5,75
0,58
Sapa menthol
29,94
5,99
0,60
Bao mềm
Điện Biên ĐL
28,71
5,74
0,57
Điện Biên 70
26,78
5,36
0,54
Thăng Long
31,90
6,38
0,64
Thủ Đô
29,90
5,98
0,60
Sapa
28,67
5,73
0,57
M
31,01
6,20
0,62
Đống Đa 85
26,41
5,28
0,53
Đ. Biên ĐL đỏ
27,06
5,41
0,54
H. Kiếm menthol
29,36
5,87
0,59
M menthol
29,76
5,95
0,60
Hạ Long menthol
28,01
5,60
0,56
Nguồn: Phòng KCS
- Không có sản phẩm đạt chất lượng tốt.
- 8/27 sản phẩm đạt chất lượng khá.
- 19/27 sản phẩm đạt chất lượng trung bình.
Với mức chất lượng các sản phẩm của Công ty Mqs = 0,602 cho thấy sự phù hợp của chất lượng với nhu cầu khách hàng chưa cao.
Bảng 11: Tỷ lệ % phế phẩm thải ra trong quá trình cuốn điếu năm 2006
Tháng
Sản phẩm Bao mềm
Sản phẩm Bao cứng
Tổng chung các sản phẩm
Sợi giao
(kg)
Sợi thu hồi
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Sợi giao
(kg)
Sợi thu hồi
(kg)
Tỷ lệ
(%)
Sợi giao
(kg)
Sợi thu hồi
(kg)
Tỷ lệ
(%)
1
240.343
9.214
3,83
115.761
2.016
1,74
356.104
11.230
3,15
2
125.827
4.797
3,81
86.969
1.477
1,69
212.796
6.274
2,94
3
197.490
7.954
4,02
74.704
1.259
1,68
272.194
9.213
3,38
4
193.860
5.913,5
3,05
132.396
2.132
1,61
326.256
8.045,5
2,46
5
188.873
5.441
2,88
87.071
1.440
1,65
275.944
6.881
2,49
6
197.047
5.593
2,83
119.480
1.801
1,50
316.527
7.394
2,33
7
173.323
4.705
2,71
192.111
2.114
1,10
365.434
6.819
1,86
8
160.965
4.425
2,74
164.925
2.499
1,51
325.890
6.924
2,12
9
167.046
4.162
2,49
159.982
2.296
1,43
327.028
6.458
1,97
10
228.268
5.037
2,20
106.470
975
0,91
334.738
6.012
1,79
11
268.381
8.323
3,10
99.320
1.588,1
1,59
367.701
9.911,1
2,69
12
197.132
7.157
3,63
102.003
1.808,6
1,77
299.135
8.965,6
2,99
ồ2006
2.338.555
72.721,5
3,10
1.441.192
21.405,7
1,48
3.779747
94.127,2
2,49
ồ2005
2.239.643
88.673
3,95
1.006.877
16.516
1,64
3.246.520
105.189
3,24
Nguồn: Phòng KCS
Biểu đồ kiểm soát phần trăm rỗ đầu
Trong đó: UCL: giới hạn trên định mức % rỗ đầu
LCL: giới hạn dưới định mức % rỗ đầu
CL: mức trung bình định mức % rỗ đầu
Nhìn chung tất cả sản phẩm bao cứng năm 2006 đều đạt chất lượng kế hoạch. Trong đó có 8 mác thuốc đạt chất lượng khá, và 8 mác thuốc đạt chất lượng trung bình.
Tất cả các mác thuốc ở sản phẩm bao mềm đều đạt chất lượng kế hoạch ở mức chất lượng trung bình, không có mác thuốc nào đạt chất lượng khá.
Hiện tại môi trường xã hội có nhiều thay đổi, dân trí tăng, nhu cầu tiêu dùng chú trọng nhiều tới chất lượng sản phẩm. Mặc dù Công ty đã có nhiều loại sản phẩm với kiểu dáng bao bì, chất lượng khác nhau song chủ yếu mới chỉ đáp ứng được cho tầng lớp lao động bình dân.
+ Kết quả thực hiện cho thấy tiêu thụ sản phẩm sản lượng nâng lên và các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm không phù hợp giảm đi đáng kể. Với 34 chủng loại mác thuốc cũng đem lại tính năng động cho sản phẩm của Công ty trên thị trường song đây cũng là một vấn đề được đặt ra cho Công ty: việc kinh doanh có đạt hiệu quả hay không. Vấn đề ưu tiên đối với chiến lược phát triển sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh được đặt ra như thế nào.
+ Hiện tại sản phẩm thuốc lá điếu có chất lượng cao chủ yếu thuộc về các công ty địa phương có liên doanh với nước ngoài và các công ty thuộc Tổng Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi nhập của BAT. Sản phẩm của Công ty tuyệt đại đa số có mức chất lượng thấp (theo định mức của Tổng Công ty).
* Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá điếu
Chất lượng thuốc lá điếu bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như: con người, phương pháp, máy móc, nguyên liệu hay môi trường. Tại Công ty một bộ phận công nhân còn trẻ và thiếu kinh nghiệm đã dẫn đến tỷ lệ chất lượng thuốc kém còn cao, bên cạnh đó máy móc cũ kỹ, không đồng bộ cũng làm giảm chất lượng điếu thuốc. Mặt khác chất lượng nguyên liệu và môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thuốc lá điếu: nguyên liệu kém sẽ làm cho chất lượng thuốc kém và ngược lại; độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ không đảm bảo trong quá trình bảo quản thuốc sẽ làm chất lượng thuốc bị giảm.
Con người
Phương pháp
Chất lượng điếu thuốc
Máy móc
Mức độ hiện đại
Sửa chữa
Bảo dưỡng
Cuốn máy
Thủ công
Cảm quan
Máy đo
So sánh
Đào tạo
Kinh nghiệm
Thái độ
Trình độ
Tay nghề
Lá thuốc lá
Hương liệu
CL sợi
Keo dán
Mực in
Nguyên vật liệu
Môi trường
Độ ẩm
Nhiệt độ
ánh sáng
Sơ đồ 3: Mô hình biểu đồ nhân quả chất lượng điếu thuốc
+ Độ thông thoáng là chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng sản phẩm thuốc lá điếu.
+ Các yếu tố liên quan đến độ thông thoáng là:
Sơ đồ 4: Biểu đồ các yếu tố liên quan đến độ thông thoáng
Phân bổ sợi trong điếu
Chế độ bảo dưỡng, sửa chữa
Chu vi điếu
Độ thông thoáng
Độ giảm áp của đầu lọc
Máy móc thiết bị
Khối lượng sợi trong điếu
Mức độ hiện đại
Chiều dài điếu
Phương pháp kiểm tra
Cảm quan
Kết cấu
Phòng thí nghiệm
Độ thấu khí giấy
Độ xốp
Thuỷ phần
Kiểm soát
Chất lượng sợi
Vậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1-115 (bao cao).doc