Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Láng Hạ

Lời mở đầu 1

Chương 1 3

Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại 3

1.1-Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 3

1.1.1- Khái niệm : 3

1.1.2-Chức năng của Ngân hàng thương mại : 3

1.1.2.1- Trung gian tín dụng : 3

1.1.2.2- Trung gian thanh toán : 3

1.1.2.3- Nguồn tạo tiền . 4

1.2- Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. 5

1.2.1- Tín dụng, vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 5

1.2.2- Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng. 6

1.2.3- Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng. 7

1.2.3.1- Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế -xã hội. 7

1.2.3.2- CLTD đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân các NHTM. 8

1.2.3.4-Chất lượng tín dụng với khách hàng. 10

1.2.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD 10

1.2.4.1- Các nhân tố thuộc về người cho vay. 10

1.2.4.2- Các nhân tố thuộc về người đi vay. 12

1.2.4.3- Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế. 13

1.2.4.4- Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý. 14

1.2.5- Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD 14

1.2.6- Tổ chức quản lý CLTD của NHTM. 15

1.2.6.1-Mục đích yêu cầu quản lý CLTD. 15

1.2.6.2- Biện pháp quản lý chất lượng hoạt động tín dụng. 15

Chương 2: thực trạng Chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno ptnt láng hạ 18

2.1- Sự ra đời và hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ. 18

2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo PTNT Láng Hạ 18

2.1.1.1- Thuận lợi 19

2.1.1.2- Khó khăn: 20

2.1.2- Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHNo PTNT Láng Hạ: 20

2.1.2.1- Hoạt động tín dụng 20

2.1.2.2- Hoạt động đối ngoại: 23

2.1.2.3- Hoạt động thanh toán, ngân quỹ 25

2.2- Thực trạng CLTD tại chi nhánh NHNo PTNT Láng Hạ: 25

2.2.1- Tình hình hoạt động tín dụng năm 2001 26

2.2.1.1- Chất lượng tín dụng ngắn hạn. 28

2.2.1.2- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 34

2.2.2- Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng 38

2.2.2.1- Kết quả đạt được năm 2001: 38

2.2.2.2-Những mặt còn tồn tại. 39

chương 3 41

một số giải pháp nhằm nâng cao Chất Lượng Tín Dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn Láng Hạ 41

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 41

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 42

3.2.1 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. 42

3.2.2 Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng. 47

3.2.3 – Nâng cao chất lượng phân tích hoạt động tín dụng 48

3.2.4-Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng . 51

3.2.5-Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng 51

3.2.6- Tiến hành lựa chọn khách hàng: 52

3.3-Kiến nghị: 53

Kết luận 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u điềm lớn là tiết kiệm chi phí và lãi suất vừa phải. Mặt khác nguồn tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và quý 1/2002 lại giảm mạnh. Điều này gây khó khăn cho Ngân hàng trong đầu tư tín dụng trung và dài hạn. Nhìn chung hoạt động nguồn vốn được phát triển mạnh mẽ, toàn diện cả nội tệ và ngoại tệ của các thành phần kinh tế. Thành công trong chiến lược phát triển nguồn vốn do: - Ngân hàng không ngừng phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị quản lý ngành như: Bảo hiểm xã hội, Tổng cục đầu tư... nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này và phát triển các dịch vụ thanh toán trong hệ thống, không những tăng cường tiềm lực huy động vốn của chi nhánh mà còn cho cả các đơn vị bạn trong ngành. - Ngân hàng nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các mức lãi suất đáp ứng yêu cầu hạch toán tài chính trong năm. - Ngân hàng đã mở dịch vụ đại lý thanh toán cho các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ở Việt nam, vừa góp phần khơi tăng nguồn vốn đồng thời giúp Ngân hàng dễ tiếp cận với thị trường. Về sử dụng vốn: Tổng dư nợ đến 31/12/2001 đạt 520897 triệu đồng, trong đó dư nợ ngoại tệ là: 28338436 USD. Bình quân dư nợ trên 1 CBVC là 15 tỷ đồng, nợ quá hạn 0, 06% giảm so với năm 2000 là 0,68% (số tuyệt đối giảm 276 triệu đồng). Doanh số cho vay trong năm 2001 đạt 823 tỷ đồng( cho vay ngoại tệ 37080 ngàn USD) với: - Doanh số cho vay ngắn hạn: 395 tỷ đồng - Doanh số cho vay trung hạn, dài hạn: 428 tỷ đồng Doanh số thu nợ trong năm đạt 380 tỷ đồng Để biết được sự biến động về việc sử dụng vốn giữa các năm ta sẽ xem xét Bảng 3: tình hình sử dụng vốn đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tăng (giảm) so với cùng kỳ Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh số cho vay 255890 823000 +567110 +221% 1. Doanh số thu nợ 230710 380000 +149290 +64,7% 3. Dư nợ 80410 520897 +440487 +548% Thông qua Bảng 3, trong năm 2001 chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng vượt bậc về chỉ tiêu tín dụng (dư nợ tăng 6,4 lần; doanh số thu nợ tăng 1,64 lần; doanh số cho vay tăng 3,2 lần). Đạt được kết quả đó là do Ngân hàng đã thực hiện các giải pháp: - Ngân hàng nắm vững định hướng phát triển của Hội đồng quản trị đồng thời biết phát huy vai trò, vị thế của chi nhánh trên địa bàn, có hầu hết các Tổng công ty 90-91, đặt trọng tâm tiếp cận với các ngành mũi nhọn, có dự án khả thi để tiến hành tiếp cận, thẩm định và đầu tư. - Ngân hàng thường xuyên chú trọng công tác tiếp thị với phương châm lắng nghe ý kiến từ doanh nghiệp, từ các TCTD khác để từ đó kịp thời điều chỉnh và kiến nghị điều chỉnh các thủ tục, lãi suất cho thích hợp với phương châm “ cạnh tranh lành mạnh để đi lên”. - Thường xuyên sàng lọc để phân loại khách hàng, xác định mức độ rủi ro trong từng lĩnh vực đầu tư, trong từng ngành kinh tế. Từ đó có biện pháp thoả đáng để xử lý các khoản nợ vay. - Ngân hàng luôn coi trọng phẩm chất đạo đức cũng như năng lực nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác tiếp thị và phát triển khách hàng bảo đảm hiệu quả, an toàn tài sản. 2.1.2.2- Hoạt động đối ngoại: Thanh toán quốc tế: Tổng doanh số thanh toán quốc tế trong năm được 321 món, đạt 96009353 USD; 2888270 JPY và 5130 DEM, tăng so với năm 2000 là 13,7%. Trong đó: +Mở L/C:139 món, số tiền:55546458 USD và 2882270 JPY tăng 105 % +Thanh toán bằng nhờ thu: 7 món, số tiền: 595590 USD +Thanh toán hàng xuất khẩu: 2 món, số tiền: 174170 USD Về giao dịch mua bán ngoại tệ: Bảng 4: doanh số mua, bán ngoại tệ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Quý 1/2002 1. Mua vào 119542493 USD 63318798 USD 39964000USD 89411800 JPY 2878270 JP 287540 GBP 7335 DEM 435000 SGT 2. Bán ra 116333406 USD 66647142 USD 42333000 USD 98411800 JPY 2888270 JPY 28759 GBP 7335 DEM 435000SGT Doanh số mua ngoại tệ năm 2001 bằng 53% so với năm 2000 và doanh số bán ngoại tệ bằng 57%. Doanh số mua ngoại tệ quý 1/2002 bằng 72% so với quý 1/2001 và doanh số bán bằng 293%. Như vậy cả doanh số mua và bán ngoại tệ năm 2001 đều giảm mạnh so với năm 2000 nhưng đến quý 1/2002 lại tăng mạnh, xu hướng sẽ tăng nhiều so với năm 2001. Tóm lại, hoạt động đối ngoại trong năm nổi lên là: - Loại hình thanh toán đã được mở rộng và trở lên phong phú hơn so với năm 2000 bao gồm mở L/C, chuyển tiền và nhờ thu trên cả lĩnh vực nhập và xuất khẩu. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được duy trì đều đặn và thông suốt trong mọi tình huống. Đảm bảo lượng ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp. 2.1.2.3- Hoạt động thanh toán, ngân quỹ Tổng doanh số thanh toán trong năm 2001: 27893 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 5%( năm 2000: 27487 tỷ đồng) Hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ trong năm 2001 tăng trưởng và phát triển cả về lượng và chất, thể hiện: Doanh số thu tiền mặt và ngân phiếu thanh toán năm 2001 đạt 856833 triệu đồng, trong đó thu tiền mặt là 685393 triệu đồng. Doanh số chi tiền mặt và ngân phiếu thanh toán đạt 844049 triệu đồng, trong đó chi tiền mặt là 674998 triệu đồng. Qua hoạt động thanh toán của chi nhánh có thể đánh giá như sau: - Thanh toán an toàn, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo uy tín của NHNo & PTNT Việt nam - Chấp hành tốt chế độ, chính sách về tài chính, quản lý chặt chẽ có hiệu quả tài sản Qua hoạt động thực tế ở NHNo Láng Hạ có thể đánh giá như sau: Kết quả thu được: - Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, vượt xa với kế hoạch của Ngân hàng. - Cùng với tăng cường nguồn vốn, công tác sử dụng vốn cũng phát triển về cả số lượng và chất lượng, được thể hiện qua doanh số cho vay và dư nợ đều tăng qua các năm đặc biệt là năm 2001. - Các nghiệp vụ trung gian đã đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của Ngân hàng, với nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Những mặt còn hạn chế: - Hoạt động Ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín dụng truyền thống, các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại chưa triển khai được. - Do mới đi vào hoạt động nên trình độ cán bộ còn rất nhiều bất cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường. - Phương tiện làm việc còn thiếu, hạn chế sự phát triển của chi nhánh. 2.2- Thực trạng CLTD tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ: 2.2.1- Tình hình hoạt động tín dụng năm 2001 Để tìm hiểu một cách toàn diện công tác tín dụng ta đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản, được biểu thị qua bảng sau: Bảng 5: tình hình thực hiện chỉ tiêu cơ bản năm 2001. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện % so với KH % so với 2000 1. Tổng nguồn vốn KD 1012000 1142652 +13 +33 2. Tổng dư nợ 122000 520897 +326 +644 3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ TH, DH 200000 114428 +67 4. Tỷ lệ nợ quá hạn 0,2 % 0,06% -0,14 -0.68 Như vậy chi nhánh đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, chỉ tiêu dư nợ vượt xa định hướng, nợ quá hạn giảm thấp cả về số tuyệt đối cũng như tương đối. Sau đây đi sâu nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng. Bảng 6: Kết cấu dư nợ Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tăng (giảm) so cùng kỳ Số tiền % Số tiền % Số tuyệt đối Số tương đối Tổng dư nợ 80776 100 520897 100 +440121 +545% A. Phân theo thành phần kinh tế 1. DNNN 71459 88,5 519008 99,6 +447549 +626% 2.DNNQD 1685 2 1131 0,25 -554 -33% 3.Cho vay khác 7632 9,5 758 0,15 -6874 -90% B. Phân theo thời gian cho vay 1. Ngắn hạn 60630 75 186959 36 +126329 +208% 2.Trung và dài hạn 20146 25 333938 64 +313792 +1557% Qua các số liệu trên ta thấy dư nợ tăng rất mạnh cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cuối năm 2000 dư nợ mới chỉ đạt 80776 triệu đồng, đến cuối năm 2001 đã lên tới 520897 triệu đồng (gấp 6,4 lần năm 2000). Nếu phân theo thành phần kinh tế thì dư nợ của DNNN chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng tăng lên giữa các năm. Thực tế trong năm 2001 Ngân hàng đã quan hệ với hai DNNN lớn là: Tổng công ty Bưu chính viễn thông và Tổng công ty xăng dầu Việt nam, chính vì thế tổng dư nợ tăng lên nhiều so với cuối năm 2000. Thông qua tỷ trọng giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn cho thấy tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng. Năm 2000 tỷ trọng cho vay trung, dài hạn mới chỉ có 25% nhưng đến 31/12/ 2001 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã đạt tới 64% ( tăng 314 tỷ so với năm 2000). Đến cuối quý I năm 2002 tỷ trọng cho vay trung, dài hạn vẫn ở mức 64% nhưng mức dư nợ tăng 60 tỷ so cuối năm 2000. Điều đó khẳng định rằng, hiện nay vị trí và uy tín của ngân hàng đã được xây dựng khá vững chắc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chi nhánh đã ngày càng mở rộng lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn, nâng cao tỷ trọng trung dài hạn lên đồng thời tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cũng giảm xuống. Phương hướng hoạt động này rất đúng đắn và đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng. Để biết chi tiết hơn về việc cho vay và thu nợ, ta đi xem xét các số liệu trong bảng sau: Bảng 7: doanh số cho vay và doanh số thu nợ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tăng(giảm) so cùng kỳ Số tiền % Số tiền % Số tuyệt đối Số tương đối I. DS cho vay 254150 100 823000 100 +568850 +224% 1. DNNN 207830 82 795990 97 +588160 +283% 2. DNNQD 9300 4 15394 1,8 +6094 +66% 3. Cho vay cầm cố 37020 14 11616 1,2 -25404 - 69% II. DS thu nợ 230710 100 380000 100 +149290 +65% 1. DNNN 184510 80 346768 91 +162258 +88% 2. DNNQD 11980 5 16944 4,5 +4964 +41% 3. Thu nợ cầm cố 34220 15 16288 4,5 -17932 -52% Năm 2001 doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng, trong đó DNNN chiếm tỷ trọng lớn nhất (doanh số cho vay tăng từ 82% lên 97%, doanh số thu nợ tăng từ 80% lên 91%). Đó là do các DNNN đóng trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhu cầu đổi mới công nghệ, qua một thời gian đã nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp này có hiệu quả sản xuất cao do đó việc trả nợ Ngân hàng luôn đúng hạn và đầy đủ. Đặc biệt cuối năm 1999, Ngân hàng Nhà nước quy định các DNNN không phải thế chấp khi vay vốn do đó Ngân hàng không phải thực hiện khâu đánh giá tài sản thế chấp (đây là công việc thực sự khó đối với Ngân hàng) nên quá trình cho vay được tiến hành thuận tiện và nhanh chóng hơn. Tất cả những nguyên nhân trên khẳng định doanh số cho vay và doanh số thu nợ của các DNNN tăng lên là có cơ sở thực tế và thực sự có hiệu quả. Qua Bảng 7 còn cho thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên nhân là do có nhiều DNNQD không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định như: giá trị tài sản thế chấp không đảm bảo, năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế, tình hình sản xuất kinh doanh trong quá khứ không tốt,..Tổng hợp của những nhân tố đó làm cho Ngân hàng thận trọng hơn khi cho vay các DNNQD là tất yếu để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay. Bên cạnh đó, doanh số cho vay và thu nợ của cho vay cầm đồ cũng chiếm tỷ trọng nhỏ và năm 2001 tỷ trọng cho vay cầm đồ giảm mạnh so với năm 2000. Trước hết là do thói quen của người đi vay, họ chưa thực sự am hiểu về loại hình cho vay này và thủ tục lại phức tạp, mặt khác hạn mức cho vay bị giới hạn. Mặt khác do những tháng cuối năm 2000 chi nhánh phát hành kỳ phiếu trả lãi trước với lãi suất cao. Nhìn chung năm 2001 có sự tăng trưởng mạnh trong hoạt động tín dụng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng mạnh trong khi nợ quá hạn thấp (chiếm 0,064% tổng dư nợ). Nhưng đây chỉ là sự đánh giá rất khái quát, cần phải đi nghiên cứu cụ thể về tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn mới có thể biết được chính xác CLTD như thế nào. 2.2.1.1- Chất lượng tín dụng ngắn hạn. Trước hết CLTD thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2001 là 269344 triệu đồng, tổng dư nợ bình quân đạt 107405 triệu đồng. Ta tính được: = 269344 107405 = 2,5 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn = Doanh số thu nợ ngắn hạn Tổng dư nợ bình quân ngắn hạn Như vậy vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn khoảng 2,5 tức là cứ một đồng dư nợ ở một thời kỳ nhất định thì Ngân hàng thu về 2,5 đồng tiếp tục cho vay. Với một chi nhánh mới thành lập, thì con số này phản ánh tốc độ quay vòng vốn khá nhanh. Cùng với một lượng vốn tung ra thị trường thì tương ứng một lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường, do đó có thể khẳng định rằng vốn ngắn hạn đã góp phần tăng tốc độ lưu thông hàng hoá và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2001 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 395183 triệu đồng chiếm 49% tổng doanh số cho vay, thu nợ đạt 269344 triệu đồng chiếm 71% tổng doanh số thu nợ. Cụ thể như sau: Bảng 8: Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tăng (giảm) so cùng kỳ Số tuyệt đối Số tương đối 1.Doanh số cho vay -DNNN 242080 194280 395183 379789 +153103 +185509 +63% +96% 2. Doanh số thu nợ - DNNN 225500 182990 269334 240958 +43834 +57968 +20% +32% 3. Dư nợ - DNNN 60630 52200 186469 184732 +125839 +132532 +208% +254% Số liệu trên cho thấy, doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn tăng lên đáng kể. Năm 2000, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 95% tổng doanh số cho vay, đến năm 2001 con số này là 48%. Tuy vậy mức cho vay vẫn tăng 153 tỷ đồng (63%). Doanh số thu nợ năm 2001 tăng 43 tỷ đồng so với năm 2000, chiếm 71% tổng doanh số thu nợ năm 2001. Trong đó doanh số cho vay và doanh số thu nợ của các DNNN là chủ yếu. Tỷ trọng doanh số thu nợ cao do các khoản vay ngắn hạn có thời hạn trả nợ nhanh, khách hàng vay vốn ngắn hạn đảm bảo khả năng thanh toán. Điều này cho thấy Ngân hàng Láng Hạ đã thực sự thu hút được các DNNN và các DNNN cũng khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, làm ăn có hiệu quả, tạo được uy tín với Ngân hàng. Không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn nội tệ, Ngân hàng còn rất quan tâm tới đầu tư tín dụng ngoại tệ. Bảng9: Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn bằng ngoại tệ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tăng (giảm) so với cùng kỳ Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh số cho vay 116860 270926 +154006 +132% 2. Doanh số thu nợ 99640 130736 +31096 +31% 3. Dư nợ 17400 157520 +140120 +805% Trên địa bàn Đống Đa có nhiều doanh nghiệp cần nhập công nghệ, nguyên vật liệu từ nước ngoài như: Tổng công ty bưu chính viễn thông, Công ty FPT, Công ty Quảng An I,...Ngân hàng đã có nguồn ngoại tệ đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh. Thể hiện ở Bảng9, tỷ trọng doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ ngày một tăng lên. Dư nợ ngắn hạn ngoại tệ đến 31/03/2002 đạt 210 tỷ đồngvà doanh nghiệp có dư nợ lớn nhất là Tổng công ty xăng dầuViệt Nam ( Dư nợ 13981218 USD). Các doanh nghiệp này đã tính toán rất kỹ lưỡng khả năng sản xuất, thị trường tiêu thụ, giá cả sản phẩm,..., trước khi nhập công nghệ hiện đại nên chắc chắn những khoản vay này sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp và nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng. *Lợi nhuận của những khoản tín dụng ngắn hạn. Trong năm 2001 doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm 71% tổng doanh số thu nợ do vậy thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn góp phần không nhỏ vào thu nhập cuả Ngân hàng. Số liệu thống kê tình hình biến động lãi suất cho thấy lãi suất cho vay liên tục giảm, nguyên nhân do Ngân hàng Nhà nước thực hiện chủ trương kích cầu đã 5 lần hạ lãi suất trần cho vay từ 1,25%/ tháng xuống còn 0,85%/tháng, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra giảm thấp (0,15%) tạo nên khó khăn tài chính cho Ngân hàng. Nhưng thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng Láng Hạ vẫn có sự tăng trưởng vượt bậc chứng tỏ rằng Ngân hàng đã thực sự tạo được uy tín với khách hàng. Tuy áp dụng khung lãi suất như trên nhưng Ngân hàng vẫn có sự ưu đãi với những doanh nghiệp thường xuyên có quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Một minh chứng điển hình là với Công ty công trình 246 trong hợp đồng tín dụng thoả thuận lãi suất cho vay ngắn hạn 1,1%/ tháng (vay ngày1/6/99, số tiền: 4685 triệu đồng). Trong quá trình hoạt động do bạn hàng chậm thanh toán nên ảnh hưởng tới khả năng trả nợ, Công ty đã đề nghị Ngân hàng giảm lãi suất xuống 0,85% từ 2/12/99 theo lãi suất thị trường và NHNN thông báo. Ngân hàng đồng ý hạ lãi suất để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy Ngân hàng rất linh động trong việc áp dụng lãi suất, có thể lợi nhuận giảm nhưng sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng. *Nợ quá hạn Với Ngân hàng Láng Hạ, công tác tín dụng được thực hiện chặt chẽ đến từng khâu, nhưng nợ quá hạn không thể tránh khỏi vì có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan dẫn đến nợ quá hạn, nó là một nhân tố quan trọng phản ánh CLTD của Ngân hàng. Bảng 10: nợ quá hạn của ngân hàng từ khi thành lập Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Quý I/2002 DN quá hạn Nqh DN DN quá hạn Nqh DN DN quá hạn Nqh DN DN quá hạn Nqh DN Nợ quá hạn 0 0 599 0,74% 332 0,064% 1942 0,3% DNNN 599 0,85% 332 0,65% 1942 0,31% DNNQD (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm) Nợ quá hạn đến ngày 31/12/99 là 332 triệu đồng, chiếm 0,064% so với tổng dư nợ. Như vậy tổng số nợ quá hạn của Ngân hàng đã giảm 267 triệu đồng so với năm 2000 và dư nợ quá hạn đều thuộc các doanh nghiệp nhà nước. Số nợ quá hạn này là nợ có khả năng thu hồi và thuộc về hai đơn vị: _ Công ty Lâm đặc sản Hà nội: 1 triệu đồng _ Xí nghiệp cơ giới Thanh Trì: 331 triệu đồng Nhưng đến cuối quý 1/2002 tổng số nợ quá hạn của NHN Láng Hạ đã tăng lên đột biến là: 1942 triệu đồng, tăng gấp 5,8 lần so với thời điểm 31/12/99 và đã có nợ quá hạn khó đòi. Cụ thể như sau: Bảng 11: tình trạng dư nợ quá hạn đến 31/3/2002 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Dư nợ quá hạn Nợ quá hạn Tổng dư nợ Nợ quá hạn Dư nợ ngắn hạn Số tiền % 1. Nợ quá hạn<180 ngày 1640 84,4 0,26% 0,7% 2. Nợ quá hạn 180 đến 360 ngày 1 0,1 0,001% 0,001% 3. Nợ quá hạn > 360 ngày 301 15,5 0,05% 0,13% Tổng cộng 1942 100 0,31% 0,83% Số liệu cho thấy tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng 0,264% so với cuối năm 2000. Đặc biệt tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn lên tới 0,7%, đây là con số báo động CLTD ngắn hạn giảm sút Đến nay nợ quá hạn vẫn thuộc về hai doanh nghiệp: Công ty Lâm đặc sản Hà nội và Xí nghiệp cơ giới Thanh trì. Vậy nguyên nhân của nợ quá hạn là do đâu? Công ty Lâm đặc sản Hà nội: Số nợ quá hạn của Công ty Lâm đặc sản Hà nội là do nguồn thu từ bán hàng đơn vị nhận được rất chậm. Đây là đơn vị gặp nhiều khó khăn từ năm 2000, do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Hàn Quốc nên lô hàng hoa hoè xuất sang Hàn Quốc khách hàng tiêu thụ chậm nên công tác thanh toán gặp nhiều khó khăn. Tiếp đó tháng 9/99 Công ty lại tiếp tục vay vốn NHNo Láng Hạ để thu mua lạc nhân xuất khẩu nhưng do tiến hành thu mua chậm không đảm bảo đúng quy định giao hàng của L/C nên không giao được hàng. Ngân hàng đã gia hạn nợ mà Công ty vẫn không trả được, tổng dư nợ quá hạn của Công ty Lâm đặc sản tính đến nay đã lên tới 1648 triệu đồng, trong đó có 7 triệu đồng nợ quá hạn trên 360 ngày. Đứng trước thực trạng như vậy, chi nhánh NHNo Láng Hạ đã tích cực kết hợp với công ty Lâm đặc sản Hà nội tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn. Trong thời gian tới dự kiến sẽ thực hiện các biện pháp sau: - Tìm biện pháp thúc đẩy nhanh việc bán hàng tồn kho chậm luân chuyển, thu hồi nợ khó đòi. - Tích cực hoàn thiện nhanh thủ tục chuyển quyền sở hữu ngôi nhà thu được của Công ty TNHH Lê Hoa (là công ty được Công ty Lâm đặc sản uỷ thác xuất khẩu hoa hòe nhưng không thành công) để trừ nợ Xí nghiệp cơ giới Thanh trì: Xí nghiệp này là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty vật liệu xây dựng giao thông II (Ninh Bình). Ngày 23/9/1999 đơn vị đã vay Ngân hàng Láng Hạ 600 triệu đồng, mục đích vay để thu mua cát đá, sỏi phục vụ cho việc thi công công trình đập Bái Thượng _ Thanh Hoá. Xí nghiệp đã được Công ty vật liệu xây dựng giao thông II bảo lãnh cho số tiền vay trên. Do phía Trung Quốc đơn phương huỷ hợp đồng và Xí nghiệp Cơ giới xây dựng tin tưởng giao vốn cho Công ty vật liệu giao thông II thu mua hộ nhưng Công ty này đã sử dụng vốn sai mục đích, đã dùng vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn mua máy hút cát. Đến nay, xí nghiệp rất khó khăn về tài chính và Công ty vật liệu giao thông II là đơn vị bảo lãnh cũng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Số dư nợ quá hạn của Xí nghiệp đến ngày 31/3/2002 còn là 294 triệu đồng, với thời gian quá hạn đã trên 360 ngày. Trong thời gian tới NHNo Láng Hạ dự kiến sẽ thực hiện các biện pháp sau: - Làm việc với Bộ giao thông vận tải để cùng phối hợp tháo gỡ khó khăn cho đơn vị vay vốn. - Tiếp tục tiếp cận với đơn vị vay vốn để khai thác triệt để nguồn thu có thể thu được. - Cuối cùng nếu vẫn không thu được nợ thì sẽ cần đến sự hỗ trợ của các cơ quan pháp luật. Như vậy theo phân tích ở trên, nợ quá hạn hiện nay của Ngân hàng chủ yếu nguyên nhân là do phía khách hàng: - Do doanh nghiệp vay vốn sử dụng vốn sai mục đích. - Khách hàng chưa nhạy bén trong việc tiếp cận thị trường dẫn đến mua quá nhiều hàng hoá trong khi thị trường tiêu thụ đang có vấn đề. - Chưa có kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ phía Ngân hàng, đó là khâu kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng đối với khách hàng chưa được tiến hành chặt chẽ. Trong dự án xây dựng đập Bái Thượng Ngân hàng đã cho vay khi chưa thẩm định kỹ khả năng tài chính của đơn vị bảo lãnh nên khi khách hàng vay vốn không trả được nợ thì đơn vị bảo lãnh cũng không không có khả năng trả thay. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc này là do lúc đó chi nhánh mới đi vào hoạt động, kinh nghiệm chưa có, lại đang trong thời kỳ thu hút khách hàng nên đôi khi việc thẩm định chưa thực hiện chặt chẽ cũng là điều khó tránh khỏi. Để hạ thấp mức dư nợ quá hạn hiện nay và ngăn chặn nguy cơ có thể tái diễn các trường hợp làm nảy sinh nợ quá hạn, NHNo & PTNT Láng Hạ cần phải rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho thời gian tới. * Hiệu quả sử dụngvốn ngắn hạn: Theo đánh gía của Ngân hàng, các dự án ngắn hạn đã mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp và Ngân hàng đồng thời có ý nghĩa cả về mặt xã hội: tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động; cung cấp hàng hoá, dịch vụ... đáp ứng nhu cầu xã hội. - Ngân hàng đã cung cấp vốn cho Công ty công trình 246 thực hiện một số công trình: Thi công đào đắp nền móng đường và các công trình cấp thoát nước quốc lộ 1B, xây dựng Cống Khe Lai,...Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thông, vận chuyển hàng hoá,.. góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. - Cung cấp vốn cho các công trình thuỷ lợi trong chương trình hiện đại hoá kênh mương của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn mà nhà thầu là Tổng công ty cơ khí điện Thủy lợi. Các công trình này góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn - một vấn đề đang được nhà nước quan tâm. - Cho công ty FPT vay vốn nhập khẩu máy móc thiết bị, nhờ đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu về các phương tiện lưu giữ và xử lý thông tin hiện đại, nâng cao hiệu quả công việc, tạo điều kiện hoà nhập với thế giới. 2.2.1.2- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Trong những năm qua công tác sử dụng vốn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng: doanh số cho vay và thu nợ đều tăng qua các năm. Trong năm 2000 Ngân hàng đã đề ra kế hoạch cho vay trung và dài hạn năm 2001 là 30%- 35%. Thực tế Ngân hàng đã thực hiện như thế nào? Sau đây chúng ta đi vào nghiên cứu: Bảng 12: tình hình cho vay trung và dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tăng (giảm) so với cùng kỳ Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh số cho vay _DNNN 13810 426813 +413003 +2990% 12050 426813 +414763 +3442% 2. Doanh số thu nợ _DNNN 5210 113019 +107809 +2069% 1520 111440 +109920 +7231% 3. Dư nợ _DNNN 20150 333938 +313788 +1557% 18700 333938 +315238 +1686% Theo số liệu chi tiết thì tổng dư nợ trung dài hạn bình quân là 186.049 triệu đồng, từ đó có thể tính được vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn = Doanh số thu nợ trung, dài hạn Tổng dư nợ bình quân trung, dài hạn = 113019 186049 = 0, 6 Như vậy vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn không cao, cứ một đồng dư nợ ở một thời kỳ nhất định thì Ngân hàng thu về 0,6 đồng tiếp tục cho vay. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn thấp hơn nhiều so với vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn là do đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn có thời gian thu hồi lâu. Trong những năm tới, khi đến hạn thu hồi vốn trung và dài hạn thì con số này sẽ tăng lên rất nhiều, góp phần nâng cao hơn nữa CLTD. Qua số liệu trên cho thấy tình hình cho vay trung và dài hạn của chi nhánh tăng trưởng mạnh, cả về doanh số cho vay và dư nợ. Thông qua tỷ trọng giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ cho vay trung, dài hạn càng cho thấy tỷ trọng cho vay trung, dài hạn đã ngày càng được nâng cao. Năm 2000 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn mới có 25% nhưng đến cuối năm 2001 đã đạt tới 64% và hiện nay(cuối quýI/2002) vấn ở mức 63,4%. Bảng 12 còn cho thấy cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng tập trung phần lớn vào cho vay các DNNN, doanh số cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0272.doc
Tài liệu liên quan