Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 3

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 3

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 3

1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu 3

1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu 8

1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 9

1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 17

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 17

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 18

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC ĐỐNG ĐA 27

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 27

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 28

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC ĐỐNG ĐA. 34

2.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa. 34

2.2.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa 35

2.3.2. Hạn chế 50

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC ĐỐNG ĐA 53

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA. 53

3.1.1. Mục tiêu. 53

3.1.2. Các mặt hoạt động cụ thể 53

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 55

3.2.1. Đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn vốn cho xuất nhập khẩu 55

3.2.2.Tăng cường công tác tổ chức, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng. 56

3.2.3. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu 57

3.2.4. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế nợ quá hạn. 58

3.2.5- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 60

3.2.6. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế. 61

3.2.7. Ban hành qui định cụ thể cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 62

3.2.8. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 63

3.3- MỘT VÀI KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 64

3.3.1- Đối với Nhà nước 64

3.3.2. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) 68

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng lực và nhiệt tình trong công tác. Ban giám đốc thường xuyên nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn và của ngân hàng kịp thời giải quyết những khó khăn mới phát sinh, đặt ra mục tiêu và chủ truong hợp lý, đặc biệt là chủ trương sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã trở thành một ngân hàng kinh doanh hiệu quả trong nhiều năm liên tục. Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng luôn xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ dựa trên bốn mục tiêu chủ yếu mà ngân hàng coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình: đó là kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và lợi nhuận hợp lý. Kinh tế phát triển là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng đầu của ngân hàng mà theo đó ngân hàng nên tạo môi trường thuận lợi cho khách hàng kinh doanh, do hiệu quả của khách hàng và hiệu quả của ngân hàng và từ đó đổi mới lề lối làm việc . An toàn vốn là mục tiêu quan trọng, do vậy phải có biện pháp cụ thể như: thẩm định kỹ trước, trong và sau khi cho vay. Điều này đòi hỏi cấn bộ ngân hàng phải có trác nhiệm , năng lực và kiến thức , phòng kiểm soát phải hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu tôn trọng pháp luật đã chứng tỏ Ngân hàng Công thương Đống Đa không chỉ chạy theo lợi nhuận đơn thuần, mà lợi nhuận đạt được trên cơ sở hợp lý trong khuân khổ pháp luật chứ không phải bất chấp pháp luật. Còn với mục tiêu lợi nhuận hợp lý, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn cho vay theo lãi suất chung trên thị trường chủ động da dạng hoá các dịch vụ như : bảo lãnh, cầm cố, thu chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng. Với một hướng đi đúng đắn như vậy, liên tục nhiều năm gần đây Ngân hàng Công thương Đống Đa đã đạt được mức lợi nhuận vượt kế hoạch, phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường cho các thành phần kinh tế phát triển sản suất kinh doanh, góp phần đưa nền kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy lãnh đạo của ngân hàng Công thương Đống Đa gồm : một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban : kinh doanh đối nội, kinh doanh đối ngoại, kế toán tài chính, tiền tệ kho quỹ, kiểm soát, thông tin điện toán, tổ chức hành chính và hai phòng giao dịch. Các dịch vụ Ngân hàng Công thương Đống Đa cung cấp cho khách hàng gồm: Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ ; phát hành kỳ phiếu trái phiếu ngân hàng ; cho vay ngắn hạn cho vay trung dài hạn ; mở L/C ; thanh toán quốc tế ; kinh doanh ngoại tệ ; chuyển tiền. 2.1.3.Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Những năm vừa qua là một giai đoạn hết sức khó khăn đối với Việt Nam nói chung và đối với hoạt động của toàn ngành ngân hàng nói riêng. Chúng ta phải đối dầu với hai cơn bão lớn: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực và những thiên tai nặng nề liên tiếp. Tuy vậy, Việt Nam đã vươn lên và trụ vững trước những khó khăn thách thức đó. Hoà chung thành quả của cả nước, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã không ngừng nỗ lực để khẳng định uy tín và vị thế của mình trên thị trường khu vực cũng như quốc tế. Và mặc dù còn có những mặt hạn chế nhưng ngân hàng đã đạt những kết quả khá khả quan trong hoạt động kinh doanh. Điều này được thể hiện ở những mặt chủ yếu sau: Về huy động vốn Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn luôn xác định tạo vốn là khâu mở để xây dựng một mặt bằng ổn định và vững chắc cho các hoạt động kinh doanh. Với phương châm coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng và nhận thức được vai trò của mối tương quan giữa vốn nội tệ và vốn ngoại tệ, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều biện pháp và thông qua các kênh khác nhau trong ngân hàng, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn bằng các biện pháp như: tăng tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đồng thời khai thác triệt các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế... Kết quả của những nỗ lực trên của ngân hàng là trong nhiều năm liên tục nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn tăng trưởng đáng kể và cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi theo hướng tích cực : vốn trong nước chiếm tỷ lệ cao, vốn huy động dài hạn tăng... Cụ thể : - Về tổng nguồn vốn: Nguồn vốn các năm đều tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Năm 2000 tổng nguồn vốn đạt 1850 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2010tỷ đồng, Năm 2002 tổng nguồn vốn đạt 2320 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2001, trong khi đó nguồn vốn huy động cũng tăng lên tương ứng. Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng và vững chắc trong hoạt động quản lí kinh doanh của ngân hàng và Ngân hàng Công thương Đống Đa đã tạo được uy tín đối với khách hàng trong việc huy động vốn. Để xem xét rõ hơn cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2000 – 2002 ta có biểu 1 Biểu 1 : Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2000 - 2002 Nguồn vốn 2000 2001 2002 1. Tiền gửi tiết kiệm 1.200 1230 1300 - Không kỳ hạn 20 25 20 - Có kỳ hạn 1180 1205 1340 2. Tiền gửi TCKT 650 750 800 3. Kỳ phiếu 0 30 160 4. Việt nam đồng 1400 1500 1750 5. Ngoại tệ 450 510 570 Cộng 1850 2010 2320 - Về cơ cấu nguồn vốn: Tiền gửi tiết kiệm năm 2000 đạt 1200 tỷ, năm 2001 là 1230 tỷ tăng so với năm2000. Đến năm 2002 tiền gửi tiết kiệm đã tang vượt hon là 1300 tỷ Trongkhi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Năm 2001 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt750 tỉ đồng tăng so với năm 2000 là 100 tỷ đồng,nhưng đến nam 2002 tăng vượt đạt 800 tỷ. Điều này cho chúng ta thấy rằng nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng trưởng, đáng kể là tiền gửi của một số doanh nghiệp mới mở tài khoản có hoạt động lớn. Do vậy có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Về sử dụng vốn: Tương ứng với nguồn vốn về tổng tài sản: các năm từ 2000 đến năm 2002 đều tăng năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 16%. - Về hoạt động tín dụng: Từ năm 2000- 2002 cơ cấu vốn tín dụng của ngân hàng thay đổi đáng kể theo hướng giảm cho vay trung và dài hạn. Về việc sử dụng vốn các năm từ 2000 đến năm 2002 đều tăng năm sau cao hơn năm trước được thể hiện thông qua biểu 2. Sử dụng vốn 2000 2001 2002 Doanh số cho vay 1410 1740 Quốc doanh 1250 1555 Ngoài quốc doanh 160 185 Doanh số thu nợ 1060 1000 Quốc doanh 1020 935 Ngoài quốc doanh 140 165 Dư nợ 950 1490 1670 Quốc doanh 800 1320 1495 Ngoài quốc doanh 150 170 175 Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2001 là 4,5% giảm so với tỷ trọng 6,5% so với năm 2000 Nhưng đến năm 2001 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 17,7% so với năm 2000. Như vậy từ năm 1999- 2001 doanh số cho vay trung và dài hạn tăng trung bình 7,6% và doanh số cho vay từ năm 1999- 2001 giảm 440 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2000 giảm 21,4%, với 335 tỷ đồng so với năm 1999, doanh số thu nợ năm 2001 giảm 170 tỷ đồng so với năm 2000 bằng 13,8%. Doanh số thu nợ từ 1999-2001 giảm trung bình 17,6% năm. Như vậy ta có thể rút ra kêt luận mặc dù ngân hàng đã giảm doanh số cho vay rất nhiều so với năm 1999 nhưng doanh số thu nợ vẫn giảm. để đạt được hiệu quả cao Ngân hàng phải đè cao những giải pháp nhằm cải thiện công tác thu nợ của ngân hàng. Để đánh giá toàn diện tình hình sử dụng vốn ta xét chỉ tiêu dư nợ. Năm 2001, tổng dự nợ các loại tăng 33,8% so với năm 2000 vàtăng so với năm 1999 là 17,8%. Trong đó tín dụng trung và dài hạn tăng nhanh cả về tỷ trọng trong tổng dư nợ và mức tăng trên cho thấy nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng trong nền kinh tế. Về hoạt động bảo lãnh: cùng với nghiệp vụ kinh doanh, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng. Các doanh nghiệp được chi nhánh bảo lãnh chúng thầu đều vay vốn ngân hàng để thực thiện hợp đồng. Hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao, tổng dư nợ bảo lãnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 là 313.000.000.000 trong đó bảo lãnh trung và dài hạn chiếm trên 90% Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: quán triệt tinh thần của ban giám đốc: “Phòng Kinh doanh Đối ngoại phải đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Chú trọng khai thác những nguồn ngoại tệ có giá cả hợp lý.” Mặc dù kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, đặc biệt là ảnh hưởng của tình trạng nhập siêu. Vì vậy, dù không đủ lượng ngoại tệ tại chỗ để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Chi nhánh, sự hỗ trợ rất hiệu quả của Ngân hàng Công thương Việt Nam nên Ngân hàng Công thương Đống Đa vẫn đáp ứng một cách tương đối đầy đủ về nhu cầu ngoại tệ, giữ được những khách hàng truyền thống có dự nợ cao. Tuy nhiên, tình trạng khan hiếm ngoại tệ có thể tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới cơ cấu khách hàng trong thời gian tới. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng CÔNG THƯƠNG khu vực ĐốNG ĐA. 2.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa. Sự chuyển đổi nền kinh tế theo xu hướng mở cửa đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt nam phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Lĩnh vực công thương nghiệp mà Ngân hàng Công thương Đống Đa đang phục vụ cũng nảy sinh những nhu cầu nhập khẩu cấp thiết về vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và nhu cầu hỗ trợ cho xuất khẩu của các tổng công ty, các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế vay vốn để thu mua, sản xuất , chế biến, kinh doanh hàng hoá trong danh mục được phép xuất nhập khẩu theo qui định. Sớm nhận thấy vấn đề đó Ngân hàng Công thương Đống Đa đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực tài trợ kinh doanh xuất nhập khẩu. Về đặc điểm chung tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh cũng giống các ngân hàng khác. Tuy nhiên nó có một số điểm khác biệt đó là: - Mặc dù đã tiến hành đa dạng hoá khách hàng, song do luôn phải bám sát nhiệm vụ chính là phục vụ lĩnh vực công thương nghiệp nên khách hàng chủ yếu vẫn là các Doanh nghiệp Nhà nước. - Trong tổng doanh số cho vay thì tỉ trọng tín dụng cho nhập khẩu máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng lớn. Điều này xuất phát từ các lí do như nền kinh tế Việt Nam còn nghèo, nhu cầu về máy móc công nghệ lớn mặt khác tại chi nhánh nhận thức về cho vay xuất khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến nắm bắt nhu cầu và triển khai cho vay khó khăn. Đây chính là một trong những vấn đề mà chi nhánh cần xem xét giải quyết để có thể đẩy mạnh được hoạt động tín dụng xuất khẩu và tạo được cơ cấu tín dụng phù hợp cho giai đoạn phát triển sau này. - Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa nhiều phòng ban khác nhau gồm: các phòng tín dụng, phòng nguồn vốn. Điều này một mặt tạo điệu kiện cho việc cung cấp tín dụng được diễn ra thuận lợi chính xác hơn song mặt khác cũng gây những khó khăn trong việc điều hành quản lí điều hành hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng. 2.2.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa Do tín dụng xuất nhập khẩu còn nhiều mới mẻ và do một số hạn chế riêng nên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng mới chỉ áp dụng một số ít các hình thức cho xuất khẩu cũng như nhập khẩu. Tuy nhiên, về qui trình chung của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV cũng tương tự các ngân hàng khác và có thể sơ lược như sau: Bước 1: Tìm kiếm dự án Đây là giai đoạn cần thiết phải có sự phối hợp giữa các phòng ban và các chi nhánh để tiếp cận với các dự án có hiệu quả. Thông qua mối quan hệ của các phòng ban nói trên Ngân hàng sẽ nắm được tình hình phát triển của các ngành, lĩnh vực và các đơn vị cụ thể cũng như nhu cầu vốn của họ qua đó tìm kiếm các dự án có hiệu quả và xem xét đáp ứng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Với tình hình cạnh tranh trong ngành ngân hàng như hiện nay thì đây có thể coi là hoạt động mang tính sống còn đối với không chỉ Ngân hàng Công thương Đống Đa. Bước 2: Tiến hành thẩm định và xét duyệt dự án: Sau khi tìm được dự án, các cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tín dụng trên các mặt: Phân tích đánh giá dự án, phân tích đánh giá doanh nghiệp, dự báo khả năng hoàn trả. Bước 3: Hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn Sau khi được chấp nhận cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: + Các văn bản pháp lý về quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng... + Hồ sơ kinh tế và quản lí khách hàng gồm : Luận chứng kinh tế kĩ thuật của dự án đã được phê duyệt, đơn xin vay vốn, hợp đồng xuất nhập khẩu, tờ trình, hợp đồng tín dụng , bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm liền, số hiệu tài khoản đã mở và các tài liệu liên quan khác như hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, các hình thức đảm bảo nợ vay... Bước 4: Thực hiện giải ngân Sau khi các doanh nghiệp hoàn thành hồ sơ vay vốn và các thủ tục cần thiết thì ngân hàng bắt đầu giải ngân. Số lượng mỗi lần giải ngân và thời gian giải ngân như trong hợp đồng tín dụng. Bước 5: Kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay Định kì cán bộ tín dụng xuống chi nhánh và cơ sở để kiểm tra cà xem xét tình hình sử dụng vốn vay xem có thực hiện đúng như hợp đồng hay không và qua đó tìm ra những thiếu sót để xử lí. Bước 6: Thu nợ gốc, lãi vay và xử lí nợ Ngân hàng thực hiện thu nợ gốc và lãi vay theo thoả thuận trong hợp đồng. Đến ngày trả nợ các doanh nghiệp phải chủ động chi trả nếu không ngân hàng sẽ có quyền trích thu từ tài khoản của doanh nghiệp. Nếu hết hạn doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và tính lãi phạt. Nếu vì một lí do nào đó được ngân hàng chấp nhận doanh nghiệp có thể xin gia hạn nợ theo qui định tín dụng. Bước 7: Kết thúc hợp đồng Sau khi doanh nghiệp đã trả hết nợ gốc và lãi ngân hàng sẽ cùng doanh nghiệp thực hiện tất toán hợp đồng Trên đây là qui trình chung tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa, còn đối với mỗi hình thức tín dụng khác nhau chi nhánh lại có những qui trình cụ thể hơn mà ta sẽ xem xét ở phần sau. + Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu cụ thể Đối với xuất khẩu Chi nhánh cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế vay vốn ngắn hạn để thu mua, sản xuất chế biến kinh doanh hàng hoá trong danh mục được phép xuất khẩu theo qui định. Các doanh nghiệp muốn được vay vốn theo hình thức này phải thoả mãn một số điều: Doanh nghiệp đó phải là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc thu mua sản xuất, chế biến để uỷ thác xuất khẩu. Các doanh nghiệp phải có đủ những điều kiện của thể lệ tín dụng ngắn hạn hiện hành (có tư cách pháp nhân, có phương án sản xuất kinh doanh được ICBV chấp nhận). Về đảm bảo nợ vay doanh nghiệp có các hình thức sau: - Có tài sản thế chấp cầm cố - Có bảo lãnh của ngân hàng khác, của các công ty được thành lập theo quyết định 90, 91 - Có sự bảo đảm bằng tài khoản tiền gửi đối ứng VND (để cho vay USD) hoặc tiền gửi USD (để cho vay VND) của doanh ngiệp hoặc tổng công ty. - Cầm cố bằng hối phiếu hoặc bộ chứng từ. - Khi có L/C đã mở mà chi nhánh được chỉ định là ngân hàng chiết khấu và ngân hàng thông báo. - Nguồn thu từ hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác (đối với doanh nghiệp không xuất khẩu trực tiếp) xác định rõ khả năng thanh toán của bên mua và chỉ định thanh toán về tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng. - Có hợp đồng xuất khẩu theo chương trình trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng thanh toán hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp vay vốn mà quyết định phối hợp, lựa chọn nhiều hình thức bảo đảm nợ vay khác nhau. Qui trình tín dụng. Khi có nhu cầu vay vốn các doanh nghiệp phải gửi đến Ngân hàng Công thương Đống Đa hồ sơ xin vay bao gồm: Hồ sơ liên quan đến tư cách pháp nhân như quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, điều lệ (nếu có). Các tài liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm các báo cáo quyết toán các năm trước và quý gần nhất tính đến thời điểm xin vay. Đơn xin vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh. Các tài liệu liên quan đến việc cho phép xuất khẩu theo pháp luật Việt Nam Hồ sơ thế chấp cầm cố, bảo lãnh và các hình thức bảo đảm nợ vay khác. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu thì phải gửi kèm theo hợp đồng xuất khẩu và các văn bản khác theo qui định của chi nhánh. Sau khi hoàn tất các điều kiện trên các doanh nghiệp tiến hành giải trình mục đích vay vốn, thanh toán hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của món vay. Nếu chấp nhận, ngân hàng sẽ kí hợp đồng hay khế ước vay vốn với doanh nghiệp. Các hình thức tín dụng xuất khẩu : Ngân hàng Công thương Đống Đa có thể cho vay đối với nhà xuất khẩu theo các hình thức cụ thể: - Cho vay trước khi có hợp đồng xuất khẩu: Doanh nghiệp trước khi có hợp đồng xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng cho vay để bổ sung vốn lưu động, thu mua, dự trữ sản xuất hàng xuất khẩu. Mức tối đa bằng tổng chi phí cần thiết để thu mua, dự trữ hàng xuất khẩu. - Cho vay sau khi kí hợp đồng xuất khẩu: Sau khi kí hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cũng có thể được chi nhánh xem xét cho vay để tiếp tục bổ sung vốn lưu động, thu mua sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng nhưng với điều kiện doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu sẽ được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng để trả nợ. Mức tối đa = tổng chi phí sản xuất ra trị giá hàng hoá theo hợp đồng xuất khẩu đã kí - vốn tự có và vốn ứng trước của người mua, các nguồn huy động khác. - Cho vay khi L/C đã được mở: sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài phát hành nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lưu động để thu mua dự trữ sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì ngoài những hồ sơ kể doanh nghiệp cần phải gửi hợp đồng xuất khẩu tới ngân hàng và đáp ứng một số điều kiện: Công thương Đống Đa phải là ngân hàng thông báo và thanh toán L/C ; Ngân hàng phát hành L/C phải được chi nhánh chấp nhận ; trong L/c phải qui định rõ bộ chứng từ phải được xuất trình tại chi nhánh nếu không thì bản gốc của L/C phải do Ngân hàng Công thương Đống Đa nắm giữ. Mức cho vay tối đa theo hình thức này không vượt quá trị giá L/C. Trường hợp doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay để thực hiện hợp đồng thì chi nhánh chỉ cho vay bổ sung phần vốn chênh lệch. - Cho vay cầm cố hối phiếu: Sau khi xuất hàng có được hối phiếu nếu nhà xuất khẩu có nhu cầu vay vốn sẽ được chi nhánh xem xét cho vay theo hình thức cầm cố hối phiếu. Mức cho vay tối đa không vượt quá 80% trị giá hối phiếu, trừ một số trường hợp được bảo lãnh khả năng thanh toán hoặc với khách hàng lớn có quan hệ lâu dài mức cho vay có thể đạt tới 90%-95% trị giá hối phiếu. Khi nhận được tiền hàng chi nhánh sẽ thanh toán lãi phải thu, tự động thu hồi nợ gốc đã cho vay và lãi. Lãi được tính từ ngày phát tiền vay đến ngày ngân hàng thu được tiền từ ngân hàng phát hành L/C hoặc từ doanh nghiệp, phần còn lại ngân hàng chuyển trả theo yêu cầu của doanh nghiệp. Phương pháp cho vay: Chi nhánh có thể cho vay theo quí hoặc cả mùa vụ (nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu ổn định) và ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng thường xuyên để kí hợp đồng. Với các doanh nghiệp có nhu cầu vốn không thường xuyên, ICBV áp dụng phương pháp cho vay theo món (cho vay từng lần) tương ứng với mức độ đảm bảo nợ vay. Thời hạn cho vay : Chi nhánh cho vay tối đa không quá 12 tháng và được xác định phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và luân chuyển hàng hoá hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng hoặc thời hạn thanh toán của L/C. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng giám đốc trong từng thời kì và tương ứng với loại tiền vay. Với các khách hàng có quan hệ lâu dài, có quan hệ vay trả thường xuyên, cam kết bán lại ngoại tệ cho ngân hàng khi có doanh thu hàng xuất khẩu thì sẽ được cho vay với lãi suất ưu đãi. Trường hợp có tiền gửi VND làm đảm bảo thì được cho vay với lãi suất thấp. Thực hiện phát tiền vay: Việc phát tiền vay được dựa trên hợp đồng kinh tế và chuyển thẳng đến đơn vị thụ hưởng. Trường hợp người bán không có tài khoản thì được phép dùng tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán và việc phát tiền vay dựa trên hoá đơn nhập kho, hợp đồng. Trường hợp ứng tiền để thu mua thì căn cứ vào tiến độ mua hàng giao giám đốc chi nhánh xem xét thực tế để quyết định cho vay. Sau từ 7-10 ngày kể từ khi phát tiền vay, chi nhánh phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Xử lí hợp đồng vi phạm: Nếu hợp đồng tín bị phá vỡ do các nguyên nhân như: Bên mua phá vỡ hợp đồng Bên mua hoặc ngân hàng bên mua bị phá sản. Do hình thức thanh toán không an toàn (chuyển tiền điện tử, nhờ thu...). Rủi ro hối đoái, rủi ro chứng từ thanh toán và các điều khoản bất lợi cho nhà xuất khẩu qui định trong hợp đồng xuất khẩu ... Doanh nghiệp không được hưởng các ưu đãi nêu trên và khoản nợ coi như đến hạn nếu trong 15 ngày sau đó doanh nghiệp không có cách trả nợ cho ngân hàng. Đối với nhập khẩu Với các doanh nghiệp nhập khẩu Ngân hàng Công thương Đống Đa áp dụng các hình thức sau: *Cho vay mở L/C AT SIGHT - hình thức tín dụng tài trợ chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu. Hiện nay tại Chi nhánh tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu dưới hình thức L/C AT SIGHT. Cụ thể về hình thức này như sau : Theo công văn 2725/ CV – NHCT5 ra ngày 29 tháng 09 năm 2000 về hướng dẫn việc mở và thanh toán L/C AT SIGHT của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam thì việc mở L/C AT SIGHT phải tuân theo những qui định dưới đây : Mở l/c at sight : Khách hàng có nhu cầu nhập vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị ... mà trong hợp đồng ngoại thương qui định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trả tiền ngay (gọi tắt là L/ C AT SIGHT) được Ngân hàng công thương xem xét cho mở L/C AT SIGHT. Trường hợp mở L/C AT SIGHT thanh toán bằng nguồn vốn của khách hàng : Khách hàng phải ký quỹ. Mức ký quỹ tuỳ thuộc vào khả năng khách hàng đó thuộc vào đối tượng nào. + 100% giá trị L/ C AT SIGHT : Với khách hàng có nhu cầu nhập khẩu vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị thanh toán bằng L/C AT SIGHT sẽ được bộ phận thanh toán quốc tế tiếp nhận và giải quyết. + Trường hợp ký quỹ dưới 100% giá trị L/C. Chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng với ngân hàng và với các ngân hàng khác sòng phẳng, không có nợ quá hạn, có lãi treo. Mức ký quỹ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp : Với doanh nghiệp Nhà nước : Khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Các Tổng công ty 90, 91 có thể xem xét ký quỹ. Các đơn vị thành viên Tổng công ty 90, 91, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ,Tỉnh, Thành phố : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 5% giá trị L /C. Các đối tượng khác : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 20% giá tri L / C. Khách hàng không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Các Tổng công ty 90, 91 tối thiểu bằng 5% giá trị L /C. Các đơn vị thành viên Tổng công ty 90, 91, doanh nghiẹp Nhà nước thuộc Bộ, Tỉnh, Thành phố : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 10% giá trị L /C. Các đối tượng khác : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 30% giá trị L/ C. Đối với khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Mức tối thiểu bằng 50% giá trị L / C đối với khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Và 80% giá trị L/C đối với khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trường hợp khách hàng mở L/C AT SIGHT thanh toán bằng nguồn vốn vay của NHCT : Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn mở L/C nhập khẩu hàng hoá. Ngân hàng sẽ tiến hành các bước xem xét thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra giám sát món vay và các thủ tục khác như các món vay bình thường và tiến hành mở L/C nếu khách hàng hội đủ các điều kiện vay v ốn. Nếu ngân hàng duyệt cho vay theo phương thức cho vay từng lần (đối với cho vay ngắn hạn) hoặc phương thức cho vay theo dự án (đối với dự án trung dài hạn) thì trước khi mở L/C ngân hàng và khách hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng. Nếu ngân hàng duyệt cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thì khi mở L/C khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay (theo mẫu đính kèm). + Mức ký quỹ : -Đối với cho vay ngắn hạn : Giám đốc chi nhánh xem xét định mức ký quỹ hoặc miễm mức ký quỹ tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, khả năng tài chính, khả năng tiêu thụ hàng hoá, hiệu quả kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng. Đối với mức cho vay trung dài hạn: Nếu khách hàng mở L/C AT SIGHT để thanh toán 100% bằng vốn vay cho hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị thì được miễn ký quỹ. Trường hợp trong dự án có một phần cho vay nhập khẩu máy móc thiết bị thanh toán bằng L/C AT SIGHT qua Ngân hàng Công thương Việt Nam, đơn vị phải trích trong nguồn vốn tự có tham gia vào dự án vay tối thiểu là 5% giá trị L/C để ký quỹ nhưng phải đảm bao phần chênh lệch giữa giá trị L/C và số tiền ký quỹ không vượt quá phần vốn ngân hàng tham gia vào dự án. Trường hợp dự án cho vay vốn chỉ có một phần nhập khẩu máy móc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0541.doc
Tài liệu liên quan