LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
Lời nói đầu 3
Chương I: tín dụng hộ sản xuất – thực trạng cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua tại nnno & ptnt huyện thanh trì 6
1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì 6
1.1.1: Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì 6
1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế 8
1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh trì 10
1.3: Đánh giá chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng 21
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn 22
1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân 24
Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản xuất trong thời gian trước mắt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thanh trì 27
2.1: Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thanh trì trong thời gian tới 27
2.2: Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Thanh trì 31
2.3: Những đề xuất và kiến nghị 35
2.3.1: Về chính sách của nhà nước 35
2.3.2: Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 38
2.3.3: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 39
2.3.4: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thanh trì 39
Kết luận 42
Danh mục tài liệu tham khảo 44
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 45
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 46
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N
87.200
43,7
66.300
21,39
20.900
23,97
DNNQD
47.000
28,5
153.700
49,6
106.700
227
Hộ SX K.doanh
61.800
27,8
88.000
29,01
26.200
42,4
Tổng dư nợ
196.000
100
310.000
100
114.000
58
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với 2003. Riêng dư nợ cho vay khối DNNN giảm nguyên nhân là do chi nhánh đã giảm dần dư nợ và từ chối cho vay với một số DNNN có khó khăn về tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc như: CoMa 7, Xí nghiệp TM & DV Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phương Bắc là các đơn vị có dư nợ cao từ trước.
Dư nợ cho vay các DNNQD và hộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã và đang trú trọng đến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hộ kinh doanh ở các làng có ngành nghề truyền thống.
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2004 là tốt. Đạt được kết quả trên là nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phương pháp làm việc của cán bộ ngân hàng đã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về vấn đề nợ quá hạn và việc thu hồi nợ tồn đọng. Có thể nói rằng năm 2004 chi nhánh đã có thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2003 nợ quá hạn là 798 triệu đồng chiếm 0,4% tổng dư nợ. Đến 31/12/2004 nợ quá hạn là 702 triệu, chiếm 0,22% tổng dư nợ và chỉ tập trung vào hộ sản xuất, không có doanh nghiệp nào nợ quá hạn. Trong số 702 triệu nợ quá hạn thì nợ quá hạn của dự án 2561 (WB) cho vay từ những năm 1994 - 1997 chiếm 552 triệu. Như vậy thực chất nợ quá hạn mới phát sinh là 150 triệu đồng (150 triệu đồng/88000 triệu đồng dư nợ hộ sản xuất và tư nhân, khoảng 0,17%). Để đạt được thành công này trước hết phải nói đến vai trò của cán bộ tín dụng, nhờ thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay, thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay nên nợ quá hạn rất thấp.
Cũng trong năm 2004, nhờ sự tích cực và thái độ kiên quyết thu hồi nợ, đồng thời nhờ có việc các dự án trên địa bàn Hoàng Mai, Thanh Trì đền bù giải phóng mặt bằng cho dân cư, chi nhánh đã thu hồi được 1390 triệu đồng đã xử lý rủi ro trong đó 785 triệu đồng nợ gốc. Đây là thành công mà chi nhánh nên phát huy hơn nữa.
c) Các hoạt động khác:
- Hoạt động kế toán - ngân quỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của chương trình thanh toán mới, NHNo Thanh Trì đã tổ chức mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - ngân quỹ, cử cán bộ kế toán - ngân quỹ tham gia học các lớp do Trung tâm điều hành tổ chức, các cán bộ này sẽ hướng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh. Năm 2004 vừa qua, các cán bộ phòng kế toán - ngân quỹ đã có những thành tích rất đáng khen ngợi, đó là việc cải tiến chiếc máy đếm tiền cũ trước kia để đếm tiền giấy thành máy đếm tiền có thể sử dụng đếm tiền Polime, tiết kiệm cho chi nhánh chi phí mua sắm thiết bị ngân hàng. Hoạt động kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện đúng các quy định, các văn bản hướng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng nên ngân hàng luôn có đủ khả năng thanh toán tức thời cho khách hàng khi họ có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao dịch, các ngân hàng với nhau.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng hoạt động còn mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới được hình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập nhưng mảng hoạt động này cũng đã đạt được một số kết quả ban đầu: Cho vay bằng ngoại tệ đã có xu hướng tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm dư nợ ngoại tệ đạt trên 6 triệu USD. Số tiền này đối với nhiều chi nhánh cấp 1 khác chỉ là dư nợ của 1 - 2 món vay nhưng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là bước tiến bộ đáng kể. Đặc biệt là về thời gian cuối năm 2004 (quý IV) mức dư nợ cho vay nội tệ bị Trung ương khống chế thì cho vay ngoại tệ là hướng tăng dư nợ. Tuy nhiên vì mảng nghiệp vụ này đối với chi nhánh còn khá mới mẻ nên còn nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm như: Việc áp dụng lãi suất cho vay còn thấp không tìm hiểu phí mua ngoại tệ do Trung ương quy định từ 2003, lãi suất cho vay ngoại tệ đã góp phần làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động của chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số lượng khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả Tam Hiệp, Công ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác. Nguyên nhân một phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện chưa phát triển các hoạt động kinh doanh với nước ngoài.
1.2.2 : thực trạng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng thanh trì:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo với lãi suất ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo nhất, tăng trưởng kinh tế trong huyện.
Số vốn cho vay thì số đông các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu quả, đã góp phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo. Có những hộ trước đây đói, nghèo nay đã và đang thoát khói đói nghèo.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì tiến hành cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn nghiệp vụ qua văn bản 499A của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất nhiều khó khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có một số khách hàng, nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế công việc của tín dụng cũng tăng lên và đa dạng hoá dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn đến rủi ro nhiều.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành cho vay thu nợ trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng.
*) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn :
Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá...)
+ Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
+ Cho vay sản xuất các mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công mỹ nghệ .
+ Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy).
+ Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, xe công nông, tàu thuyền và trâu bò kéo).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực tiếp đến từng hộ vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay vốn thì tiến hành hướng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay.
- Cho vay trung và dài hạn.
Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây dựng nhà xưởng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Thanh Trì đã thực hiện đúng đắn quy trình hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành đầu tư vốn bằng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của địa phương xoá được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, góp phần tích cực vào chủ trương xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện cho một số hộ vươn lên làm giầu chính đáng.
*) Thực trạng cho vay hộ sản xuất:
Qua bảng số liệu về dư nợ của ngân hàng Thanh Trì ta thấy, cho vay hộ sản xuất đang là đói tượng chủ yếu trong chính sách đầu tư của NHNo Thanh Trì. Ngày 30/03/1999 thủ tướng chính phủ ký quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hàng về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mở ra một hướng mới cho NHNo & PTNT Huyện Thanh trì.
Ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã báo cáo và làm tham mưu cho uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, các ban ngành đoàn thể ở các xã, thị trấn phối hợp cùng ngân hàng nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt động của đơn vị mình ngành mình vào hoạt động của ngân hàng phục vụ và phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt uỷ ban nhân dân huyện Thanh trì chỉ đạo các tỏ chức đoàn thể cùng ngân hàng nông nghiệp thành lập các tổ vay vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản xuất , trong đó các tổ chức hội là chủ dự án, ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng thành viên, đồng thời với việc triển khai kế hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các panô áp phích về các chính sách tín dụng ngân hàng và bản hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp. NHNo & PTNT huyện Thanh trì đã ký kết văn bản thoả thuận với hội nông dân, hội phụ nữ … về thành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành , NHNo Thanh trì đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tín dụng của mình đã mở ra một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng, đảm bảo an toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tham gia tích cực vào các chương trình quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động.
Với cách làm đó đến 31/12/2004 ngân hàng Thanh trì đẫ thành lập được hơn 357 tổ vay vốn với số hộ lên tới hơn 4000 hộ vay vốn với dư nợ là 88.000 triệu đồng. Đây chính là động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng tín dụng hiện nay của ngân hàng Thanh trì.
1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng hiệu quả tín dụng
Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng năm 2004 của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì có thể đánh giá : Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí theo một cơ cấu có điều chỉnh để hợp lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tạo thế ổn định vốn, giải quyết các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết, tối thiểu để hoàn thành kế hoạch mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề ra.
- Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông qua các tổ tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị xã hội từ các cấp, cơ sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì giải ngân đúng chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi này đã sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tạo lập được phong cách làm ăn có tính toán giải quyết khó khăn về đời sống người lao động đang từng bước xoá đói giảm nghèo. Đó cũng chính là mục tiêu mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh trì phấn đấu trong năm 2004 để góp phần vào thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo theo tinh thần nghị quyết của Đảng bộ.
- Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành rà soát lại 100% dư nợ về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp vụ và thực hiện đối chiếu nợ công khai thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó kết hợp với cơ quan pháp luật và chính quyền các cấp xử lý một số hộ có dư nợ quá hạn. Giá trị tài sản thế chấp cần xử lý để thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So với dư nợ nên giải quyết thu hồi nợ chậm, nợ quá hạn còn tồn tại cuối năm 2004 là 702 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.22% trong tổng dự nợ.
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau :
Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh dịch vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng
- Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn quả có năng suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy móc thiết bị như máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động ...
- Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị kinh tế cao.
- Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống :
+ Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất .
+ Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các loại
Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân dân.
* Nguyên nhân đã đạt được
- Không ngừng mở rộng mạng lưới huy động vốn dưới mọi hình thức như :
Năm 2003 huy động 593.000 triệu đồng.
Năm 2004 huy động 646.700 triệu đồng.
- Dư nợ ngày càng tăng thể hiện
Năm 2003 = 196.000 triệu đồng .
Năm 2004 = 310.000 triệu đồng.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì trong quá trình đầu tư vốn cho hộ sản xuất đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh dịch vụ hộ vay trong quá trình sản xuất kinh doanh có hiêụ quả. Đã trả nợ đúng kỳ hạn cho ngân hàng, ngân hàng thu được vốn đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ. Những năm gần đây được Đảng, Chính phủ, ngành rất quan tâm, hệ thống ngân hàng nông nghiệp được thanh tra liên tục, toàn diện, trên quy mô toàn ngành đem lại cho chúng ta nhiều bài học kinh ngiệm trong chỉ đạo điều hành và kinh doanh tiền tệ. Quá trình chuyển hẳn sang kinh doanh tới nay, chúng ta có thể rút ra một số điều như sau
- Đã là ngân hàng quốc doanh hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn, nông dân và người nghèo vừa phải làm tốt chức năng kinh doanh thương mại vừa phải hoàn thành nhiệm vụ phục vụ các chính sách xã hội vì lợi ích của Đảng, của Nhà nước và của nhân dân.
- Chuyển sang kinh doanh, quán triệt quan điểm hạch toán tập trung thống nhất toàn ngành nhưng phải thực hiện cơ chế phân cấp quản lý cho cơ sở. (Điều mà người ta thường nói ngân hàng nông nghiệp đi theo phương pháp hạch toán phi tập trung hoá).
- Trong cơ chế kinh doanh, phải từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý, điều hành, tác nghiệp, có kỷ cương và kích thích sự sáng tạo của cơ sở. Mọi hoạt động phải được phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trước doanh nghiệp và trước pháp luật.
- Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn các hành vi sai phạm và xử lý nghiêm minh, đặc biệt là hành vi tư lợi, tham nhũng.
1.3.2: Tồn tại nguyên nhân tồn tại :
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm sát địa bàn dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, song việc cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nên NHNo huyện Thanh trì có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân khách quan:
+ Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước cũng luôn thay đổi và đI tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi làm các chủ thể kinh tế hướng không kịp, không giảI phóng được vốn, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
+Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản phẩm không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền trả nợ.
+ Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng nông thôn cho vay vốn món nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu hiện quá tảI về công việc đối với CBTD.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tàI chính thậm chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ.
+ Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả, kỹ thuật tính toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính xác nên người vaytr nợ không đúng thời hạn.
+ Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm chí có cán bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục lợi cá nhân, làm thất thoát vốn.
+ Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho phân tích nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định tín dụng kém hiệu lực.
Như vậy, nợ quá hạn không chỉ do ngân hàng gây nên mà do từ nhiều nguyên nhân, từ cơ chế chính sách, đến những nguyên nhân bất khả kháng từ khách hàng. Do đó giả quyết vấn đề này không chỉ mình ngân hàng mà phảI có các giảI pháp đồng bộ.
- Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời phù hợp với diễn biến tình hình của nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động còn mang tính hành chính, quan liêu, quản lý lỏng lẻo và còn tuỳ tiện trong việc thực hiện cơ chế tín dụng, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng, gây tổn thất về vốn.
- Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu vặt. Một số cơ sở khi bình xét lập sổ không đúng hướng dẫn, nhưng khi giải ngân song các hộ đó phải chia nhỏ cho một số hộ khác (theo chỉ định của xã cho đỡ thắc mắc, phức tạp). Việc thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng mà sử dụng vào việc khác. Lãi đọng trong hộ còn, do khó khăn nên hộ vay không trả được, nhưng cũng không ít những hộ vay xong, suy nghĩ là vốn cho vay hộ nghèo cũng như các khoản trợ cấp xã hội khác.
- Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt động rất tích cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đơn khi giải ngân xong.
- Thủ tục vay vốn còn nhiều, đôi lúc chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất.
- Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu chưa nắm hết được nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất, công tác kiểm tra trước, trong và sau chưa thường xuyên, có một số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích, chưa có vật tư, hàng hoá và sản phẩm tương đương với vốn vay.
Trong những năm qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã đầu tư vốn trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp. Đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong nông dân.
Thực tế trong 1 năm qua đã đầu tư cho hơn 4000 lượt hộ vay vốn phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho chục vạn người lao động, nhiều ngành nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển như: nghề mộc dân dụng, làng nghề thủ công mỹ nghệ, nghề sản xuất vật liệu xây dựng
- Các ngành sản xuất chế biến, khai thác vật liệu xây dựng không ngừng phát triển, ban đầu đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Đã tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc làm, số người nghèo ngày càng giảm. Tạo cho người lao động vươn lên làm giầu chính đáng, góp phần vào công cuộc đổi mới nông thôn. Hạn chế được nạn cho vay nặng lãi và buổi đầu thực hiện được xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
Chương II
các giải pháp hoàn thiện và mở rộng
cho vay hộ sản suất trong thời gian tới tại Nhno & ptnt huyện thanh trì
2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong thời gian tới.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ năm1986, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế thế giới... Hệ thống ngân hàng được cải cách theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo phân bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực tài chính. Tác động và kết quả trực tiếp của tiến trình này là việc tiền tệ hoá sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ kinh tế. Điều này có nghĩa là cải cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá tài chính trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho hệ thống ngân hàng.
Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập tài chính quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản về cấu trúc thể chế với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT)... các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM dần được áp dụng...
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM to nước cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp, năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ,chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp... Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập.
Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa để hướng tới gia nhập WTO, cụ thể là:
Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng.
Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành động cụ thể, rõ ràng.
Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ.
Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ.
Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt.
Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế của bản thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với phương châm triết lý kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ.
Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Thanh Trì đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi nhánh trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Thanh Trì.
Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về số lượng và nâng cao chất lượng huy đọng vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay lãi suất cao, không có NQH, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Năm 2005 có một số biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh đó là: NHNo Hoàng Mai khai trương và đi vào hoạt động chia sẻ thị phần về nguồn vốn và dư nợ; dự án Thăng Long cơ bản đã đền bù xong, nguồn tiền gửi không kỳ hạn sẽ giảm so với 2004. Trung ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế dư nợ) và năm 2005 về cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự phòng rủi ro, chế độ kế toán, cho vay, lãi suất... theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến công tác quản trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2005 phấn đấu đạt :
Tổng nguồn vốn: 800 tỷ (tăng 23,8% so với năm 2004). Trong đó đặc biệt coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là "nhiệm vụ của tất cả mọi CBCNV" vì nếu muốn tăng dư nợ thì phải tăng trưởng nguồn vốn. Bên cạnh việc giữ và tăng trưởng nguồn vốn của dự án Thăng Long, kho bạc Hoàng Mai, BQL dự án Thanh Trì, BQL Dự án Hoàng Mai, Công ty Kinh doanh nhà và đô thị... là những khách hàng truyền thống và hiện tại với nguồn tiền gửi lớn, lãi suất thấp thì ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện đợt 2 huy động vốn có thưởng bằng vàng (do NHNo & PTNT Việt Nam phát động) nhằm thu hút tiền gửi từ dân cư, đặc biệt là từ dân cư ở các địa bàn có tiền đền bù giải phóng mặt bằng của các dự án. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị với khách hàng, cải thiện phong cách làm việc và tiếp khách.
Về dư nợ: Chi nhánh có kế hoạch dư nợ là 550 tỷ (tăng 240 tỷ so với 2004) vượt kế hoạch TW giao là 426 tỷ. Trong đó nếu được TW chấp nhận kế hoạch dư nợ 550 tỷ và nguồn vốn 800 tỷ thì nguồn vốn sử dụng vào đầu tư chiếm 68,7% tổng nguồn vốn. 100 tỷ ngoại tệ quy đổi, 100 tỷ cho vay hộ sản xuất,cá nhân 100 tỷ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, món vay nhỏ. 150 tỷ cho vay doanh nghiệp là các tổng Công ty, Công ty lớn (Tổng Công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi, Công ty Cổ phần tổng bách hoá, Công ty Cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản. Chi nhánh dành 100 tỷ cho vay dự án xi măng Bút Sơn.
Nếu theo kế hoạch Trung ương giao là dư nợ 426 tỷ thì chi nhánh sẽ xin rút khỏi dự án xi măng Bút Sơn và giảm cho vay đối với doanh nghiệp lớn. Như vậy ngân hàng sẽ phải lựa chọn kỹ hơn khách hàng cho vay. Với mức dư nợ như vậy, để đảm bảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36918.doc