MỤC LỤC
A- Mở đầu 1
Chương I- Cơ sở lý luận của đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2
I- Khái niệm và vai trò của Dự án đầu tư công trong Nông nghiệp 2
1. Các khái niệm cơ bản 2
1.1.1. Hoạt động đầu tư 2
1.1.2. Vốn đầu tư 2
1.2. Dự án đầu tư 3
1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Đặc điểm 4
1.3. Dự án đầu tư công 6
1.3.1. Khái niệm 6
1.3.2. Đặc điểm 6
1.3.3. Phân loại dự án đầu tư công 8
1.2.4. Chu kỳ dự án đầu tư công 10
2. Vai trò của các Dự án đầu tư công trong phát triển Nông nghiệp nông thôn 13
III- Phương pháp đánh giá hiệu quả của các Dự án đầu tư công 14
1. Quan điểm về hiệu quả và đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư 15
1.1. Quan điểm về hiệu quả 15
1.1.1. Quan điểm chung về hiệu quả 15
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả của các dự án đẩu tư công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn 16
1.2. Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công trong Nông nghiệp nông thôn 19
1.2.1. Cơ sở của việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công 19
1.2.2. Quan điểm về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công trong Nông nghiệp nông thôn 21
2. Các lý thuyết vận dụng trong đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư công 22
2.1. Lý thuyết về sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả 23
2.2. Lý thuyết kinh tế học phúc lợi và hiệu quả Pareto 23
2.3. Lý thuyết tối ưu hóa và đánh giá hiệu quả 24
3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư công trong Nông nghiệp 24
3.1. Tổng quan về các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công 24
3.2. Một số chỉ tiêu cụ thể xác định hiệu quả của các dự án đầu tư công 25
3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án 25
3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án 26
3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội- môi trường của dự án 26
IV- Kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả các Dự án đầu tư công 26
Chương II- Thực trạng về Đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ở Việt Nam hiện nay 27
I- Tổng quan về ngành Nông nghiệp Việt Nam 27
1. Vị trí của ngành Nông nghiệp trong nền kinh tế 27
2. Vai trò của nông nghiệp và phát triển nông thôn 27
II- Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư công trong Nông nghiệp nông thôn Việt Nam 29
1. Các nhân tố tác động đến xu hướng đầu tư công trong nông nghiệp nông thôn 29
1.1. Nhóm nhân tố khách quan và chủ quan 29
1.1.1. Nhân tố khách quan 29
1.1.2.Nhân tố chủ quan 30
1.2. Nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài 31
1.2.1. Nhân tố bên ngoài 31
1.2.2. Nhân tố bên trong 31
2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả của các dự án đầu tư công trong nông nghiệp nông thôn 33
2.1. Nhân tố thị trường 33
2.2. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực 33
2.3. Nhân tố tổ chức 34
2.4. Sự tham gia của cộng đồng 34
2.5. Hệ thống văn bản pháp lý quy định về hoạt động đầu tư công 34
III- Thực trạng Đầu tư công trong ngành Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hiện nay 35
1. Mức độ và xu hướng đầu tư công của ngành 35
1.1. Giai đoạn 1988- 1997 35
1.2. Giai đoạn 1997- 2003 36
1.3. Giai đoạn từ 2003 đến nay 37
2. Đầu tư công trong các lĩnh vực( tiểu ngành) 40
2.1. Thủy lợi 40
2.2. Nghiên cứu khoa học 42
2.3. Khuyến nông 43
3. Những tồn tại về hoạt động đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay 44
3.1. Tỷ trọng Ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển ngành còn thấp 44
3.2. Mất cân đối trong cơ cấu chi tiêu công của ngành 44
3.3. Phân bổ Ngân sách trong nội bộ ngành chưa hợp lý 45
IV- Đánh giá hiệu quả của các Dự án đầu tư công trong ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay 46
1. Đánh giá chung về hiệu quả của các Dự án đầu tư công 46
2. Nghiên cứu điển hình- Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công 47
3. Các vấn đề cần giải quyết 47
3.1. Chưa quan tâm đến đầu ra- tác động của các dự án đầu tư công 47
Chương III- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các Dự án đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 48
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1955 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các Dự án đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á tác động của dự án đến môi trường và xã hội.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả của các dự án đẩu tư công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
Giống như các dự án đầu tư nói chung, tính hiệu quả của các dự án đầu tư công trong nông nghiệp- nông thôn cũng được xét trên 3 phương diện: hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Để nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư cần phải xem xét trên cả 3 góc độ và cần làm rõ mối quan hệ giữa chúng.
* Một là, theo quan điểm truyền thống, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm; và ở đây đã có sự đánh đồng giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế.
Do vậy, quan điểm truyền thống này chưa thật hợp lý và chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trong đánh giá dự án đầu tư.
- Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp, nên đầu tư bao nhiêu, và đến mức độ nào.
- Thứ hai, nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nên kết quả tính toán theo quan điểm này chưa đầy đủ và chính xác.
- Thứ ba, hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa. Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở cách tính này.
* Hai là, theo quan điểm hiện đại, nói đến hiệu quả kinh tế là phải xem xét trên tổ hợp các yếu tố sau:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra: về mối quan hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế .
+ Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số D O/ D I được gọi là sản phẩm biên.
+ Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
+ Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt được khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa.
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế hiện nay đã coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng hai dự án có thể có hiệu quả khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội- môi trường:
+ Hiệu quả tài chính mà trước đây ta quen gọi là hiệu quả kinh tế thường được thể hiện bằng những chỉ tiêu như lợi nhuận, giá thành, tỷ lệ nội hoàn vốn, thời gian hoàn vốn....
+ Hiệu quả xã hội của một dự án phát triển bao gồm lợi ích xã hội mà dự án đem lại như: việc làm, mức tăng về GDP do tác động của dự án, sự công bằng xã hội, sự tự lập của cộng đồng và sự được bảo vệ hoặc sự hoàn thiện hơn của môi trường sinh thái.... Việc phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả xã hội là tuỳ theo phạm vi và mức độ của sự phân tích là của cá nhân hay cả xã hội khi xem xét.
Các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn cần hướng đồng thời vào ba mục tiêu sau: một là đảm bảo lợi ích tài chính ( tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng nguồn lực...); hai là đảm bảo mục tiêu xã hội( tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các vùng, các cộng đồng, các tầng lớp cư dân, giữ gìn bản sắc văn hoá,...); ba là sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế suy thoái môi trường,...
Ba mục tiêu trên luôn luôn được tính toán một cách kỹ lưỡng trong xây dựng và thực hiện các dự án phát triển nông thôn và được thể hiện ở hình 3.
Một dự án phát triển được coi là đạt hiệu quả chỉ khi đồng thời cùng một lúc đáp ứng được cả mục tiêu tài chính, xã hội và môi trường.
Xã hội
Tài chính Môi trường
Hình 1.3: Sự kết hợp 3 nhóm mục tiêu trong đánh giá hiệu quả các dự án
đầu tư công phát triển Nông nghiệp nông thôn
1.2. Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công trong Nông nghiệp nông thôn
1.2.1. Cơ sở của việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công
Đánh giá là quá trình xác định một cách hệ thống tính hiệu quả, tác dụng và ảnh hưởng của một dự án theo các mục tiêu đã đề ra.
Đánh giá hiệu quả dự án là việc phân tích, so sánh làm bộc lộ giá trị và tác động của DA theo các tiêu chuẩn xác định, gồm có: đánh giá định tính và đánh giá định lượng.
* Đánh giá định tính: là việc đánh giá dựa trên các phân tích chuẩn tắc, được sử dụng chủ yếu trong đánh giá liên kết( ngành, vùng, mục tiêu) và tác động của dự án( môi trường, xã hội) và được tiến hành thông qua phương pháp chuyên gia.
* Đánh giá định lượng: là việc đánh giá dựa trên phân tích thực chứng các yếu tố đầu vào/ đầu ra của dự án. Nếu lấy tiền tệ làm thước đo thì đánh giá hiệu quả dự án thực chất là đánh giá các dòng lợi ích và chi phí. Khi lợi ích lớn hơn chi phí, dự án được coi là có hiệu quả và ngược lại.
- Về chi phí, cần phải tính đến các yếu tố vật chất trực tiếp như của cải, tiền bạc, công sức bỏ ra, cũng như các chi phí gián tiếp như tác động bất lợi của dự án đầu tư đến môi trường( ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sinh thái,...), khoảng cách giàu nghèo,...
- Về lợi ích, quan điểm mới tính đến ba phạm trù: lợi ích tài chính, xã hội và lợi ích về môi trường.
+ Lợi ích tài chính bao gồm việc đạt được kết quả, năng suất cao cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và nông thôn thì lợi ích kinh tế chính là sự tăng lên của năng suất vật nuôi, cây trồng, sự đa dạng hoá nền sản xuất nông nghiệp và chủng loại sản phẩm nông nghiệp dựa trên lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái khác nhau.
+ Lợi ích xã hội thể hiện ở khả năng đảm bảo công bằng trong phân phối các nguồn lực và phúc lợi xã hội giữa các vùng, giữa các cộng đồng dân cư trong cùng một vùng.... Đồng thời đảm bảo sự bền vững của dự án thông qua các cơ chế tham gia của người hưởng lợi dự án vào các quá trình đầu tư và sử dụng thành quả đầu tư, thực hiện được mục tiêu ổn định xã hội.
+ Lợi ích môi trường là khả năng bảo tồn và phát triển tài nguyên môi trường( đất, nước, đa dạng sinh học ...)
* Để đánh giá tác động và hiệu quả của các dự án đầu tư công, cần có những tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá cụ thể.
- Đánh giá hiệu quả tài chính: các dòng lợi ích, chi phí được sử dụng theo giá tài chính hay giá thị trường.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội: các dòng lợi ích, chi phí phải được xác định theo giá kinh tế. Giá kinh tế là mức giá được điều chỉnh từ giá cả thị trường để phản ánh sự tiêu hao nguồn lực thực sự của nền kinh tế, loại trừ các ảnh hưởng do sự can thiệp của Chính phủ và khiếm khuyết của thị trường.
1.2.2. Quan điểm về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công trong Nông nghiệp nông thôn
Đánh giá hiệu quả dự án cần được xem xét trên các mặt: tối ưu hóa kinh tế, tính khả thi của dự án( có thực hiện được không) và khả năng đạt được các mục tiêu của dự án. Các mặt này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phản ánh qua khung dự án. Trong đó, mỗi dự án được tạo thành bởi một loạt các mối quan hệ: đầu vào- hoạt động- đầu ra- mục tiêu. Tùy theo từng cấp độ dự án và cấp độ mục tiêu mà chúng ta sử dụng các chỉ tiêu kiểm tra khác nhau.
Đối với các dự án công, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, hiệu quả kinh tế- xã hội cần phải được coi trọng hơn hiệu quả tài chính. Vì suy cho cùng, các dự án đầu tư công là công cụ thực hiện và triển khai các chương trình đầu tư công của Chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Đánh giá dự án đầu tư công thường được tiến hành theo quan điểm xã hội, trên phạm vi toàn nền kinh tế. Kết quả của công việc đánh giá giúp chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định lựa chọn phương án đầu tư tối ưu.
Một số tác giả khác khi đánh giá hiệu quả kinh tế cho rằng cần phân biệt hai khái niệm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Còn hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa các lợi ích xã hội thu được và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.
Theo quan điểm của người viết, cần phải nhìn nhận và đánh giá hiệu quả dự án một cách toàn diện và hệ thống hơn. Chúng ta không nên tách rời hoặc chú trọng vào một phương diện hiệu quả khi phân tích dự án đầu tư. Quan điểm đánh giá hiệu quả gắn với việc xem xét quá trình phát triển và tăng trưởng cho phép đưa ra một cách nhìn tổng quát hơn về hiệu quả dự án.
Một thực tế hiện nay, đó là, đối với những dự án sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, các nhà đầu tư thường chú ý nhiều tới hiệu quả tài chính. Thế nhưng ở những dự án phát triển như những dự án xoá đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn thì hiệu quả của dự án chủ yếu tập trung vào hiệu quả xã hội. Chính vì vậy các dự án đầu tư hiện nay, hiệu quả đem lại chưa cao. Quan niệm mới về hiệu quả đầu tư cho phép đánh giá toàn diện hơn các tác động do dự án đầu tư mang lại, phù hợp với xu thế thời đại và chiến lược tăng trưởng và phát triển bền vững của các quốc gia ngày nay.
2. Các lý thuyết vận dụng trong đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư công
Đánh giá hiệu quả dự án là khâu cốt lõi trong phân tích dự án đầu tư, đòi hỏi phải có sự vận dụng kết hợp các lý thuyết kinh tế cơ bản và các lý thuyết đặc thù trong đầu tư công. Ở đây chúng ta xem xét đến các lý thuyết kinh tế học công cộng, bao gồm: lý thuyết về sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả, lý thuyết kinh tế học phúc lợi và hiệu quả Pareto, lý thuyết tối ưu hóa. Các lý thuyết này sẽ lần lượt được trình bày ở phần dưới.
2.1. Lý thuyết về sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả
Đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả xem ra lại là một hiện tượng dễ gặp trong việc đầu tư công cộng. Điều này xuất phát từ một thực tế đó là đầu tư công phải đứng trên quan điểm của nền kinh tế và của xã hội. Một mặt, các chi phí và lợi ích xã hội rất khó định lượng. Thêm vào đó, đầu tư công còn nhằm phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực nhằm khắc phục những thất bại của thị trường. Mặt khác, đầu tư công có tác động và ảnh hưởng tới rất nhiều đối tượng, đầu tư công của Chính phủ thường thiên về hiệu quả xã hội. Đôi khi vì các mục tiêu công bằng xã hội mà Chính phủ buộc phải từ bỏ hiệu quả tài chính. Có những dự án được đánh giá là rất khả thi về tài chính nhưng lại vi phạm đến mục tiêu xã hội thì có thể không được lựa chọn đầu tư. Cũng có trường hợp những dự án không hiệu quả về mặt kinh tế nhưng lại đảm bảo được mục tiêu xã hội đã định thì có thể được triển khai. Nhìn chung, đảm bảo tính hiệu quả và tính công bằng trong các dự án đầu tư công là việc rất khó khăn. Do đó, vận dụng lý thuyết đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả một cách khéo léo, tùy vào từng lĩnh vực, từng mục tiêu trong mỗi giai đoạn phát triển để có thể đưa ra những đánh giá chính xác và hợp lý nhất.
2.2. Lý thuyết kinh tế học phúc lợi và hiệu quả Pareto
Lý thuyết học phúc lợi dựa trên hai giả thuyết cơ bản:
- Thứ nhất, trong những điều kiện nhất định, thị trường cạnh tranh dẫn đến một đặc tính phân bổ nguồn lực rất đặc biệt; đó là phân bổ nguồn lực sao cho ít nhất một người được lợi hơn mà không làm ai đó bị thiệt. Người ta gọi cách phân bổ đó là hiệu quả Pareto.
- Thứ hai, hiệu quả Pareto là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ đáng có của các cách phân bổ nguồn lực khác nhau và được xây dựng trên đường khả năng thỏa dụng. Sự di chuyển các điểm trên đường khả năng thỏa dụng gắn với một cơ chế phân bổ nguồn lực nhất định. Như thế, một sự phân bổ nguồn lực chưa hiệu quả có thể được hoàn thiện bởi một cách phân bổ lại nguồn lực giữa các bên, và định lý này được gọi là hoàn thiện Pareto.
Vận dụng lý thuyết trên vào việc đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn lực của dự án đầu tư công. Ngoài việc đánh giá các yếu tố đầu vào( chi phí, nguồn lực), các yếu tố đầu ra( lợi ích) cần phải tính đến và xem xét kỹ lưỡng các phúc lợi mà dự án đem lại( tác động xã hội, môi trường). Từ đó lựa chọn được phương án đầu tư tối ưu sao cho sự phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế đạt hiệu quả Pareto.
2.3. Lý thuyết tối ưu hóa và đánh giá hiệu quả
Kinh tế học vi mô chỉ ra các nguyên tắc để tối ưu hóa 1 hoạt động kinh tế trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, đó là:
- Tối đa hóa lợi nhuận: với một chi phí cho trước cần đạt được lợi nhuận( lợi ích) cao nhất.
- Tối thiểu hóa chi phí: đạt được lợi nhuận( lợi ích) dự kiến với mức chi phí thấp nhất.
- Tối ưu hóa động: sự điều chỉnh tương quan giữa chi phí và lợi ích sao cho sự kết hợp mang tính chất tối ưu.
Lý thuyết tối ưu được sử dụng trong các kỹ thuật phân tích dự án đầu tư như: kỹ thuật phân tích chi phí- lợi ích, kỹ thuật chi phí tối thiểu. Đây là hai kỹ thuật phổ biến trong đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công, nhất là trong điều kiện tác động của các hoạt động đầu tư công thường rất khó đo lường.
3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư công trong Nông nghiệp
3.1. Tổng quan về các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công
Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án phụ thuộc vào chủ thể đánh giá, hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá nhất định. Có các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế, xã hội với trình tự và yêu cầu cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp này đều sử dụng những kỹ thuật cơ bản sau:
- Thứ nhất, kỹ thuật phân tích chi phí- lợi ích( CBA): đây là kỹ thuật phổ biến được sư dụng trong các điều kiện sau: các đầu vào, đầu ra của dự án đều có thể định lượng và quy thành tiền; nguồn lực huy động được cho dự án là có giới hạn. Hiệu quả của dự án được xác định sau khi đem so sánh các dòng chi phí và lợi ích. Kỹ thuật này tỏ ra rất hữu hiệu trong việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công vì đây là các dự án có quy mô và thời gian tương đối dài, có tác động lớn, các khoản chi phí, lợi ích rất đa dạng. Vì thế, các dự án đầu tư công cần được khao sát và đánh giá một cách kỹ lưỡng.
- Thứ hai, kỹ thuật phân tích chi phí tối thiểu( CMA): Trong một số trường hợp không thể áp dụng phương pháp phân tích chi phí- lợi ích do không thể đo lường chính xác lợi ích của dự án. Bản chất của phương pháp này là giả định lợi ích của các dự án đầu tư khác nhau là như nhau, từ đó lựa chọn phương án có chi phí để đạt mục tiêu là thấp nhất.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công chủ yếu được xây dựng dựa trên 2 kỹ thuật này. Trong đó, phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế được dựa trên kỹ thuật CBA còn phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội thường dựa trên kỹ thuật CMA.
3.2. Một số chỉ tiêu cụ thể xác định hiệu quả của các dự án đầu tư công
3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại hàng năm AV
- Chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn IRR
- Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí BCR
- Chỉ số độ nhạy e
3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại kinh tế ròng ENPV
- Chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn EIRR
- Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí EBCR
- Chỉ số độ nhạy e
3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội- môi trường của dự án
Người ta thường dùng các chỉ tiêu sau trong việc đánh giá tác động xã hội- môi trường của một dự án đầu tư công:
- Đóng góp của dự án cho NSNN hàng năm
- Số việc làm mới do dự án tạo ra
- Cải thiện cán cân thanh toán
- Cải thiện môi trường sinh thái
- Cải thiện sức khỏe cộng đồng
IV- Kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả các Dự án đầu tư công
1. Kinh nghiệm của Thái Lan
2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
3. Khả năng áp dụng ở Việt Nam
Chương II- Thực trạng về Đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ở Việt Nam hiện nay
I- Tổng quan về ngành Nông nghiệp Việt Nam
1. Vị trí của ngành Nông nghiệp trong nền kinh tế
“Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới với sự hỗ trợ của Nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích” và các báo cáo của Bộ NN& PTNN đã khẳng định ngành Nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội Việt Nam.
Thực tế cho thấy, trước năm 1980 Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu và phải nhập khẩu lương thực. Bắt đầu bằng quá trình đổi mới trong những năm cuối thập niên 80, thông qua việc sử dụng cơ chế thị trường để mang lại động lực cho người nông dân, ngành nông nghiệp đã có sức tăng trưởng mạnh mẽ. Nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn được coi là một trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm(2001- 2010) của Việt Nam. Với hơn ba phần tư dân số và gần 90% người nghèo sống ở khu vực nông thôn, phát triển nông nghiệp được coi là một động lực thúc đẩy tăng trưởng quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững ở Việt Nam.
2. Vai trò của nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chi tiêu công trong nông nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp đều có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của nước ta. Các chính sách hoạch định phát triển trong nông nghiệp đã góp phần làm nên những thành tựu rất ấn tượng.
- Một là, ngành nông nghiệp có sự đóng góp lớn trong GDP hàng năm của cả nước. Các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 22% tổng GDP, 40% xuất khấu và gần 2/3 lực lượng lao động.
- Hai là, vấn đề an ninh lương thực
Các chính sách đổi mới đã biến Việt Nam từ một nước thiếu lương thực triền miên sang một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Thêm vào đó, nhiều mặt hàng xuất khẩu của nước ta chiếm vị trí cao trên thị trường quốc tế, có thể kể đến cà phê, chè, hạt tiêu, thủy sản...Mặc dù môi trường bên ngoài có những điều kiện không thuận lợi, giá hàng nông sản bất ổn- có khi xuống rất thấp nhưng tăng trưởng nông nghiệp trong những năm qua vẫn được duy trì ở mức khá ổn định, khoảng 4%/ năm.
- Ba là, đóng góp của sự phát triển ngành trong giảm nghèo.
Hoạt động đầu tư công trong nông nghiệp nông thôn đã góp phần đáng kể trong việc cải thiện hạ tầng nông thôn, tăng tính cạnh tranh của kinh tế nông thôn và đa dạng nguồn thu nhập cho các nông hộ. Kết quả là tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn giai đoạn 1993- 2002 đã giảm từ 66% năm 1993 xuống 46% năm 1998 và còn 36% năm 2002. Các số liệu điều tra về mức sống hộ gia đình Việt Nam gần đây cũng cho thấy tỷ lệ nghèo vùng nông thôn tiếp tục giảm. Những thành quả trong giảm nghèo là điều kiện cho sự phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam.
Có thể nói, sau gần 20 năm đổi mới, Nông nghiệp Việt Nam đã thể hiện được sức mạnh của mình trong đời sống kinh tế- xã hội Việt Nam: có sức tăng trưởng mạnh và làm tròn vai trò cung cấp lương thực, đóng góp trong GDP, tăng nguồn thu ngoại tệ, thu hút lao động và cung cấp nguyên liệu cho Công nghiệp hóa. Chính vì thế, đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tạo nền tảng cho công nghiệp hóa ở nước ta hiện nay là sự lựa chọn đúng đắn và hợp logic.
II- Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư công trong Nông nghiệp nông thôn Việt Nam
1. Các nhân tố tác động đến xu hướng đầu tư công trong nông nghiệp nông thôn
1.1. Nhóm nhân tố khách quan và chủ quan
1.1.1. Nhân tố khách quan
1.1.1.1. Tác động của môi trường tự nhiên
* Một là, các nguồn tài nguyên là nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất và cũng là nguồn cung cấp vật liệu cho các hoạt động đầu tư nói chung và của nông nghiệp nói riêng.
- Tài nguyên nước ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là nhu cầu về nguồn nước sạch. Đồng thời, thiên tai, hạn hán diễn ra bất thường và có xu hướng ngày càng gia tăng. Điều đó làm tăng đầu tư và xã hội hóa công tác đầu tư phát triển thủy lợi , phòng chống thiên tai.
- Hệ thống đê điều còn chứa đựng những ẩn họa, thêm vào đó các nguy cơ sụt lún, sạt lở đe dọa tiếp tục thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và làm tăng chi phí nghiên cứu xử lý đê biển, cảnh báo lũ quét.
* Hai là, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh luôn ẩn chứa những nguy cơ tiềm ẩn có thể bùng phát thành dịch, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Xuất phát từ thực tế này, công tác phòng chống dịch bệnh cần được đẩy mạnh và các hoạt động đầu tư nghiên cứu triển khai được tăng cường.
1.1.1.2. Môi trường xã hội
- An ninh xã hội và ổn định chính trị là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp và tăng khả năng liên kết trong đầu tư.
- Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực theo các cam kết quốc tế và nhu cầu phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân là cơ sở tăng ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện xóa đói giảm nghèo toàn diện, thực hiện theo chuẩn quốc gia mới đưa ra các khả năng lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia trong đầu tư phát triển ở các xã đặc biệt khó khăn, tăng ngân sách đầu tư địa phương và giảm ngân sách Trung ương.
1.1.2.Nhân tố chủ quan
1.1.2.1. Chiến lược phát triển ngành
Chiến lược phát triển ngành là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư công trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Tùy theo mục tiêu và mức độ phát triển trong từng giai đoạn của các tiểu ngành cũng như các lĩnh vực đươc ưu tiên phát triển mà có sự phân bổ ngân sách đầu tư phù hợp.
1.1.2.2. Thể chế ngành
Thể chế ngành được thể hiện ở sự phân cấp trong điều hành và quản lý đầu tư công của ngành. Như ta đã biết, thể chế công trong kinh tế nông thôn Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ chuyển đổi. Vai trò của khu vực kinh tế công đang chuyển tiếp từ việc quản lý và đầu tư trực tiếp sang các hoạt động sản xuất và thị trường sang hướng tạo điều kiện thuận lợi phát triển thị trường thông qua các điều lệ và quy định, cung cấp các dịch vụ công và tạo ra các khung chính sách. Tất cả các công việc đó gián tiếp giúp đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Năng lực hoạch định khung chi tiêu trung hạn( MTEF) của Bộ NN& PTNT đã được nâng cao. Bắt đầu áp dụng thí điểm trong ngành từ năm 2004, MTEF đã giúp thay đổi cơ chế về ngân sách và kế hoạch hiện nay đồng thời hình thành các liên kết minh bạch hơn giữa các mục tiêu trong chiến lược phát triển của Chính phủ.
1.2. Nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài
1.2.1. Nhân tố bên ngoài
1.2.1.1. Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa
- Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng phát triển chung của các nền kinh tế. Đây là cơ hội tốt để kinh tế Việt Nam vươn ra thị trường khu vực và thế giới. Tận dụng tốt các mối quan hệ quốc tế, chúng ta thu hút được các nguồn lực cho sự phát triển, thúc đẩy các hoạt động hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ. Trong nông nghiệp nông thôn, hoạt động nghiên cứu khoa học được nâng cao, đồng thời việc ứng dụng công nghệ sinh học và kết quả nghiên cứu trở nên phổ biến hơn. Do vậy, xu hướng đầu tư công vào lĩnh vực nghiên cứu triển khai cũng tăng lên.
- Mức độ đô thị hóa cũng có những ảnh hưởng nhất định đến đầu tư công trong nông nghiệp nông thôn. Yêu cầu của quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải cải thiện cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn, do vậy đầu tư xây dựng cơ bản vẫn là một xu hướng được quan tâm.
1.2.1.2. Các chính sách và hoạt động của các tổ chức quốc tế
Các tổ chức quốc tế như: WB, NGO, ADB, FAO,...cũng như các nàh tài trợ quốc tế khác đã và đang có sự quan tâm lớn đến nông nghiệp và hạ tầng nông thôn. Từ đó mở ra hướng giải quyết trong việc cân đối vốn đầu tư đồng thời đòi hỏi việc duy trì và thực hiện các cam kết quốc tế. Ngoài ra cần phải tăng chi thường xuyên để đáp ứng hoạt động của các công trình.
1.2.2. Nhân tố bên trong
1.2.2.1. Sức tăng trưởng của nền kinh tế
Tăng trưởng GDP ổn định và phát triển liên tục; giá trị sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng và yêu cầu của tiến trình CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn đòi hỏi tăng nhu cầu đầu tư trong nông nghiệp nông thôn, đa dạng hóa nguồn thu nhập cho nông dân.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP cao là tình trạng lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh. Lạm phát cao cũng là nhân tố có tác động không nhỏ đến hoạt động đầu tư công. Trước yêu cầu của việc giảm lạm phát, Chính phủ có thể lựa chọn cách thức cắt giảm chi tiêu công. Vì thế, xu hướng chính sẽ là rà soát lại các dự án đầu tư công với mục đích hoàn thành các dự án đang triển khai và đã phê duyệt hơn là các dự án mới.
1.2.2.2. Chính sách của Chính phủ và các quyết định của chính quyền cấp dưới
Chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến xu hướng đầu tư công cho nông nghiệp.
- Việc thúc đẩy Chương trình kiên cố hóa kênh mương, tiết kiệm nước, giảm chi phí lao động, tăng năng lực tưới tiêu đòi hỏi hỗ trợ vật tư, tiền vốn cho các địa phương và tín dụng cho nông dân thực hiện.
- Tăng cườn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các Dự án đầu tư công trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.docx