Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại

Lời nói đầu 1

Chương I: Những lý luận cơ sở về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 3

I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường 3

1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3

1.1. Khái niệm 3

1.2. Đặc điểm 4

2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 4

3. Các hình thức nhập khẩu 5

3.1. Nhập khẩu uỷ thác 6

3.2. Nhập khẩu tái xuất 6

3.3. Nhập khẩu đổi hàng 7

3.4. Nhập khẩu tự doanh 8

3.5. Nhập khẩu liên doanh 9

3.6. Một số hình thức khác 10

II. Hiệu quảkinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá 10

1. Hiệu quả kinh doanh 10

1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh 10

1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 14

1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân 14

1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp 15

1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối 16

1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài 16

2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 17

3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 18

3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng 18

3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu 19

3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu 20

3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động 20

4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 21

4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối 21

4.2. Hiệu quả tổng hợp tương đối 21

4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận 22

4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội 25

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 25

5.1. Các nhân tố khách quan 25

5.2. Nhân tố chủ quan 30

Chương II: Hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex)- Bộ Thương mại 32

I. Giới thiệu khái quát về Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) - Bộ Thương mại 32

1. Giới thiệu chung về công ty 32

2. Hệ thống tổ chức của Công ty 35

3. Hoạt động của Công ty 38

4. Tình hình nhân sự 40

5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex

II. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty 42

1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex 42

2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty 45

3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 51

3.1. Những kết quả đạt được 51

3.2. Những tồn tại và hạn chế 53

3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 54

Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) - Bộ Thương mại 56

I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 56

1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty 56

2. Định hướng mở rộng thị trường bạn hàng và các mặt hàng 57

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công t sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại 60

1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước 60

1.1. Đối với thị trường nhập khẩu 60

1.2. Đối với thị trường xuất bán trong nước 62

2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 63

2.1. Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng 63

2.2. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu 64

3. Nhóm giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu 64

4. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 65

4.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý 65

4.2. Hợp lý hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 66

4.3. Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh 66

3.3. Quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng 66

5. Nhóm biện pháp về tổ chức cán bộ 66

II. Một số kiến nghị đối với nhà nước 68

1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế 68

2. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu 68

3. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu 70

4. Nhà nước nên tổ chức thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp 71

Kết luận 72

Tài liệu tham khảo 73

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức và đưa ra phương hướng kinh doanh cho phù hợp với chúng chứ không thể tự mình tác động làm biến đổi chúng được. 5.2. Nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan, doanh nghiệp có thể dựa vào các lợi thế của mình để hạn chế phần nào ảnh hưởng của môi trường, để khai thác các cơ hội. Sự thích ứng như vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố chủ quan. 5.2.1. Nguồn nhân lực. Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc được chuyên môn nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và ngược lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân lực trong công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ. 5.2.2. Vốn kinh doanh. Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và nước ngoài. nếu thiếu vốn thì qúa trình nhập khẩu không thực hiện được, rất có thể sẽ dẫn đến mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Ngược lại, quá trình kinh doanh nhập khẩu, với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật thiết với nhau, và nếu được kết hợp hài hoà sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng phát triển. 5.2.3. Trình độ tổ chức quản lý Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể không được chú trọng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nếu người quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô cùng mạnh mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh hoạt, nhạy bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp. Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm, đúng yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu tư. Ngược lại, tổ chứuc tốt khâu trên sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức quản lý trong nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Chương II Hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) - Bộ Thương mại. I. Giới thiệu khái quát về Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (prosimex) - Bộ thương mại. 1. Giới thiệu chung về Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, được nhà nước giao vốn và tự hạch toán kinh doanh. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nước giao cho Công ty. Tiền thân Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một cơ sở tăng gia của Bộ Thương mại cũ đã có từ hơn 20 năm trước. Sau nhiều năm phấn đấu và phát triển không ngừng, bằng quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1989 của Bộ Kinh tế Đối ngoại (nay là Bộ Thương mại) Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã được thành lập và hoạt động theo điều lệ đã được Bộ Kinh tế Đối ngoại phê duyệt theo quyết định số 55/KTĐN/TCCB ngày 12/2/1990. Ngày 25/5/1999, theo quyết định của Bộ Thương mại số 0626/1999/QĐ-BTM, công ty được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. * Tên công ty Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) – Bộ Thương mại. * Tên giao dịch quốc tế: Import-Export Production and Trading Corporation (Prosimex) * Trụ sở chính Khương Đình- Thanh Xuân- Hà Nội. * Điện thoại: 8.583.672 – 8.584.578 * Fax: 84(4)8.585.009 * Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 VNĐ Trong đó: - Vốn cố định: 2.227.000.000 VNĐ - Vốn lưu động: 2.908.000.000 VNĐ Đăng ký kinh doanh số 108296 do trọng tài kinh tế cấp ngày 30/4/1993. * Về ngành nghề kinh doanh: Ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tư sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị máy móc phụ tùng. Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó gồm 2.000 m2 nhà 3 tầng là nơi làm việc của các phòng ban, 5.500 m2 nhà khung để sản xuất, 2.000 m2 dùng làm nhà kho và 1.000 m2 để làm vườn cây và khu vui chơi giải trí của CBCNV. Về vị trí địa lý, Công ty không có điều kiện thuận lợi gì đáng kể. Phía Tây nam của công ty là đường Kim Giang và sông Tô Lịch, phía Bắc và phía Tây tiếp giáp với khu dân cư phường Khương Trung. Tuy đây là cầu nối giao thông giữa nội và ngoại thành nhưng đường đi hơi nhỏ và hay xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá cũng như việc đi lại làm việc của CBCNV. Nhưng đây là khu vực có trật tự an ninh tốt nên việc bảo quản tài sản của công ty không gặp khó khăn. Trong những năm qua, từ một đơn vị sản xuất nhỏ, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên về các mặt sản xuất, gia công, cung ứng và chế biến hàng xuất khẩu. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ của mình, đến nay, Công ty đã có một cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất gia công và kinh doanh XNK. Với mục đích kinh doanh là tăng nguồn thu lợi nhuận qua kinh doanh để đầu tư mở rộng cho sản xuất. Prosimex luôn xác định chiến lược phát triển của công ty là giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo tình hình chủ động trong kinh doanh. Do công ty là đơn vị nhà nước và công ty trực tiếp hoạt động kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của công ty chủ yếu dựa vào năng lực của công ty. Do vậy, công ty trực tiếp tìm khách hàng trong và ngoài nước sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhờ sự phát triển đi lên, Công ty được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết tới và trở thành những khách hàng tiềm năng và thường xuyên của Công ty. Xét một cách tổng quát, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX được thành lập chính là để tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho nhà nước, tăng cường cơ sở vật chất cho Công ty, góp phần giải quyết cho người lao động và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty tự mình xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty, tự tạo nguồn vốn bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và hiệu quả kinh tế, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại của sản phẩm do Công ty sản xuất và kinh doanh. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại. 2. Hệ thống tổ chức của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Prosimex. Phòng XNK1 Phòng XNK 2 Phòng XNK 3 Phòng XNK 4 Phòng XNK 5 Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX Phòng Nghiệp vụ tổng hợp Phó Tổng giám đốc hành chính đoàn thể Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh XNK Tổng giám đốc Chi nhánh PROSIMEX tại TP.Hải Phòng Chi nhánh PROSIMEX tại tỉnh Quảng Ninh Văn phòng đại diện của PROSIMEX tại Liên Bang Nga Văn phòng đại diện của PROSIMEX tại Hoa Kỳ Công ty liên doanh HANTEX Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Ban xuất khẩu lao động và dịch vụ đầu tư Văn phòng Đảng uỷ công ty PROSIMEX Công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản HCM Chi nhánh PROSIMEX tại TP. HCM ( Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty Prosimex) a. Ban giám đốc: Đứng đầu Công ty là giám đốc công ty. Giám đốc Công ty do Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Người điều hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc công ty gồm hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao do Giám đốc Công ty đề nghị và Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. b. Phòng nghiệp vụ tổng hợp: Giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch hoạt động, tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện hạch toán kế hoạch quản lý hoạt dộng kinh doanh của công ty. Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trường để có những biện pháp, phương thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ được giao, tổng hợp báo cáo định kỳ và liên hệ xin chỉ tiêu và hạn ngạch. c. Phòng tổ chức hành chính: Giúp Ban giám đốc về tổ chức tiền lương, quy hoạch cán bộ nghiên cứu đề xuất sắp xếp bổ sung, bố trí cán bộ cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Công tác khen thưởng xử lý kỷ luật lao động, ký kết hợp đồng, quản lý lao động. Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.Thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên về hợp đồng lao động, đào tạo bồi dưỡng CBCNV, giải quyết chế độ hưu trí, mất sức. Soạn thảo văn bản quy chế Công ty, hướng dẫn và tổ chức học tập, và tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước và các nghị quyết do Công ty đề ra. d. Phòng tài chính kế toán: Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, Công ty về lĩnh vực quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Quan hệ với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về tài chính cho ngân hàng để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc lập các kế hoạch tổ chức thu chi ngân quỹ. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chính sách quy định về công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ nhà nước. e. Khối kinh doanh: Hiện nay công ty có 5 phòng kinh doanh xuất khẩu, mỗi phòng chuyên sâu một số mặt hàng nhất định, ngoài ra còn có Ban xuất khẩu lao động và dịch vụ đầu tư. Có một Xí nghiệp may xuất khẩu, công ty liên doanh Hantex, có 3 chi nhánh tại các tỉnh thành phố và 2 chi nhánh tại Liên Bang Nga và Hoa Kỳ: - Chi nhánh tại TP.HCM - Chi nhánh tại Quảng Ninh - Chi nhánh tại Hải Phòng f. Khối sản xuất: + Phân xưởng may thuê và kiểm tra sản phẩm may xuất khẩu. + Phân xưởng lắp ráp. + Phân xưởng sản xuất đinh và phụ liệu sản xuất. Nhiệm vụ của khối sản xuất là sản xuất, lắp ráp, chế biến,... ra các sản phẩm hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khối sản xuất còn thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp, gia công những hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài để tiêu thụ trên thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một bộ phận có đông đảo cán bộ công nhân viên nhất trong toàn Công ty. Khối sản xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên. Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên trong bộ phận này chưa cao. 3. Hoạt động của Công ty. a. Chức năng hoạt động của Công ty: Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh doanh nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, tăng cường cơ sở vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. b. Nội dung hoạt động của Công ty: - Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu. - Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu. - Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất nhập khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản phẩm do liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất sẽ do Bộ Thương mại xem xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty là những mặt hàng đã được đăng ký kinh doanh và được Bộ phê duyệt từng năm. - Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. c. Nhiệm vụ của Công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty đã được quy định. - Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và có hiệu quả. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và Quốc tế để cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh. - Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh cac hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết. - Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại. d. Quyền hạn của Công ty: - Được quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty, với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. - Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dưới mọi hình thức, với tất cả các thành phần kinh tế. - Được tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nước và ngoài ngoài nước. - Được cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài hoặc mời khách hàng nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Thương mại. e. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh: - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng góp nhiều cho Công ty, bảo toàn và phát triển được vốn. - Được giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phương án và hợp đồng cụ thể. - Được chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Phải có phương án trình Giám đốc Công ty phê duyệt. - Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác hoặc hợp đồng dịch vụ đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, được đề xuất cử cán bộ đi công tác nước ngoài. 4. Tình hình nhân sự. Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những xưởng sản xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban chức năng, đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và khá đồng đều. Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dưới đây: Bảng 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK (Đơn vị: người) Trình độ Nam Nữ Trung học 112 60 Trung cấp và cao đẳng 35 25 Đại học 39 31 Trên đại học 13 2 Tổng số 199 118 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK) 5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex. * Kinh doanh xuất khẩu: - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo Jacket, găng tay. - Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giường.... - Hàng lâm sản: Quế, hồi - Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt.... - Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ - Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len, đay. * Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại, dây đồng. - Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp. - Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu: Vải, phân bón, xút, giấy Duplex, giấy Coucher, bông Acetate, cáp điện, gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. - Phương tiện vận tải: Xe ôtô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác. * Những dịch vụ kinh doanh khác: - Gia công cho nước ngoài: Hàng may mặc, thuê ren. - Hợp tác liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế, cơ quan khoa học, đào tạo trong và ngoài nước. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của Công ty chỉ là cơ sở sản xuất, tăng gia, chăn nuôi để cải thiện đời sống cho CBCNV văn phòng Bộ từ những năm 1970 đến tháng 11/1989 được thành lập chính thức. Vì vậy, cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng mà chủ yếu là tài sản cố định (ôtô, máy sản xuất và nhà xưởng đất đai). Năm 1990 năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3,214 triệu USD, trong đó xuất khẩu 1,786 triệu USD và nhập khẩu 1,428 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu những năm trước (1991, 1992, 1993) chủ yếu là áo Kimono, ga trải giường, tơ tằm trả nợ cho các nước thuộc Liên Xô cũ. Từ khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, thị trường này gần như không còn nữa, xuất khẩu trả nợ theo hiệp định giảm xuống còn 800.000 USD. Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu, Công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, Công ty đã liên doanh với tập đoàn VANLAACK của Đức, thành lập Công ty liên doanh May mặc xuất khẩu Hà Nội (HANTEX), giải quyết việc làm cho gần 300 công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. II. PHân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty 1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex. a. Thị trường nhập khẩu của Công ty: Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính phủ các nước XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nước lo. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty cũng thay đổi rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ. Bảng 2: Thị trường nhập khẩu của Công ty Prosimex. (Đơn vị tính: 1000 USD) STT Thị trường Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Nhật Bản 6.500 6.975 8.762 2 EU 5.443 6.005 5.892 3 Mỹ 2.389 3.796 6.027 4 Trung Quốc 2.009 2.334 2.128 5 ASEAN 4.200 4.124 4.932 6 Đông Âu 1.798 1.032 1.457 7 Các TT khác 1.308 1.475 1.988 8 Tổng cộng 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK) Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đã có quan hệ xuất nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này hẫu như là các loại máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Chất lượng hàng nhập từ Nhật luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua. Thị trường EU cũng là một thị trường lớn mà Công ty có quan hệ làm ăn. Đây là thị trường xuất khẩu lớn của Công ty. Đây cũng là thị trường Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lượng cao, phương tiện vận tải, các loại vật liệu cao cấp.... Bên cạnh Nhật Bản và EU, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp định Thương mại được ký kết giữa hai nước. Chắc chắn trong tương lai, đây sẽ là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập khẩu thì mọi việc dường như rất thuận lợi. Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nước khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty. b. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng trên. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước là khá bấp bênh. Nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nước thay đổi liên tục theo thời gian. Công ty cũng chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là việc tiêu thụ nhanh chóng mặt hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng nhanh qua từng năm. Đây là một điều rất đáng mừng. Công ty luôn có những phương án kinh doanh hợp lý dù có nhiều biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường thế giới. Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Prosimex. (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Máy móc thiết bị 2.200 1.730 6.636 Sắt thép các loại 2.820 2.950 3.400 Dầu cọ tái xuất khẩu 2.947 9.800 7.700 Hàng tiêu dùng 4.300 5.150 4.700 Phương tiện vận tải 5.200 5.300 5.400 Hàng hoá khác 1.980 811 3.350 Tổng số 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK) Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty. 2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp. Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty. 2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của công ty PROSIMEX được phản ánh ở bảng 7 như sau: Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Prosimex (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58 (Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính + Tự tính toán ) Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2001 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 1999. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều hơn. Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế. 2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty. Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8. Doanh thu nhập khẩu của Công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0091.doc
Tài liệu liên quan