Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 3

I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình CNH - HĐH 3

1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu 3

2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu 6

3. Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 7

4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình CNH - - HĐH ở nước ta 11

II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu 12

1. Quan điểm về hiệu quả 12

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả 15

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 17

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu 19

A. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19

1. Nhân tố kinh tế xã hội trong nước 19

2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý 23

3. ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội thế giới 23

B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp 24

1. Nhân tố bộ máy quản lý 24

2. Nhân tố con người 24

3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp 24

4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp 25

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ 26

I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ 26

1. Quá trình hình thành và phát triển 26

2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 28

II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty XNK và tư vấn dịch vụ - Đo đạc Bản đồ 35

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nhỏ. Hoạt động tư vấn và dịch vụ chưa triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Tổ chức tư vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy nhiên, năm 2001, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi. Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nước giao. Doanh thu hoàn toàn tự khai thác. Đặc biệt trong công tác tư vấn công nghệ: tuy nhiệm vụ được giao hoàn toàn mới nhưng phòng đẵ hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng. Công việc của phòng đã thực hiện là: - Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ tư vấn khách hàng đến chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng. - Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp đồng cung cấp các loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần mềm tương ứng phục vụ công nghệ bản đồ. - Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn khổ dự án " cải cách địa chính Việt Nam". - Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là một công việc phát sinh trong năm 2001 mang tính cấp bách về thời gian và tính nghiêm trọng của kết quả thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia vào công tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai đoạn khảo sát và đánh giá. - Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB dùng trong toàn ngành địa chính. Phòng Tư vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại của công ty . Phòng bao gồm 2 phần việc: - Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ đi vào nề nếp, năm 2001 vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ đồng. - Công việc tư vấn dịch vụ. Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhưng được công ty định hướng là lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai và được chú trọng đầu tư phát triển. Trung tâm Bảo dưỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này chưa phát triển, chưa hạch toán độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty mẹ. Tuy nhiên, với chức năng bảo dưỡng, sửa chữa máy móc do công ty cung cấp, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, như một dịch vụ hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung tâm được xác định như một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có. Vì vậy xu hướng phát triển trong những năm gần đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển của trung tâm này, đưa trung tâm lên vị trí chủ đạo trong công ty. Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật tư. Gồm 2 phòng chức năng: Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của công ty. Doanh thu đạt được là 8,4 tỷ đồng. Công tác kinh doanh vật tư: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, trong năm qua phòng kinh doanh vật tư có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai thác thị trường. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng truyền thống như giấy in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt hàng do công ty gia công, mang nhẵn mác của công ty được thị trường chấp nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9 tỷ đồng. Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhưng trong tương lai công ty chưa có xu hướng đầu tư nhiều vào lĩnh vực này. 1.1. Những thuận lợi và khó khăn Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn chế của Công ty tạo nên nhưng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước, do môi trường bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trường hợp thuận lợi, khó khăn đó là: 1.1.1. Những thuận lợi - Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, được giao quyền tự chủ, độc lập trong kinh doanh, có định hướng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành. - Doanh nghiệp được Nhà nước cấp bổ sung vốn thường xuyên, được các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản lý và làm công tác xuất nhập khẩu. - Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với khách hàng, thiết lập được các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. - Cơ chế quản lý Nhà nước và các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại ngày càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. 1.1.2. Những khó khăn - Bộ thương mại có chủ trương cho phép các doanh nghiệp sản xuất được phép xuất nhập khẩu trực tiếp dẫn đến thị trường của Công ty bị eo hẹp lại. - Vốn lưu động Nhà nước cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân hàng có nhiều bất cập đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Theo cơ chế mới đất đai, nhà cửa của doanh nghiệp phải thuê cho nên phần chi phí hàng năm của Công ty tăng lên một khoản lớn. - Số lượng cán bộ công nhân viên quá lớn so với công việc, số lượng cán bộ công nhân viên lớn tuổi chiếm đa số trong Công ty không tạo được ý tưởng kinh doanh mới, phần lớn không biết ngoại ngữ. - Trong cơn lốc biến động kinh tế Châu á, đồng tiền Việt Nam bị ảnh hưởng tỷ giá hối đoái theo USD thường xuyên biến động, hiện tượng khan hiếm ngoại tệ trong các ngân hàng làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu. - Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, tệ tham nhũng, làm việc quan liêu của một số cán bộ trong ngành Thương mại, hải quan. 1.2. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Trong những năm gần đây Công ty luôn cố gắng mở rộng hình thức kinh doanh nâng cao hiệu quả của từng hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ có hiệu quả và thu hút khách hàng, nhìn chung Công ty thường tập trung vào các hình thức sau: 1.2.1. Các hình thức nhập khẩu. a. Nhập khẩu trực tiếp Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm qua. Hàng năm, trên cơ sở xác định được nhu cầu về vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của các doanh nghiệp trong ngành Địa chính, các hàng hoá có nhu cầu trên thị trường mà Công ty có thuận lợi trong việc kinh doanh nhập khẩu. Dự tính khối lượng hàng hoá có thể tiêu thụ được, căn cứ vào khả năng về vốn của Công ty, Công ty ký cam kết các hợp đồng bán hàng cho các công ty và giao hàng trực tiếp cho các công ty tại cảng hoặc mang về lưu kho tại Công ty để phục vụ cho việc tiêu thụ sau này. Hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, vốn có thể bị ứ đọng do không tiêu thụ được hàng. Việc kinh doanh thường mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên Công ty có thể bị lỗ nếu như không bán được hàng hoặc giá bán thấp hơn giá mua. Hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty thường áp dụng đối với những trường hợp sau: - Hàng hoá có khối lượng, giá trị nhỏ mà người mua không muốn thông qua hình thức nhập khẩu uỷ thác. - Các công ty có nhu cầu nhập hàng hóa nhưng không am hiểu về thị trường nước ngoài, giá cả chất lượng hàng hoá và muốn mua hàng trực tiếp của Công ty. - Một số công ty muốn nhập khẩu hàng hoá nhưng chưa có khả năng thanh toán ngay, muốn mua hàng của Công ty để được hưởng những ưu đãi về thanh toán. - Một số máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu mà các công ty trong ngành Địa chính Việt Nam có nhu cầu để phục vụ sản xuất, Công ty nhập khẩu về sau đó sẽ bán lại cho các công ty trong ngành. b. Hình thức nhập khẩu uỷ thác. Đây là hình thức đang ngày càng được Công ty chú trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu thay cho người có nhu cầu nhập khẩu trên cơ sở được hưởng một tỷ lệ phần trăm nhất định, công ty có nhu cầu nhập khẩu có những hạn chế nhất định trong công tác nhập khẩu. Hình thức này Công ty không phải bỏ vốn mà vẫn thu được lợi nhuận. Nhập khẩu uỷ thác Công ty thường áp dụng đối với những trường hợp sau: - Các hàng hoá nhập khẩu có giá trị lớn mà Công ty không đáp ứng được nhu cầu vốn, Công ty đề nghị với người mua nhập khẩu theo hình thức uỷ thác, thường là các loại hàng hoá sau: Máy đo diện tích KP 905, SET 2C CPU board comp, ENSIGN GPS, Kenwood TH 22A, thuỷ chuẩn AT G7,... - Một số doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, họ đã xác định được thị trường, chất lượng giá cả, muốn uỷ thác cho công ty thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu. Đối với các hàng hoá sau: máy móc thiết bị như của hãng ADM, Intergraph; thước thép 30m,50m; acqui BDC25, acqui BCD 35,thuỷ chuẩn B20, thuỷ chuẩn B21: ccap F4,... - Một số hàng hoá công ty muốn thông qua phương thức nhập khẩu để uỷ thác, để thu hút người mua. Cụ thể là các hàng hoá: Gương đơn TOPCON, geo exporer, phase processor, la bàn PC1, giấy can, gương có ba hòm, thước 20m Liên xô,.... - Các doanh nghiệp trong ngành Địa chính Việt Nam, thường xuyên có nhu cầu nhập khẩu các thiết bị đặc chủng của ngành nên muốn thông qua nhập khẩu uỷ thác để công ty chủ động về giá cả, tránh phụ thuộc giá cả vào công ty nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá sau: máy in A3, ống nhòm BT, máy Dahlta 010, mia nhôm AE 44,chân nhôm PE A1, chân nhôm SA4,... Tuy nhiên, các hoạt động nhập khẩu uỷ thác công ty còn giới hạn đối với các bạn hàng trong ngành Địa chính Việt Nam, còn các doanh nghiệp ngoài ngành còn hạn chế và với quy mô nhỏ. 1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty a. Xuất khẩu uỷ thác Là đơn vị được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, với lợi thế đó của mình Công ty đã mạnh dạn thực hiện các hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho các cá nhân và đơn vị không được phép xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu này ở công ty có dạng sau: Đơn vị có hàng xuất khẩu đã tìm được bạn hàng và đã thoả thuận các điều khoản với các bạn hàng ở nước ngoài. Công ty chỉ đảm nhận các công việc do người uỷ thác yêu cầu; đó là thực hiện hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc xuất khẩu hàng qua biên giới ( giấy phép xuất khẩu, tờ khai hải quan,..) Sau khi hoàn tất các thủ tục, cán bộ nghiệp vụ đảm nhận ở bộ phận xuất khẩu uỷ thác này sẽ giao toàn bộ các chứng từ, giấy phép xuất khẩu hợp lệ cho người uỷ thác. Về phía người uỷ thác lúc này đã thoả thuận giá cả với người mua và trực tiếp áp tải, vận chuyển hàng đến cho người mua, mọi chi phí phát sinh này đều do người uỷ thác chịu trách nhiệm. Trường hợp người uỷ thác không có phương tiện chuyên chở thì công ty sẽ đảm nhiệm việc này và thanh toán mọi khoản với người uỷ thác. Khi công việc hoàn thành, công ty sẽ thu một khoản chi phí tuỳ theo chủng loại mặt hàng và cách làm cụ thể. Với dạng này công ty hoàn toàn không chịu trách nhiệm về hàng hoá và chi phí nhưng tỷ lệ phí thu được thấp. Tuy vậy, đây là hoạt động tận dụng tối đa chức năng kinh doanh của công ty. b, Xuất khẩu trực tiếp Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quá trình buôn bán với nước ngoài. Hình thức xuất khẩu trực tiếp của công ty thường áp dụng với một số mặt hàng sau: giấy khổ A4, bản đồ địa chính. 1.3. Thị trường chính của Công ty. Trong những năm qua, Công ty luôn nỗ lực khai thác mở rộng cả thị trường mua lẫn thị trường bán, tuy nhiên bên cạnh đó Công ty luôn xác định thị trường nào là thị trường truyền thống, bạn hàng chính để tập trung các nỗ lực duy trì, giữ vững thị trường, uy tín, tạo lập các quan hệ làm ăn lâu dài. Việc mở rộng thị trường bán đi đôi với việc mở rộng thị trường mua nên trong những năm qua Công ty có các thị trường chính sau: a, Thị trường mua. Công ty có thị trường mua rộng lớn với gần 20 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành Địa chính nước ta cũng như điều kiện kinh tế đất nước nên Công ty cần lựa chọn thị trường nào là trọng điểm có khả năng cung cấp hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất trong nước. Thực tế trong những năm qua Công ty đã tạo lập một số thị trường chính, những thị trường chính biểu hiện số lượng, chủng loại, giá trị hàng hoá lớn mà Công ty nhập từ đó và ổn định của nó qua các năm, những thị trường đó là: - Nhật: Là thị trường lớn cung cấp các loại thiết bị, phụ tùng thay thế có chất lượng cao, hiện đại, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngành Địa chính Việt Nam. Hàng năm Công ty nhập từ Nhật khoảng 40 - 50 loại hàng hoá khác nhau như gương đơn TOPCON, kinh vỹ điện tử DT6, kinh vỹ điên tử DT5, bộ xạc CDC 31E, SET 2C DT CPU board comp, SET 3C display Frame A, gương có ba hòm... với giá trị hàng năm từ 7,3 đến 10 tỷ đồng chiếm 13 đến 16% kim ngạch nhập khẩu của Công ty. - Thụy Điển: Là thị trường lớn cung cấp cho Công ty hàng năm một lượng lớn các loại giấy dùng cho in ấn bản đồ, các loại giấy đặc chủng, có chất lượng cao, tính năng giữ khô tốt phục vụ cho các mục đích chuyên dụng của ngành Địa chính. Thụy Điển là thị trường có uy tín trên thế giới về giấy nên đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đáp ứng chất lượng được đòi hỏi của Công ty. Ngoài ra, Thụy Điển còn cung cấp các loại hàng hoá sau: toàn đạc SET 2C, toàn đạc SET 4E, toàn đạc SET 4000, toàn đạc SET 5F, card cho SET 5000, sổ đo điện tử SDR 31,...với giá trị khoảng 4 - 6,1 tỷ đồng, chiếm khoảng 7 đến 9,2% kim ngạch nhập khẩu của Công ty. - Đài Loan: Là thị trường chính của Công ty do có giá cả, chất lượng phù hợp với nhu cầu phục vụ sản xuất trong nước và có chi phí vận chuyển thấp. Hàng năm Công ty nhập khẩu từ Đài Loan 13 - 17 các loại thiết bị khác nhau như: sào AP 61, thuỷ chuẩn AT G7, giá SB 19,... với giá trị từ 2,8 - 3 triệu đồng chiếm 5 đến 7% kim ngạch nhập khẩu của Công ty. b, Thị trường bán. Thị trường bán của Công ty là thị trường mà hàng năm Công ty cung cấp một số lượng lớn các loại hàng hoá với giá trị lớn cũng như Công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các thị trường này. Tuy nhiên, là công ty xuất nhập khẩu nhưng phần lớn thị trường bán của Công ty là thị trường nội địa; cụ thể công ty có các thị trường chính sau: - Sở Địa chính tỉnh Thái Bình: Là đơn vị hàng năm mua của Công ty nhiều loại hàng hoá có giá trị lớn phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của đơn vị mình. Các hàng hóa Công ty thường bán cho Sở Địa chinh tỉnh Thái Bình thường là các loại máy móc thiết bị của hãng ADAM, TRIMBLE, bộ xạc CDC 31E...với giá trị hàng năm từ 1.5 đến 3 tỷ đồng chiếm 5,4 đến 6,6% tổng doanh thu của Công ty. - Công ty vận tải biển phía Bắc: Hàng năm Công ty bán hoặc nhập khẩu uỷ thác cho công ty vận tải biển phía Bắc từ 10 - 13 loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty như: Sổ đo điện tử SDR 31, Geo Exporer, phase processor, kinh vỹ AT G7,các loại thủy chuẩn B20, B21, C32,...với giá trị hàng năm từ 1,8 đến 2,7 tỷ đồng chiếm 4 đến 6% tổng doanh thu của Công ty. - Công ty Victory: Là đơn vị có lượng mua ổn định của Công ty. Hàng năm Công ty nhận nhập khẩu uỷ thác và bán cho công ty này từ 8 - 10 loại hàng hoá khác nhau như: kinh vỹ điện tử DT6, DT5, máy móc thiết bị của hãng INTERGRAPH, Keenwood TH 22 A,... với giá trị hàng năm từ 0,8 đến 1.3 tỷ đồng chiếm 1,7 đến 2,95% tổng doanh thu của Công ty. 2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 2.1. Phân tích số liệu. Bảng 05. Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Tổng kim ngạch xuất khâủ (Tổng doanh thu) Các khoản giảm trừ Kim ngạch xuất khẩu thuần (Doanh thu thuần) Giá vốn hàng bán Lãi gộp Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lãi từ hoạt động SXKD Lãi từ hoạt động tài chính Lãi từ hoạt động bất thường Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập Lãi ròng 47.173.297.052 468.832.084 46.704.464.968 42.569.512.795 4.134.952.173 2.035.497.662 1.341.753.236 757.701.275 313.597.284 1.000.000 1.072.298.559 482.534.351 589.764.208 45.262.254.979 460.815.882 44.801.439.097 41.291.823.503 3.509.615.594 1.941.633.085 1.169.970.528 398.011.981 744.468.514 8.312.177 1.150.792.612 517.856.675 632.935.937 29.903.165.285 315.657.827 29.587.507.827 26.880.081.839 2.707.425.559 1.557.444.083 907.795.439 242.186.037 21.430.348 11.622.009 275.238.394 123.857.277 151.381.117 2.1.1 Xét hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu tổng hợp. * Về mặt lượng. - Năm 1999: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty = 47.173.297.052 đồng - Năm 2000: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty = 45.262.254.979 đồng - Năm 2001: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty = 29.903.165.225 đồng Như vậy năm 2001 là năm có kim ngạch xuất nhập khẩu thấp nhất; điều này được lý giải do trong năm 1999 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng kinh doanh của Công ty. Với đặc trưng là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh của Công ty có liên quan nhiều đến thị trường quốc tế. Trong năm 1999, Công ty đã mua khối lượng lớn hàng theo hợp đồng đã ký kết từ trước theo mức giá ghi trên hợp đồng. Số hàng này được dự kiến bán vào năm 2000. Trong năm 2000, 2001 tiếp tục chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, giá trị lượng hàng đã nhập về giảm nhiều so với giá nhập. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty; hơn nữa do cuộc khủng hoảng này, thị trường kinh doanh của Công ty cả ở trong nước và ngoài nước đều bị thu hẹp nên đã dẫn đến tình trạng giảm sút của doanh thu bán hàng; làm doanh thu của Công ty trong năm 2001 thấp nhất trong 3 năm. Kim ngạch xuất nhập khẩu trongkỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ *Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động = 46704464968 74 Năm 1999 = 63114141 Năng xuất lao động = 44801439097 74 Năm = 60542485 2000 Năng xuất lao động= 29103135753 50 Năm = 58026271 2001 Năng xuất lao động= Ta nhận thấy năng xuất lao động trong 3 năm qua có sự thay đổi rõ rệt: Năm 1999 là năm có năng suất lao động cao nhất, năm 2001 là năm có năng suất lao động thấp nhất. Điều này là do trong năm 2001 ngoài ảnh hưởng về sự giảm kim ngạch xuất nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh giảm sút còn do trong năm 2001 có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức. Công ty thực hiện quyết định của Tổng cục Địa chính sáp nhập thêm 2 trung tâm, điều này đã làm tăng số lượng lao động có trong Công ty từ 74 người lên 82 người, cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất lao động, làm năng suất lao động giảm đi. * Về tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu. Đdt = Trong đó Đdt : Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu P : Lợi nhuận D : Kim ngạch xuất nhập khẩu * Năm 1999. Đdt = = 0,016 * Năm 2000 Đdt = = 0,0088 * Năm 2001 Đdt = = 0,0081 Khi tính chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu thì lợi nhuận ở đây ta lấy là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để loại trừ sự ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập và các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Còn kim ngạch xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất nhập khẩu thuần. Theo các con số tính toán trên, ta thấy năm 1999 cũng là năm có tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất ( 1,6% ). Trong khi đó năm 2000 và năm 2001 chỉ có 0,88% và 0,81%. Như vậy ta có thể khẳng định rằng năm 1999 là năm thành công nhất của Công ty trong những năm gần đây. Vừa có kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất vừa đạt tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Trong khi đó năm 2000 kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tới hơn 45 tỷ đồng nhưng tỷ suất lợi nhuận chỉ có 0,88%. Điều này cho thấy trong năm 2000 tuy kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao. * Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất = * Năm 1999 = = 0,078 * Năm 2000 = = 0,0455 * Năm 2001 = = 0,036 Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất ta cũng thấy rõ là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của Công ty cũng đang giảm sút rất nhanh. Năm 1999 là năm có tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao nhất 7,8%. Với mức 7,8% thì không những chỉ so với tình hình hoạt động riêng của Công ty mà nếu so với mức hiệu quả chung của ngành thì mức này cũng khá cao. Tuy nhiên 2 năm sau đó; 2000, 2001 thì hiệu quả sử dụng vốn đã giảm đi mạnh chỉ còn 4,5% và 3,6%. Chúng ta sẽ đi xem xét tiếp một số chỉ tiêu khác để tìm ra nguyên nhân của tình trạng này * Về chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí = *Năm 1999 = = 0,016 * Năm 2000 = = 0,009 * Năm 2001 = = 0,0083 Như vậy ta đã thấy được phần nào nguyên nhân, đó là do tình trạng sử dụng không có hiệu quả chi phí bỏ ra. Một đồng chi phí bỏ ra năm 1999 thì tạo ra 0,016 đồng lợi nhuận, trong khi đó trong 2 năm 2000 và 2001 chỉ là 0,009 và 0,0083 đồng lợi nhuận chỉ sấp xỉ bằng một nửa của năm 1999. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét tốc độ gia tăng của chi phí và tốc độ gia tăng của doanh thu * Tốc độ gia tăng của kim ngạch xuất nhập khẩu ( Vdt) Vdt 2000/1999 = = 0,959 Vdt 2001/2000 = = 0,66 * Tốc độ tăng của chi phí ( Vcp) Vcf 2000/1999 = = 0,987 Vcf 2001/2000 = = 0,66 Như vậy ta đã thấy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty thì tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy mà từ năm 1999 đến năm 2000 doanh thu thì đạt gần xấp xỉ nhau song hiệu quả kinh doanh của năm 2000 lại thấp hơn rất nhiều so với năm 1999. Bảng 06: Bảng tổng kết tài sản cuả công ty ( chỉ tính cho Trung tâm kinh doanh XNK) Đơn vị tính: đồng Tài sản 1998 1999 2000 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn I. Tiền 1. tiền mặt tại quỹ 2. tiền gửi ngân hàng 3. tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tàichính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ 4. Các khoản phải thu khác 5.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi đường 2. NVL tồn kho 3. Công cụ dụng cụ tồn kho 4. Chi phí SXKD dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng tồn kho 7. Hàng gửi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5 Các khoản thế chấp, kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I.Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình 2. Nguyên giá 3. Giá trị hao mòn luỹ kế 6452830496 2346535341 60316480 2330498861 - - 429400545 427501992 - - 1898553 - 3528928959 - 84859706 - - 30565439 3413503814 - 147965651 92640651 - 55325000 - - 3266823187 3266823187 3266823167 4358401288 1118578101 6016478663 3199519034 115058646 3084460388 - - 28932348 77075908 - 129695617 92160823 - 2458102281 - 193848304 - 220000000 33647582 2160606395 - -150000000 59925000 4600000 - 55325000 - - 2455678503 2455678503 2455678503 4064636307 1608957804 4641282965 2199322005 1503000 2197819005 - - 237603438 77740000 3477726 136636364 19749348 - 2164877522 - 157030300 - - 30238132 2015995398 - -38386308 39480000 39480000 - - - - 2082743715 2082743715 2082743715 3697886810 1615143095 Chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố: Bảng 07 Yếu tố chi phí 1999 2000 2001 1. Nguyên vật liệu 2. Nhiên liệu động lực 3. Tiền lương và các khoản phụ cấp 4. BHYT, BHXH,KPCĐ 5. TSCĐ 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài 7. Giá vốn hàng bán 8. Chi phí khác 251493068 - 1671939684 69807236 350851953 950808674 41275815832 61900577 325297633 - 1657413690 79413690 615952976 376400929 40625774380 943176888 276859959 - 1206662925 94554865 500928801 606739376 25783789513 875732351 Tổng 45189722231 44623427116 29103135753 Qua bảng trên ta có thể thấy sự gia tăng chi phí của các yếu tố sản xuất kinh doanh của năm 2000 so với năm 1999: - Về chi phí nguyên vật liệu: Năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 325297633 - 251443063 = 73804565 - Về khấu hao tài sản cố định: Năm 2000 tăng lên nhiều so với năm 1999 615925976 - 350851953 = 265101023 Năm 2000 Công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định, song tài sản này thực sự chưa phát huy được tác dụng, tuy nhiên lại làm chi phí khấu hao tăng lên rất nhiều. Điều này đã làm cho khoản chi phí phải bỏ ra của Công ty tăng lên đáng kể, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Hơn nữa khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng lên rất nhiều ( năm 2000 so với năm 1999 ) 943176888 -614005774 = 324171109 đồng * Xét năm 2001 so với năm 1999,2000 Tuy chi phí nguyên vật liệu và chi phí tiền lương có giảm so với năm 1999 nhưng chi phí về bảo hiểm y tế, chi phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn tăng lên, tuy là không đáng kể nhưng cũng là một gánh nặng đối với lợi nhuận của Công ty. Trong khi đó chi phí cho khấu hao tài sản cố định tăng lên nhiều; đó là do trong năm 2000 Công ty đã mua tài sản cố định mới, đã đi vào sử dụng. Tuy nhiên điều đáng quan tâm ở đây là tuy việc kinh doanh giảm sút nhiều so với 2 năm 1999 và 2000 So với năm 1999 giá vốn hàng bán giảm Số tuyệt đối 41275815832 - 25783789513 = 25783789519 đồng Số tương đối là = .100% =62,46% 25783789513 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0396.doc
Tài liệu liên quan