LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I 3
tổng quan tình hình công ty 3
I. Sự hình thành và phát triển 3
1. Thông tin chung: 3
2. Sự hình thành và phát triển: 3
Loại phòng 6
Single (giường đơn) 6
Double (đôi) 6
3. Chức năng, nhiệm vụ: 7
4. Cơ cấu tổ chức: 8
5. Một số đặc điểm cơ bản của Công ty 13
5.1. Đặc điểm về sản phẩm 13
5.2 Cơ cấu lao động : 13
5.3. Thị trường khách hàng 17
5.4 Cơ cấu vốn 18
Phần II: đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty 20
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp 20
1.1. Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định: 20
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
1.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động 24
1.4. Hiệu quả kinh tế tổng hợp 28
1.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp 28
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua. 31
2.1. Nhân tố thị trường khách hàng của khách sạn Hoàng Long 31
2.2. Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách 32
3. Hiệu quả kinh tế-xã hội 34
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của khách sạn trong 3 năm qua (2001-2003). 35
4.1. Nhân tố khách quan: 35
4.2. Nhân tố chủ quan 36
5. Đánh giá, nhận xét chung: 36
PHẦN III 38
một số biện pháp nâng cao hiệu quả 38
kinh doanh 38
I. Định hướng phát triển công ty 38
1. Định hướng khách hàng. 38
2. Hoàn thiện các dịch vụ bổ sung. 38
2.1. Xây dụng mới: 39
2.2. Nâng cấp: 39
2.3. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật: 39
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THƯƠNG MẠI HOÀNG LONG. 40
Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường 40
1. Cơ sơ lý luận: 40
2. Cơ sở thực tiễn 40
3. Phương thức tiến hành: 41
4. Chi phí thực hiện 43
5. Hiệu quả thực hiện 43
6. Điều kiện thực hiện 44
Giải pháp II: Nâng cao chất lượng phục vụ 44
1. Cơ sở lý luận 44
2. Cơ sở thực tiễn 45
3. Phương thức tiến hành 45
3.1. Cơ sở vật chất: 45
3.2. Trong khâu lưu trú 46
3.3. Trong khâu ăn uống: 47
3.4. Trong khâu dịch vụ bổ sung: 48
4. Điều kiện thực hiện 49
5. Hiệu quả thực hiện biện pháp 49
Giải pháp III: Cải tiến chính sách giá 49
1. Cơ sở lý luận 49
2. Cơ sở thực tiễn: 50
3. Phương thức tiến hành 51
4. Hiệu quả thực hiện 52
5. Điều kiện thực hiện: 52
Giải pháp IV: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo 52
1. Cơ sở lý luận: 52
2. Cơ sở thực tiễn 53
3. Phương thức tiến hành 53
4. Điều kiện thực hiện: 54
5. Hiệu quả thực tiễn: 54
Giải pháp V: Tổ chức lại lao động và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lao động 54
1. Cơ sở khoa học lý luận 54
2. Cơ sở thực tiễn: 55
3. Phương thức tiến hành 56
3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong khách sạn 56
3.2. Về công tác tuyển chọn và đào tạo lao động: 57
4. Hiệu quả thực hiện: 58
5. Điều kiện thực hiện: 58
Giải pháp VI: Hợp tác liên kết với các tổ chức, các doanh nghiệp có nguồn khách. 59
1. Cơ sở lý luận 59
2. Cơ sở thực tiễn 59
3. Phương thức tiến hành 59
4. Hiệu quả thực hiện 60
KẾT LUẬN 61
Tài liệu tham khảo 63
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ khách sạn hoạt động rất tốt và sử dụng tốt nguồn vốn.
- Số ngày luân chuyển 1 vòng quay năm 2004 lại chậm hơn năm 2003, nhưng đến năm 2005 thì nó lại nhanh đột biến. Năm 2005 nhanh hơn năm 2004 39 ngày = 55%, điều này cho thấy tình hình mua sắm của khách sạn rất lớn.
1.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong ba yêu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nhân tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sớm nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của nhân tố này, khách sạn Hoàng Long trong những năm qua đã không ngừng hoàn thiện và sắp xếp lại lao động. Do vậy đã sử dụng lao động có hiệu quả.
Để có cơ sở nắm được năng lực làm việc trung bình của mỗi lao động trong khách sạn, để có cơ sở so sánh giữa các năm với nhau thì việc đánh giá lao động rất cần thiết. Việc đánh giá này cho ta biết được trong một năm thì một lao động trong khách sạn đã làm ra bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận nhằm đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Tổng doanh thu trong kỳ
+ Năng suất lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
+ Kết quả sản xuất Tổng doanh thu trong kỳ
trên một đồng chi phí =
Tổng chi phí về lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng chi phí tiền lương thì cần phải đạt được bao nhiêu đông doanh thu. Như vậy muốn lương cao thì cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh doanh thu.
+ Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
Biểu 6 : Hiệu quả lao động
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Số liệu qua các năm
So sánh các năm
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
1.
Doanh thu (thuần)
845,4
1.256,6
3.659,7
+411,2
+49%
+2403,1
+191%
2
Lợi nhuận
123,6
196,5
365,4
+72,9
+59%
+1689
+86%
3
Tồng quỹ lương
217,6
279,1
345,6
+61,5
28
+66,5
+24
4
Lao động
35
38
40
+3
+9
+2
+5
5
Doanh thu
3,885
4,502
10,590
+0,617
+16
+6,088
+135
6
Doanh thu/lao động (triệu/người)
24,154
33,068
91,492
+8,914
+37
+58,424
+178
7
Lợi nhuận/lao động
3,531
5,171
9,135
+1,640
+46
+3,964
+77
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy năng lực sản xuất của khách sạn năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là 58,4 triệu đồng hay tăng 178%. Kết quả kinh doanh trên một chi phí lương cũng tăng rất đáng kể: 135%. Đây là một con số tốt. Sở dĩ có thể tăng lên này là do nhân tố doanh thu tăng tới 191% và tốc độ của nhân tố lao động là 5,2%. Như vậy ta có thể thấy nguyên nhân giúp khách sạn tăng năng suất lao động năm 2005 là do giá trị doanh thu tăng lên rất lớn.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động (sức sinh lợi của lao động) lại nói lên một lao động đóng góp vào việc tạo ra lợi nhuận của khách sạn là bao nhiêu. Thực tế, sức sinh lợi của lao động năm 2005 tăng 3,97 triệu đồng hay tăng 77% so với năm 2004 là một kết quả rất khả quan đối với khách sạn.
Thành quả này là kết quả của sự biến động hợp lý gắn với hai nhân tố lợi nhuận và lượng lao động bình quân của khách sạn. Sự biến động đó đã làm cho lợi nhuận ròng của khách sạn tăng lên kéo theo sự tăng lên của sức sinh lợi.
Tóm lại, trong 2 năm qua, công tác quản lý và sử dụng lao động của khách sạn Hoàng Long luôn được cấp lãnh đạo quan tâm, không ngừng sắp xếp bố trí lại lao động, khai thác triệt để khả năng của nguồn nhân lực này. Vì vậy, hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn được củng cố và nâng cao. Cụ thể là, chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận bình quân tính trên một lao động đều tăng lên trong năm 2005. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, hiệu quả sử dụng lao động sẽ toàn diện nếu việc sử dụng quỹ lương hợp lý hơn và có những chế độ khen thưởng kịp thời hợp lý.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh mà khách sạn có những nguyên tắc phân phối tiền lương, tiền thưởng một cách hợp lý đảm bảo quyền bình đẳng và có tác dụng khuyến khích người lao động trong công việc, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khách sạn. Khách sạn có các quy định trong việc phân phối tiền lương, tiền thưởng như sau:
+ Người nào làm đủ 22 ngày công mới được trả đủ lương. Những bộ phận nào trực tiếp phục vụ khách do yêu cầu công việc nếu phải làm thêm công thì sẽ được hưởng lương theo số ngày công thực tế.
+ Tiền thưởng là kết quả của hoạt động kinh doanh đem lại sau khi đã trả đủ lương cơ bản, các phụ cấp cũng như các loại thuế do Nhà nước quy định.
+ Mỗi tổ, bộ phận tuỳ theo tính chất công việc, mức độ độc hại đều có hệ số tiền thưởng riêng. Tổ nào kinh doanh đạt hiệu quả cao cũng có mức thưởng bình quân chung của tổ cao hơn các tổ khác.
+ Trong mỗi tổ cũng có sự phân bổ hợp lý tuỳ theo trách nhiệm trong công việc và hiệu quả làm việc. Tổ trưởng được thưởng thêm 15%, tổ phó 10%, ngoài ra những người hoàn thành công việc một cách suất sắc cũng được thưởng thêm.
+ Những người vi phạm kỷ luật sẽ bị hạ mức thưởng tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm.
1.4. Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Biểu 7 : Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Số liệu qua các năm
So sánh các năm
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Doanh thu
903
1.357
3.997
+454
+50%
+2.640
+268%
Doanh thu thuần
845,4
1.256,6
3.659,7
+411,2
+49%
3.403,1
+191%
Chi phí
721,8
1.060,1
3.294,3
+338,3
+47%
+2.234,2
+210
Lợi nhuận
123,6
196,5
365,4
+72,9
+59%
+168,9
+86
Vốn kinh doanh
848,1
1.125,3
2.115,3
+277,2
+33%
+990
+88
Vốn cố định
689,5
879,5
1.789,4
+190
+32%
+909,9
+103
Vốn lưu động
158,6
245,8
325,9
+87,2
+55%
+80,1
+32
Lao động
35
38
40
+3
+9%
+2
+5
Tiền lương
917,6
279,1
345,6
+61,5
+28%
+66,5
+24
A
Lợi nhuận/D.thu
0,146
0,156
0,100
+0,100
+9
- 0,056
+36%
B
Lợi nhuận/Vốn
0,146
0,175
0,173
+0,029
+20
- 0,002
+1%
C
Lợi nhuận/Chi phí
0,171
0,187
0,111
+0,014
+8
- 0,074
+40%
D
Doanh thu/Vốn
1,065
1,117
1,730
+0,052
+5
- 0,613
+55%
1.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp:
+ Doanh thu trên Tổng doanh thu trong kỳ
một đồng vốn sản xuất =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Lợi nhuận trong kỳ
+ Doanh lợi theo chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng chi phí đã sử dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả.
Lợi nhuận trong kỳ
+ Doanh lợi theo vốn sản xuất =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng vốn sản xuất do đó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
+ Doanh lợi doanh thu thuần =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Biểu 8 : Doanh lợi của vốn và phí
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Số liệu qua các năm
So sánh các năm
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Doanh thu thuần/1 đồng chi chí
1,171
1,185
1,111
+0,014
+1,2%
- 0,074
- 6,2%
Doanh thu/1 đồng vốn SX kinh doanh
1,065
1,117
1,730
+0,052
+4,9%
+0,631
+54,9%
Doanh lợi theo chi phí
0,171
0,185
0,111
+0,014
+8,2%
- 0,074
+40%
Doanh lợi theo vốn sản xuất
0,146
0,175
0,173
+0,029
+19,8%
- 0,002
- 1,4%
Doanh lợi doanh thu thuần
0,146
0,156
0,100
+0,010
+6,8%
- 0,056
-35,9%
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu: Doanh thu trên một đồng chi phí, doanh thu trên một đồng vốn sản xuất kinh doanh , doanh lợi theo chi phí, doanh lợi theo vốn sản xuất và doanh lợi thu thuần.
Qua các số liệu của biểu trên ta thấy các chỉ tiêu này của năm 2005 đều tăng so với năm 2004. Cụ thể là 1000 đồng chi phí năm 2005 tạo ra 1.111 đồng doanh thu và tạo ra 111 đồng lợi nhuận. Còn năm 2004, 1000 đồng chi phí chỉ tạo ra 1.185 đồng doanh thu và 185 đồng lợi nhuận. Năm 2005 cứ 1000 đồng vốn sản xuất kinh doanh tạo ra 1840 đồng doanh thu và 100 đồng lợi nhuận còn năm 2004 cứ 1000 đồng vốn sản xuất kinh doanh thì tạo ra 1820 đồng doanh thu và 140 đồng lợi nhuận. Sở dĩ kết quả trên là do doanh thu năm 2005 mặc dù doanh thu tăng rất cao nhưng vì đây là năm đầu tiên khách sạn đầu tư và thu lợi từ những dich vụ mới, vì thế giá cả còn thấp nhằm khuyến khích va lôI kéo khách hàng .
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua.
2.1. Nhân tố thị trường khách hàng của khách sạn Hoàng Long
Biểu 9: Số lượt khách nghỉ tại khách sạn Hoàng Long
(2003-2005).
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượt khách
Tỷ lệ %
Số lượt khách
Tỷ lệ %
Số lượt khách
Tỷ lệ %
Tổng số lượt khách
trong đó:
- Khách nội địa
- Khách quốc tế
10.512
5.126
130
100
97,5
2,5
10.700
6.589
392
100
94,3
5,7
11.852
7.416
436
100
94,4
5,6
Từ số liệu thống kê trên ta có thể tính được hệ số sử dụng buồng, phong của các năm ( Ký hiệu HB).
10.512 lượt người
HB2003 = = 72%
365 ngày * 40 phòng
10.700 lượt người
HB2004 = = 73%
365 ngày*40 phòng
11.852lượt người
HB2005 = = 81,1%
365 ngày * 40 phòng
2.2. Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách
* Khách nội địa
Theo số liệu thống kê số lượt khách đến nghỉ tại khách sạn Hoàng Long có su hướng ngày một gia tăng. Năm 2003 có 5.126 lượt người, năm 2004 có 6.589 lượt người, năm 2005 có 7.416 lượt người đến lưu trú tại khách sạn Hoàng Long. Điều này chứng tỏ được sự cạnh tranh và uy tín của khách sạn trên thị trường du lịch Phú Thọ.
Khách nội địa rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều thành phần khác nhau như khách của cơ quan đóng trên địa bàn Hà Nội gửi đến, khách của các tỉnh về làm việc với các cơ quan trung ương, nghành điện và thành phố Hà Nội, khách đi thăm quan du lich Khách thường đi đoàn lẻ, có đoàn từ 5-7 người, có đoàn từ 10 đến 15 người, thậm trí có đoàn đến với số lượng lớn hơn từ 20 đến 50 người như đoàn du lịch của Huế, đoàn du lịch Hạ Long, đoàn du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Đoàn của bộ giáo dục và đào tạo
Doanh thu của khách nội địa được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 10: Tỷ lệ doanh thu từ khách nội địa
Đơn vị Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Mức
Tỷ lệ %
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(5)-(4)
(7)=(6):(4)
1
Tổng doanh thu
903,0
1.357,0
3.977,0
2.620,0
1,93
2
Doanh thu khách nội địa
342,6
578,9
879,4
+300,5
+0,52
Qua số liệu trên cho ta thấy doanh thu từ nội địa chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu khách sạn và có chiều hướng tăng dần trong những năm gần đây. Ngoài ra khách sạn còn phục vụ khối lượng tiệc cưới và tiệc sinh nhật rất lớn mà tỉ lệ doanh thu của các loại này chiếm tỷ trọng cũng rất cao. Doanh thu từ khách nội địa chủ yếu ở các dịch vụ lưu trú và ăn uống. Hai dịch vụ này đã đem lại nguồn thu lớn cho khách sạn.
*Khách Quốc tế:
Khách quốc tế đến với khách sạn Hoàng Long bao gồm các quốc gia trên thế giới nhưng số lượng lớn là Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Nhật ... Bên cạnh đó cũng có khách du lịch đến thăm Việt Nam, các thương gia, các Việt kiều về thăm tổ quốc Khách Quốc tế đến lưu trú tại khách sạn thời gian từ 3 đến 5 ngày và có nhóm khách từ 5 đến 10 ngày (Nhóm này thường đi kiếm cơ hội làm ăn đầu tư với Việt Nam).
Nhóm khách quốc tế đến nghỉ tại khách sạn đòi hỏi chất lượng phục vụ cao. Do vậy, giá cả các dịch vụ buồng, phòng thường cao hơn giá cả của khách nội địa và khách thường trả bằng ngoại tệ nên đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho khách sạn. Sau đây là số liệu về doanh thu từ khách quốc tế năm 2003, 2004,2005.
Biểu 11: Tỷ lệ doanh thu từ khách Quốc tế
(Số liệu đã quy đổi ra Việt Nam đồng)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
GT
Tỷ lệ
GT
Tỷ lệ
GT
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
Doanh thu từ khách Quốc tế
903,0
105,4
100
11,7
1.357
245,6
100
18
3.977
546,7
100
13,7
Qua biểu trên ta thấy doanh thu từ khách Quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với khách nội địa. Doanh thu từ khách Quốc tế trong 3 năm qua của Khách sạn Hoàng Long có chiều hướng tăng. Riêng năm 2005 tỉ lệ doanh thu từ khách Quốc tế giảm vì khách sạn đầu tư vào các dịch vụ khácvà doanh thu từ dich vụ này lớn làm cho tỉ lệ doanh thu từ khách Quốc tế giảm. Nhiều khách du lịch Trung Quốc đến thăm Việt Nam (Khách này được Nhà nước cho phép đi bằng giấy thông hành thủ tục đơn giản, ít tốn kém nên số lượng khách này ngày càng đông )
Khách Quốc tế đến khách sạn hầu hết chỉ lưu trú về ban đêm còn ban ngày thì khách đi du lịch hoặc đi làm việc. Họ rất ít khi ăn uống tại khách sạn mà chỉ dùng các dịch vụ khác như thông tin liên lạc, dịch vụ thuê xe ôtô khách Quốc tế chi cho dịch vụ lưu trú là lớn nhất và có chiều hướng tăng dần. Tiếp đến là chi tiêu cho dịch vụ khác như điện thoại, thuê ô tô, hướng dẫn du lịch, gia hạn Visa, hàng lưu niệm Còn chi tiêu cho dịch vụ ăn uống chiếm một tỷ lệ nhỏ.-
Nhìn chung, hầu hết các khách Quốc tế đến đây có khả năng thanh toán trung bình. Những khách có khả năng thanh toán cao thường thích ở những khách sạn sang trọng hơn, quy mô hơn trên địa bàn Việt Trì.
Khách Quốc tế đến từ nhiều nước cho nên đặc điểm tâm lý cũng như đặc điểm dân tộc khác nhau, từ đó yêu cầu khách sạn phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các dịch vụ hàng hoá nhằm thoả mãn tất cả các nhu cầu của khách hàng kể cả những người khó tính nhất.
Qua phần phân tích trên ta thấy nhân tố thị trường khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Nếu thu hút được nhiều khách đến với khách sạn thì doanh thu sẽ cao, lợi nhuận tăng và lượng cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện.
3. Hiệu quả kinh tế-xã hội
3.1 Nộp ngân sách
Biểu 12: Nộp ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm
So sánh các năm
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Mức (Tiền)
Tỷ lệ
Nộp thuế GTGT và tiêu thụ đặc biệt.
17,150
26,260
48,370
+9,110
+53%
+22,110
+84%
Nộp thuế TNDN
35,700
52,300
95,152
+16,600
+46%
+42,85
+82%
Nộp thuế khác
5,600
6,800
8,150
+1,200
+21%
+1,350
+82%
Cộng
58,450
85,360
151,67
+26,910
+46%
66,312
+78%
3.2. Công ty đã phát triển doanh thu, tăng lao động, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách, chấp hành tốt các qui định xã hội, phục vụ tốt khách nước ngoài đến nghỉ hoặc đi du lịch là thiết thực góp phần thực hiện chính sacsh xã hội của Đảng và Nhà nước.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của khách sạn trong 3 năm qua (2001-2003).
4.1. Nhân tố khách quan:
Nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng grên địa bàn Việt Trì và khách hàng qua lại cần lưu trú, ăn nghỉ và đi du lịch sẽ ảnh hưởng tới doanh thu của khách sạn.
Số lượng khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ hình thành trên khu vực ngày càng nhiều, làm cho lượng khách và doanh thu mỗi khách sạn có khả năng giảm, từ đấy sức cạnh tranh giữa khách sạn này với khách sạn khác ngày càng gay gắt, làm cho khách sạn này có thể khá lên, ngược lại khách sạn kia sẽ giảm sút.
4.2. Nhân tố chủ quan
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của khách sạn nếu những đổi mới, nâng cấp thì lượng khách và doanh thu sẽ giảm sút.
Trình độ tổ chức và năng lực chuyên nghiệp của công nhân viên tốt hay khá cũng ảnh hưởng tới lượng khách và doanh thu. Công ty Du lịch và Thương mại Hoàng Long đang từng bước khắc phục những khó khăn yếu điểm hiện nay so với yêu cầu.
5. Đánh giá, nhận xét chung:
Qua tiếp cận và nghiên cứu, tôi thấy Công ty Du lịch và Thương mại Hoàng Long, mà cụ thể là khách sạn Hoàng Long, trong những năm qua đã có:
*Ưu điểm: Tổ chức kinh doanh và quản lý khá, nên nói chung các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng: doanh thu, lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập và đời sống của người lao động được ổn định và có phần cải thiện cơ sở vật chất và nguồn vốn được bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh.
*Nhược điểm:
So với yêu cầu của thị trường và khách hàng đòi hỏi thì những cố gắng, kết quả đã đạt thì chưa đáp ứng cho những năm tới, vì cơ sở vật chất hiện có đã xây dựng, mua sắm từ lâu, khấu hao chậm chưa thu hồi đủ vốn, vay mượn dài hạn để đầu tư chiều sâu, đổi mới và nâng cấp tài sản, công cụ đang gặp nhiều khó khăn từ các ngân hàng ở Việt Trì- Phú Thọ, trong khi đó những khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ khác mới ra đời gần đây, cơ sở vật chất của họ khá hơn rất nhiều nên có những bất lợi trong cạnh tranh về giá cả, chất lượng để thu hút khách hàng.
- Là một khách sạn, cần chú ý cả phòng nghỉ, ăn uống và đưa khách đi du lịch, nhưng ở đây chưa làm được; doanh thu ăn tự chế còn thấp do chưa có món ăn "có tiếng và hấp dẫn" để thu hút khách hàng, phương tiện và hướng dẫn viên du lịch chưa có, do đó những đoàn khách đông, hội nghị lớn chưa lui tới đặt ăn, nghỉ.
- Đội ngũ công nhân viên thật lành nghề, giỏi ngoại ngữ còn thiếu nên việc tiếp thị, tiếp xúc với khách hàng (nước ngoài) còn bị hạn chế.
Những nhược điểm trên, phải có một thời gian tương đối lâu và những điều kiện nhất định, Công ty Du lịch-Thương mại Hoàng Long mới có thể khắc phục được để nâng cao doanh thu và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Phần III
một số biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh
I. Định hướng phát triển công ty
1. Định hướng khách hàng.
“Khách hàng là thượng đế ”- thuật ngữ này phản ánh thực tế là trong hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải có khách hàng, không có khách hàng thì không có kinh doanh. Một nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào là phải luôn giành và giữ khách hàng, luôn phải biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực, biến khách hàng mới thành khách hàng quen thuộc.
Ngày nay xu thế đi du lịch của du khách ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng của chuyến đi. Du khách đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau vào thời gian thích hợp trong năm. Qua việc nghiên cứu tâm lý khách du lịch hiện nay, ta thấy sở thích khách du lịch là dùng những tiện nghi sang trọng, hoàn hảo, tiện lợi, đầy đủ, cao cấp, đặc biệt là các dịch vụ bổ sung như dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao, massage.... giúp cho du khách cảm thấy gần gũi với thiên nhiên hơn, nơi cư trú thường xuyên của du khách.
Nắm bắt được tình hình đó, ngoài việc cung cấp phòng ngủ tiện nghi cho khách, khách sạn đang vạch ra kế hoạch xây dựng dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ thể thao, tất cả các dịch vụ đó cùng với phòng ngủ tạo thành một quần thể dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách lưu trú tại khách sạn, tạo cho khách cảm giác thoải mái hài lòng bởi sự xắp xếp hài hoà các dịch vụ bổ sung do vậy hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
2. Hoàn thiện các dịch vụ bổ sung.
Hoàn thiện các dịch vụ bổ sung, trước hết là việc đầu tư vốn xây dựng các dịch vụ, mua sắm các trang thiết bị mới nhằm hiện đại hoá cơ sở vật chất cho dịch vụ bổ sung, bên cạnh đó là việc nghiên cứu sắp xếp các loại phương tiện vật chất sẵn có, bổ sung các thiết bị còn thiếu tạo nên tính đồng bộ của cơ sở vật chất, dịch vụ bổ sung. Song một cơ sở vật chất hoàn thiện không chỉ là một cơ sở vật chất hiện đại tiện nghi mà còn phaỉ chú ý đến sự hài hoà, phù hợp với tài nguyên du lịch, cảnh quan môi trường và đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ đẹp thông thạo các thao tác phục vụ cùng vơí lòng mến khách.
2.1. Xây dụng mới:
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường mục tiêu, từ đó nắm bắt được nhu cầu của khách nhằm hướng khách sạn xây dựng thêm một số dịch vụ bổ sung như: bể bơi, bi- a, tennis sẽ là động lực thu hút khách tới khách sạn và kéo dài thời gian lưu trú của khách tới khách sạn, góp phần hoàn thiện sản phẩm du lịch. Đặc biệt xây dựng các dịch vụ bổ sung khép kín tạo thuận lợi cho khách tiêu dùng cũng như thu hút được nhiều khách đến với khách sạn hơn, cụ thể như: các cửa hàng lưu niệm, các sân chơi thể thao (Tennis, bóng bàn, ...), các phòng họp quốc tế, phòng hội thảo, thông tin liên lạc.
2.2. Nâng cấp:
Đối với các dịch vụ bổ sung đã được xây dựng nhiều năm trước và sau một thời gian sử dụng bị xuống cấp không còn phù hợp với nhu cầu đó, cụ thể đối với các dịch vụ quá lạc hậu thì nên xây dựng lại, còn các dịch vụ còn thiếu trang thiết bị cần thiết thì phải bổ sung.
2.3. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển vì vậy bất cứ dịch vụ nào nếu muốn đứng vững trên thị trường thì cũng cần phải được ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để trang bị cho các dịch vụ những hệ thấp cơ sở vật chất hiện đại góp phần làm tăng chất lượng phục vụ của khách sạn.
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thương mại Hoàng Long.
Trong cơ chế tự do cạnh tranh, sự biến động của nguồn khách tại cơ sở có tác động trực tiếp đến doanh thu chung của khách sạn. Muốn đứng vững trên thị trường thì cơ sở kinh doanh cần phải linh hoạt trong việc đưa ra các chính sách, các biện pháp thích hợp nhằm đối phó với những biến động trên thương trường, đáp ứng kịp thời sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng, tạo điều kiện cho khách sạn phát huy những mặt mạnh.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, việc đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh tình hình hoạt động kinh doanh chung của khách sạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của khách sạn Hoàng Long
Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường
1. Cơ sơ lý luận:
Cơ sở kinh doanh trong cơ chế thị trường nói chung và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch khách sạn nói riêng đều nhận định rằng: Khách hàng ( thị trường đầu ra) có vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ coi khách hàng là Thượng đế, là sự sống còn của doanh nghiệp. Khách sạn muốn kinh doanh có hiệu quả thì nhất thiết phải hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để thu hút khách đến với khách sạn ngày một đông và phong phú hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Xu hướng cầu thị của thị trường khách nội địa đang có sự thay đổi, đời sống vật chất được cải thịên nên cơ cấu khách du lịch nội địa có biến chuyển: Ngoài khách giàu có thì còn có số khách mới như cán bộ công nhân viên chức, học sinh, sinh viên đều có nhu cầu đi thăm quan du lịch giải trí, nhu cầu đi thăm quan du lịch đang tăng nhanh theo chiều hướng đại chúng.
Bên cạnh đó những năm gần đây, phần lớn các khách sạn ở Việt Nam đều hướng tới khai thác thị trường Quốc tế bởi vì thị trường này cung cấp một lượng khách rất lớn, đối tượng khách đa dạng, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm du lịch phong phúBên cạnh 2 triệu người Việt Nam ở nước ngoài còn có hơn 5 triệu cựu chiến binh Mỹ, Pháp đã tham gia chiến tranh ở Việt Nam cũng muốn dẫn con cháu về thăm lại chiến trường xưa. Nguồn khách du lịch thuần tuý từ các nước Đông Nam á, Tây Âu, Bắc Mỹđang càng ngày càng tăng với mục đích du lịch, tìm kiếm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam
Song song với việc phát triển kinh tế, số khách tới Việt Nam với mục đích thương mại ngày càng gia tăng. Họ thường kết hợp công việc với du lịch, giải trí. Nhưng thực tế số lượng khách Quốc tế và khách nội địa đến với khách sạn Hoàng Long chưa nhiều, doanh thu từ các nguồn khách trên chưa cao. Bởi vậy, khách sạn Hoàng Long muốn tồn tại và phát triển thì phải tổ chức và thực hiện được công tác nghiên cứu thị trường nhằm biến kết quả đạt được phục vụ cho mục đích kinh doanh.
3. Phương thức tiến hành:
Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, khách sạn cần tiến hành:
- Tổ chức nghiên cứu nhu cầu thị trường. Việc tổ chức nghiên cứu nhu cầu này nhằm xác định được:
+ Nguồn nhu cầu
+ Tổng số lượng nhu cầu theo từng loại sản phẩm và dịch vụ
- Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh ( Điểm mạnh và điểm yếu)
- Tổ chức nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn.
- Tổ chức nghiên cứu tình hình và tốc độ đầu tư vào Nghành du lịch ( đặc biệt là đầu tư vào khách sạn)
- Tổ chức nghiên cứu và dự đoán tình hình du lịch ở Việt Nam (tình hình tăng trưởng, khó khăn, cơ hội, nguy cơ)
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã để ra ở trên, khách sạn Hoàng Long cần chia các giai đoạn nghiên cứu ra làm các bước sau:
* Giai đoạn 1: xác định đối tượng nghiên cứu, đánh giá sơ bộ và tổ chức nghiên cứu chính thức.
Mục tiêu nghiên cứu phải được xác định chính xác nếu không sẽ làm cho cả quá trình nghiên cứu đi sai bước. Sau khi đã xác định được mục tiêu trên thì bắ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0379.doc