LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THÉP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG III THUỘC TỔNG CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN 2
I. ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN. 2
1. Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí Nghiệp. 2
2.1. Chức năng 2
2.2. Nhiệm vụ. 2
3. Đặc điểm tổ chức quản lý. 3
4. Tình hình nhân sự và thu nhập của các cán bộ công nhân viên 4
5. Thị trường, khách hàng. 4
6. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 5
6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp 5
6.2. Hình thức kế toán 6
6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp 6
23 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 792 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Công ty thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
Số lượng thép tiêu thụ hàng năm của Xí nghiệp khoảng 4 triệu tấn thép chủ yếu là thị trường phía Bắc chiếm 77% gồm các loại thép hình như (U.VT. khách hàng là các đại lý và các công ty sản xuất thương mại và kinh doanh vật tư tổng hợp trong nước.
6. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc kiểm tra và thu nhập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán giá thành
Kế toán bán hàng
6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp
Hiện nay xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Chức năng:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về công tác tài chính của xí nghiệp, tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế của xí nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, theo dõi các khoản thu nhập quản lý vốn tại ngân hàng
- Kế toán giá thành và tiền lương: chịu trách nhiệm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi các tài khoản chi tiết phải thu, phải trả, tập hợp chi phí theo dõi chấm công, tính sổ lương phân bổ chi phí tiền lương; BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kế toán thanh toán, ngân hàng: phụ trách thanh toán công nợ với các doanh nghiệp đối tác, quyết toán hợp đồng, theo dõi ngân sách và vốn chủ sở hữu, theo dõi tiền gửi ngân hàng, chuyển tiền, chuyển khoản
- Kế toán bán hàng: theo dõi sổ bán hàng chi tiết theo tài khoản đối ứng, lập sổ bán hàng đối với từng khách hàng, theo dõi số lượng, khối lượng hàng, tiền thanh toán.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản quĩ tiền lương, thu chi tiền mặt.
6.2. Hình thức kế toán
Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 114TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui mô và trình độ cũng như yêu cầu về quản lý, xí nghiệp đã lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức tổ chức sổ sách theo một số của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng, tổ chức sổ nhật ký chứng từ theo bên có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên nợ của tài khoản đối ứng.
Nguyên tắc:
+ Ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, hệ thống hoá nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và theo tài khoản.
+ Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết được thực hiện trên cùng một số kế toán và trên cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu in sẵn và quan hệ đối ứng tài khoản.
6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp
- Sổ Cái
- Sổ - thẻ kế toán chi tiết
- Các nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112
+ Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có tài khoản 311,315
+ Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331
+ Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có tài khoản 142, 338
+ Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 211
- Các bảng kê:
+ Bảng kê số 1: Ghi nợ tài khoản 111
+ Bảng kê số 2: Ghi nợ tài khoản 112
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng
+ Bảng kê số 9: Tập hợp chi phí giá thành thực tế của thành phẩm.
+ Bảng kê số 11: Thanh toán với người mua.
- Trình tự ghi chép:
Sơ đồ 3
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Tổng Công ty gang thép Thái Nguyên.
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh luôn là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp bởi kết quả kinh doanh cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường được đẩy mạnh và ngược lại nếu kết quả kinh doanh không tốt thì doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp sản xuất, còn nếu thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới đóng cửa phá sản. Vậy nên kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Do đó để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây:
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ %
1. Tổng doanh thu
66.738.947
70.615.493
3.876.564
5.8
2. Các khoản giảm trừ
494.867
604.372
109.505
22.1
3. Doanh thu thuần
66.244.079
70.011.112
3.767.033
5.7
4. Giá vốn hàng bán
65.189.083
68.510.748
3.321.665
5.1
5. Lãi gộp
1.054.996
1.500.372
445.376
42.2
6. Chi phí bán hàng
568.975
834.952
265.977
46.7
7. Chi phí QLDN
417.932
495.768
77.836
18.6
8. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
68.088
169.651
101.563
149.2
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp
27.236
67.860
40.624
149.2
10. Lợi nhuận sau thuế
40.852
101.791
60.939
149.2
Qua số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang trên đà phát triển bởi doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trướ. Cụ thể như sau.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 3.767.033.000 đồng tương ứng 5.8%.
Doanh thu thuần năm 2002 tăng hơn 2001 là 3.767.033.000 đồng tương ứng 5.7%. Do xí nghiệp nhận được đơn đặt hàng với giá trị hợp đồng lớn bởi nhu cầu xây dựng những năm gần đây ngày càng nâng cao.
Về giá vốn hàng bán chỉ tăng 5.1% so với năm trước chứng tỏ rằng giá đầu vào tăng chậm hơn giá đầu ra. Khối lượng hợp đồng lớn hơn thì chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng theo, riêng chi phí bán hàng năm sau tăng 46.7% so với năm trước và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 18.6%.
Nhìn chung tốc độ tăng trung bình của chi phí không lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận thu được cũng còn ít. Xí nghiệp nên quản lý các khoản chi phí tốt sao cho mức chi phí giảm tới mức tối thiểu để nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế, như ta đã thấy tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng hơn. Năm 2002 lợi nhuận sau thuế tăng 149,2% tương ứng 60.939 nghìn đồng so với năm 2001.
2. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một qui mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản lưu động này thường xuyên được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định, lâu dài.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Bảng 02: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ %
Tài sản lưu động
5.008.750
5.980.530
971.580
19.4
Nợ ngắn hạn
1.142.538
1.216.853
74.315
6.5
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
3.866.212
4.763.477
897.265
23.2
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp năm 2002 là 4.763.477.000 đồng (bằng 23,2%) so với năm 2001. Điều này chứng tỏ nguồn vốn lưu động thường xuyên tương đối lớn tạo mức độ an toàn cho kinh doanh của xí nghiệp tốt, tình hình tài chính được đảm bảo vững chắc hơn.
3. Cơ cấu tài sản lưu động
Bảng 03:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tổng tài sản lưu động
5.008.750
100
5.980.330
100
971.580
19.4
I. Vốn bằng tiền
2.205.430
44
2.342.843
39.2
137.413
6.2
1. Tiền mặt
296.783
330.126
33.343
11.2
2. Tiền gửi ngân hàng
1.908.647
2.012.717
104.070
5.4
II. Các khoản phải thu
1.538.679
30.7
2.186.306
36.6
647.627
42.1
1. Phải thu của khách hàng
927.642
1.148.462
220.820
23.8
2. Trả trước người bán
57.932
165.942
108.010
186.4
3. Phải thu nội bộ
210.421
348.612
138.191
65.7
4. Phải thu khác
342.684
523.290
180.606
52.7
III. Hàng tồn kho
1.073.409
21.4
986.749
16.5
-86.660
-8.1
1. Nguyên liệu, vật liệu
432.156
421.495
-10.661
-2.5
2. Công cụ, dụng cụ
51.641
62.781
11.140
21.6
3. Hàng hoá
589.612
502.473
-87.139
-14.8
IV. Tài sản lưu động khác
191.232
3.9
464.432
7.7
273.200
142.9
Từ số liệu ở bảng 03 ta được thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của xí nghiệp đã được huy động tăng thêm 19,4%. Tuy nhiên, chúng ta phải xem xét cụ thể các khoản mục để nắm rõ hơn về cơ cấu tài sản lưu động của xí nghiệp.
* Lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động cụ thể năm 2001 chiếm 44%, năm 2002 chiếm 39,2%. Qua đây cho thấy rằng việc kinh doanh của xí nghiệp rất chú trọng.
* Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng 36,6% năm 2002 (tăng hơn 42,1% so với năm 2001). Do năm 2002 phát triển thêm các hợp đồng bán hàng nhưng việc thanh toán của các chủ hàng còn chậm trễ.
Việc này chứng tỏ rằng vốn của xí nghiệp bị các đối tác chiếm dụng khá nhiều. Các khoản phải thu nhiều đồng nghĩa với việc sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn dẫn đến việc tăng chi phí kinh doanh ảnh hưởng tới lợi nhuận, còn chưa kể tới trường hợp khó đòi nợ vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Xí nghiệp cần phải có những phương án hữu hiệu trong việc thu hồi nợ.
* Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 21.4% năm 2001 trong tổng tài sản lưu động, nhưng năm 2002 đã giảm 8,1% so với năm 2001. Chỉ tiêu này giảm đều đối với cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hoá còn trong kho.
* Còn lại tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong phần cơ cấu tài sản lưu động của xí nghiệp năm 2001 chiếm tỷ trọng 3,9% năm 2002 chiếm tỷ trọng 3,9% năm 2002 chiếm tỷ trọng 7,7% chủ yếu là các khoản tạm ứng và chi phí trả trước.
4. Vốn và nguồn vốn của xí nghiệp
Bảng 04:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
I. Vốn kinh doanh
7.839.820
100
8.054.119
100
214.299
2.7
1. Vốn cố định
2.831.070
36.1
2.523.789
25.8
-307.281
-10.8
2. Vốn lưu động
5.008.750
63.9
5.980.330
74.2
971.580
19.4
II. Nguồn vốn kinh doanh
7.839.820
100
8.054.119
100
214.299
2.7
1. Nợ phải trả
3.045.659
38.8
3.116.915
38.7
71.256
2.4
2. Nguồn vốn CSH
4.794.161
61.2
4.937.204
61.3
143.043
3.0
Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của xí nghiệp ta thấy tổng vốn và nguồn vốn của năm 2002 tăng 214.299.000 đồng tăng 2,7%. Điều này cho biết xí nghiệp đã nỗ lực huy động vốn nhưng con số này vẫn còn bị hạn chế.
Trong tổng vốn kinh doanh còn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá cao: 63,9% năm 2001 chiếm 74,2% năm 2002. Vốn cố định giảm 10,8% so với năm trước. Mức chênh lệch giữa tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định vẫn chưa hợp lý. Điều này cho biết cần phải đầu tư công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trong nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao (trong năm 2001 là 61,2%; năm 2002 là 61,3%) trong tổng nguồn vốn. Với tỷ trọng cao như vậy thì xí nghiệp có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán của mình, đồng thời cũng giúp xí nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh dễ dàng củng cố địa vị và chiếm ưu thế trên thị trường. Và hơn nữa nợ phải trả của năm sau tăng nhẹ so với năm trước là 2,4% tương tứng 71.256.000 đồng. Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa tới việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu của mình và giảm nợ phải trả vì đây là yêu cầu khách quan của việc sử dụng vốn kinh doanh.
5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề mấu chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp ta xem xét một số chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển.
Bảng 05: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
STT
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ
1
Doanh thu thuần
1000đ
66.244.079
70.011.112
3.767.033
5.7
2
Vốn lưu động bình quân
-
4.857.632
5.586.726
729.094
15.0
3
Giá trị tổng sản lượng
-
63.247.851
68.574.903
5.327.052
8.4
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
-
68.088
169.651
101.563
149.2
5
Tổng tài sản lưu động
-
5.008.750
5.980.330
971.580
19.4
6
Nợ ngắn hạn
-
1.142.538
1.216.853
74.315
6.5
7
Hàng tồn kho
-
1.703.409
986.749
-86.660
-8.1
8
Số vòng quay VLĐ (1:2)
vòng
13.6
12.5
-1.1
-8.1
9
Kỳ luân chuyển (360:8)
ngày
26.5
28.8
2.3
8.7
10
Hệ số đảm nhiệm (2:1)
đồng
0,073
0.08
0.007
9.6
11
Sức sản xuất VLĐ (3:2)
-
13.02
12.27
-0.75
-5.8
12
Sức sinh lời của VLĐ (4:2)
-
0.014
0.03
0.016
114.3
13
Hệ số thanh toán hiện thời (5:6)
-
4.4
4.9
0.5
11.4
14
Hệ số thanh toán nhanh (5-7):6
-
3.44
4.1
0.66
19.2
* Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
So sánh 2 năm: 2001 và 2002 ta thấy doanh thu thuần của xí nghiệp từ năm 2001 tới năm 2002 tăng 5,7% trong khi đó số vốn lưu động bình quân lại tăng khá cao 15%. Vì vậy số vòng luân chuyển vốn lưu động giảm 1,1 vòng của năm sau so với năm trước; kỳ luân chuyển lưu động giảm 1,1 vòng của năm sau so với năm trước; kỳ luân chuyển kéo dài 2,3 ngày/vòng so với năm 2001. Nếu số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và chỉ tiêu kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Từ bảng 5 ta thấy doanh thu thuần năm 2002 so với năm 2001 tăng 5,7% trong khi vốn lưu động bình quân năm 2002 so với năm 2001 tăng 15% từ đó ta có thể rút ra kết luận. Nếu các yếu tố khách quan khác không thay đổi thì việc sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp năm sau kém hiệu quả hơn năm trước.
Cụ thể hơn ta nghiên cứu các chỉ tiêu khác để thấy rõ hơn.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Như đã trình bày ở chương I hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động nói lên rằng để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Nhìn vào bảng 5 ta thấy năm 2001 cứ 1 đồng doanh thu thì cần 0,073 đồng vốn lưu động; năm 2002 một đồng doanh thu sinh ra cần 0,08 đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động trong doanh thu tăng 0,007 đồng điều này cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2002 giảm hơn so với năm 2001.
* Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Khác với hệ số đảm nhiệm, hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Theo số liệu bảng 05 thì ta thấy hệ số sức sản xuất vốn lưu động của xí nghiệp năm 2001 là 13.02 đồng nhưng đến năm 2002 giảm xuống còn 12,27% đồng có nghĩa là một đồng vốn lưu động năm 2001 đem lại nhiều đồng giá trị sản lượng hơn năm 2002 (hơn 0,75 đồng) do vốn lưu động bình quân tăng 15% trong khi giá trị tổng sản lượng chỉ tăng 8.4%.
Nhìn chung thông qua sự phân tích các chỉ tiêu chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xét trên tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì năm 2002 thấp hơn năm 2001. Tuy nhiên đó mới chỉ là xét trên góc độ luân chuyển vốn lưu động để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp. Chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do vốn lưu động mang lại. Đó là chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động.
* Sức sinh lời của vốn lưu động.
Sức sinh lời của vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn được sinh ra trong kỳ.
Nhìn vào bảng 05 ta thấy so với năm 2001 thì một đông vốn lưu động năm 2002 của xí nghiệp làm ra nhiều hơn 0,016 đồng lợi nhuận (hơn 114.3%). Con số này cho ta thấy việc sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp có phần khả quan và mang lại hiệu quả .
* Hệ số thanh toán hiện thời.
Hệ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của xí nghiệp. Trong năm 2001 hệ thanh toán hiện thời là 4,4 chứng tỏ Xí nghiệp có khả năng rất lớn trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tới năm 2002 hệ số này tăng 11,4% so với năm 2001. Nhân tố tác động chính tới hệ số thanh toán hiện thời là lượng vốn bằng tiền của xí nghiệp quá lớn chiếm 44% năm 2001 và 39,2% năm 2002. Khả năng thanh toán cao giúp xí nghiệp tự chủ hơn về tài chính tuy nhiên nó cũng làm giảm khả năng sinh lãi của tiền gaay lãng phí vốn. Xí nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ trong việc phải giữ lại bao nhiêu còn lại đưa vào kinh doanh để tăng lợi nhuận.
Hệ số thanh toán nhanh.
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của xí nghiệp. So với năm 2001 hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp tăng 19,2%. Do Xí nghiệp gửi nhiều tiền mặt và nợ ngắn hạn tăng 74.315000 đồng và hàng tồn kho giảm 86.660.000 đồng. Khả năng thanh toán nhanh của Xí nghiệp là 4,1 chứng tỏ rằng khả năng thanh toán của Xí nghiệp rất tốt nhưng việc giữ lại nhiều tiền mặt làm cho vòng quay của tiền chậm dần đến giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên, ta nhận thấy tình hình tài chính của Xí nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tình hình sử dụng vốn lưu động do đó đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm cho ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hơn nữa đặc biệt là các khoản phải thu, phải chi phí và việc dự trữ vốn bằng tiền của Xí nghiệp.
Phần II
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III. Công ty gang Thép Thái Nguyên.
I. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp.
1. Ưu tiên.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của Xí nghiệp đã tạo được uy tín đôi với khách hàng (các sản phẩm được đặt hàng được giao đúng thời hạn quy định. Luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện tốt. Và cũng do đó Xí nghiệp đã dành được những hợp đồng lớn và dài hạn đối với khách hàng các địa phương.
Xí nghiệp đã tận dụng nguồn vốn từ khách hàng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu chỉ đơn thuần dựa vào nguồn vốn của chủ sở hữu của Xí nghiệp thì xí nghiệp sẽ lại thiếu vốn, nên xí nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn vốn khác để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình do đó hoạt động kinh doanh của xí nghiệp không bị gián đoạn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp đã thực hiện được công tác quản lý tài chính theo phương thức khoán gọn đến theo sản phẩm đối với các tổ chức sản xuất, và phương thức khoán gọn này cũng được áp dụng đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh của xí nghiệp. Điều này dẫn đến kết quả là cán bộ nhân viên sẽ có trách nhiệm trực tiếp tới những sản phẩm và khách hàng của mình. Do đó vốn kinh doanh cũng được thu hồi một cách nhanh chóng nhất .
Xí nghiệp luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn nên đã tạo được uy tín tốt với các nhà cung cấp và thu hút được nhiều khách hàng trên thương trường.
Nhờ các ưu điểm trên mà Xí nghiệp đã đảm bảo được đời sống cho nhân viên (với mức lương trung bình liên tục tăng, năm 2002 mức lương trung bình 700.000 đồng/ người/ tháng tăng hơn 100000 so với năm 2001 và đã có thêm tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
2. Tồn tại
Công tác quản lý: tài chính của Xí nghiệp chủ yếu là do phòng tài chính kế toán đảm nhận.
Vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chưa được tận dụng một cách triệt để, các khoản nợ phải thu của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu vốn lưu động (năm 2001 là 30,7% năm 2002 là 36,6%, xí nghiệp cần phải có biện pháp hữu hiệu để thu hồi các khoản nợ, tránh tình trạng bị người khác chiếm dụng vốn.
Vốn bằng tiền của Xí nghiệp cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động năm 2001 chiếm 44% năm 2002 giảm hơn chiếm 39,2% tổng tài sản lưu động. Việc dự trữ một khoản tiền lớn sẽ làm cho Xí nghiệp chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ nhưng điều này sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn chưa có hiệu quả triệt để, ít sinh lời, lãng phí vốn.
Trên đây là một số ưu điểm và hạn chế còn tồn tại Xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III thuộc công ty gang Thép Thái Nguyên. Yêu cầu đặt ra đối với Xí nghiệp hiện nay còn đẩy mạnh những ưu điểm để ngày càng nâng cao uy tín phát huy thế mạnh trên thương trường nhằm thu hút đối tác kinh doanh.
Bên cạnh đó Xí nghiệp phải đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế để nâng cao năng xuất nâng cao năng xuất lao động và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động nói riêng và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh nói chung. Nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ tái mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời cũng làm tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước.
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III.
- Tăng cường quản lý vốn lưu động chặt chẽ phải xác định nhu cầu dự trữ tài sản lưu động. Đây chính là khâu đầu tiên có trút khái quát nhưng lại có vai trò định hướng cho khâu cung cấp nguyên liệu vì vậy khâu này cần được tính toán trên cơ sở khoa học hợp lý. Trong quá trình tính toán cần phải làm chi tiết cụ thể. Số lượng và chủng loại nguyên vật liệu kế hoạch sát với thực tế sử dụng của xí nghiệp. Nhờ đó đảm bảo được quá trình sản xuất đảm bảo được quá trình sản xuất đều liên tục đồng thời cũng không dự trữ thừa quá mức gây ức đọng lãng phí.
- Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để nắm chắc được tài sản dự trữ ở từng khâu, nhất là khâu nguyên vật liệu và hàng hoá Xí nghiệp cần thiết lập hệ thống thông tin thông suốt đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ chính xác.
Để hoàn thiện đầy đủ hệ thống thông tin, Xí nghiệp cần trang bị nhiều hơn nữa. Tất cả máy tính cần được nối mạng với nhau và tất cả các giữ liệu cần được lưu trong máy tính.
Đối với Giám đốc chỉ cần thông qua máy tính đã có thể biết được một cách đầy đủ chính xác kịp thời nhất mọi diễn biến của quá trình sản xuất và kinh doanh. Qua đó có thể lựa chọn được các quyết định kinh doanh tối ưu nhất.
- Đối vói phòng kinh doanh tổng hợp: Máy tính có tác dụng theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu tồn kho dự trữ và có kế hoạch cung ứng kịp thời không để gián đoạn quá trình sản xuất cũng như không để tồn đọng nguyên vật liệu dự trữ gây lãng phí vốn.
- Đối với phòng tài chính kế toán: là nơi tập hợp số liệu cuối cùng mà sử lý số liệu. Thông qua đây, hàng ngày Xí nghiệp có thể nắm bắt được kết quả sản xuất kinh doanh qua đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có hiệu quả.
2. Giải pháp thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ: Vụ việc này là vấm đề cấp bách hiện nay của Xí nghiệp. Để tăng cường khả năng thu hồi nợ, xí nghiệp cần theo dõi chặt chẽ về thời hạn các khoản nợ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng vốn.
Công tác thu hồi nợ cần thực hiện theo phương pháp cuốn chiếu. Thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng vốn.
Công tác thu hồi nợ cần thực hiện theo phương pháp cuốn chiếu. Thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ mới phát sinh. Muốn vậy công tác kế toán cần xác định rõ các khoản cần phải thu. Đối với các khoản chưa đòi được cần đề nghị nhà nước can thiệp thu hồi nhằm đảm bảo cho xí nghiệp giải quyết một phần khó khăn về vốn kinh doanh. Bên cạnh đó xí nghiệp cần phải khuyến khích các đơn vị khách hàng thanh toán ngay khi đã tiêu thụ được hàng. Ví dụ giảm giá hàng bán, chiết khấu cho những đơn vị thanh toán ngay; tính lãi suất các khoản nợ quá hạn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu, gây thiếu vốn cho chu kỳ sản xuất khác trong năm. Trong khi đó lượng tiền mặt tồn tại quỹ tăng nhanh vào cuối năm gây dư thừa tiền mặg giả tạo.
3. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và hàng tồn kho.
Trong năm 2001 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động chiếm 21,4%. Năm 2002 tỷ trọng này có giảm so với năm 2001 giảm được 8,1% nhưng vẫn còn tồn đọng nhiều.
Diảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong sản xuất chính là làm giảm các chi phí cho sản phẩm dở dang dự trữ trong các giai đoạn sản xuất.
- Tiết kiệm vật tư, nhiên liệu để tiết kiệm vốn lưu động sản xuất tính thời gian dự trữ vật tư gồm.
+ Dự trữ thường xuyên
+ Dự trữ vật tư bảo hiểm.
Như vậy đã phân tích ở phần trên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp thể hiện qua số vòng quay vốn lưu động.
Năm 2001 số vòng quay là 12 = 13,6 vòng
Năm 2002 số vòng quay VLĐ bà n = 12,5 vòng.
4. Cải tiến máy móc công nghệ
Trong cuộc cách mạng công nghệ cực mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT415.doc