Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công Ty Rau Quả Việt Nam

 

 

Phần I: Hiệu quả sử dụng vốn – mối quan tâm lớn của doanh nghiệp

I. Một số vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh.

1. Khái niệm và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh.

2. Vốn cố định.

3. Vốn lưu động.

II. Hiệu quả sử dụng vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1. Tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn ở Tổng công ty Rau quả Việt Nam.

I. Tình hình chung ở Tổng công ty Rau quả Việt Nam.

1. Đặc điểm hoạt động cuả Tổng công ty.

2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.

3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt nam.

II. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Rau quả Việt nam trong những năm qua.

1. Vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Rau quả Việt nam.

2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.

Phần III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Rau quả Việt nam.

I. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1. Đối với vốn cố định.

2. Đối với vốn lưu động

Kết luận

Tài liệu tham khảo. Trang

3

 

3

3

5

15

22

22

23

26

28

 

28

28

29

 

33

33

 

33

 

37

 

54

 

54

54

57

62

63

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công Ty Rau Quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kỳ Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. 360 ngày Kỳ luân chuyển = Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện, số ngày càn thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Vốn lưu dộng bình quân trong kỳ Hiệu quả đảm nhiệm = vốn lưu động Tổng doanh thu thuần Qua chỉ tiêu này ta biết được để có được một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. 2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn. Ngoài việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dưới góc độ sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, khi phân tích, cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Để đánh giá khgả năng sinh lợi của vốn, người ta thường dùng chỉ tiêu sau: Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của = Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.1. Môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường thế nào thì phải thích ứng với môi ttrường đó. Môi trường kinh doanh thuận lợi (giao thông vận tải phát triển, khả năng thanh toán nhanh chóng…), sẽ làm cho doanh nghiệp ít cần dự trữ các loại nguyên vật liệu, hàng bán thu được tiền nhanh, như vậy sẽ làm giảm nhu cầu về vốn lưu động. Nếu kinh doanh trong môi trường mà đất hoặc bất động sản cho thuê theo hợp đồng phát triển thì doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm được khá nhiều vốn cố định. Môi trường cạnh tranh cũng chỉ ảnh hưởng lớn tới việc doanh nghiệp sử dụng vốn ra sao. Nếu doanh nghiệp có rất nhiều đối thủ cạnh tranh thì sẽ phải áp dụng các biện pháp ưu đãi cho khách hàng (hạ giá, chiết khấu bán hàng trả chậm…), nhằm giành lấy thị phần, những biện pháp này tiêu tốn một lượng vốn khá lớn, nhiều công ty đã phá sản khi nguồn vốn của mình không đủ đáp ứng cho việc theo đuổi cạnh tranh 3.2 Loại hình kinh doanh. Khi nhìn vào loại hình kinh doanh của một doanh nghiệp, ta có thể hiểu được nó sử dụng vốn như thế như nào. Các doanh nghiệp sản xuất (nhất là công nghiệp nặng), thường yêu cầu chiếm một lượng vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn. Những doanh nghiệp chế tạo máy lại thường xuyên yêu cầu một lượng vốn dự trữ hàng hoá (do sản phẩm của họ không phải lúc nào cũng được tiêu thụ liên tục). Các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh sản phẩm nông nghiệp thì có đặc trưng rõ nét là nhu cầu vốn thay đổi theo mùa. Các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ thì nguồn vốn lưu động chiếm một vai trò quan trọng và nhu cầu thường ổn định theo thời gian. 3.3. Quy mô doanh nghiệp. Hiển nhiên là doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì lượng vốn cần thiết cho nó càng nhiều. Tuy nhiên vốn được sử dụng như thế nào lại biến đổi theo quy mô doanh nghiệp. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn được sử dụng chủ yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm. Khi quy mô doanh nghiệp lớn dần thì tỷ trọng vốn giành cho bộ phận gián tiếp và các hoạt động phí sản xuất cũng tăng theo, nhiều công ty lớn trên thế giới đã đầu tư một khoản chi phí đáng kể cho tiếp thị, quảng cáo. Nếu chỉ xét riêng tới bộ phận sản xuất sản phẩm thì việc tăng quy mô đồng nghĩa với tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tăng quy mô của dự trữ hay bán thành phẩm, đẩy nhanh tốc độ khấu hao tới sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 3.4. Chính sách kinh doanh. Hơn ai hết chính bản thân doanh nghiệp chính là người quyết định vốn của mình sẽ được sử dụng vốn như thế nào. Để thâm nhập vào một thị trường lớn hay để gia tăng thị phần trong thị trường truyền thống, một Công ty có thể tung ra một lượng vốn để quảng cáo, tiếp thị. Bán chịu hay phá giá sản phẩm của mình. Nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng chịu những khoản lỗ đáng kể để giành được thị trường. Hiện tượng này đã diễn ra ở nhiều nơi, trong đó có Việt Nam, chiến thắng cuối cùng sẽ thuộc về ai nhiều vốn hơn. Ngược lại nếu mục đích của doanh nghiệp là nâng cao lợi nhuận, thì doanh nghiệp sẽ xem sét toàn bộ các khsâu từ đầu vào tới đầu ra để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình lên mức tối đa. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng đòn bẩy tài chính (dùng vốn vay kết hợp với vốn tự có) để tối đa hoá tỷ suất lợi nhuận cho lượng vốn của mình bỏ ra. Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn ở Tổng công ty rau quả Việt nam. I. Tình hình chung ở tổng công ty rau quả việt nam: Đặc điểm hoạt động của tổng công ty: Tên doanh nghiệp: Tổng công ty rau quả việt nam. Tên doanh nghiệp quốc tế: Vietnam national vegetable and fruit corporation. Tên viết tắt: VEGETEXCO VIETNAM. Trụ sở chính tại: Số 2, Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội. Cở sở đại diện tại: + Moscow – CHLB Nga. + Philadelphia – Mỹ. - Tổng mức vốn kinh doanh (đăng ký trong đơn xin thành lập doanh nghiệp) là: 125.200 triệu đồng ( vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung). Tổng công ty rau quả Việt nam là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân hàng theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo đơn mẫu về tổ chức hoạt động Tổng công ty nhà nước, ban hành theo nghị định số 39 CP ngày 27/6/1995 của chính phủ và điều lệ cụ thể của Tổng công ty rau quả Việt Nam, do hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng trình bộ trưởng nhà nước và Bộ nồng nghiệp và phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. Tổng công ty được nhà nước giao vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác nên có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, có quyền nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn nhà nước do tổng công ty quản lý. Tổng công ty rau quả có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị liên doanh có vốn góp của tổng công ty. * Tổng công ty rau quả việt nam có những nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh: Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống sản xuất và cung cấp giống rau quả trong phạm vi toàn quốc đảm bảo cung cấp giống rau tốt cho đất nước. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: + Sản xuất giống rau quả và các nông lâm sản khác + Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng. + Chế biến rau quả, thịt, thủy sản, đường kính, đồ uống… + Sản xuất bao bì (gỗ, giấy, thủy tinh, hộp sắt…) + Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý giống rau quả, thực phẩm, đồ uống, máy móc thiết bị, phu tùng chuyên dùng… + Kinh doanh đồ uống, du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải kho cảng Xuất nhập khẩu: + Xuất khẩu trực tiếp: Rau quả tươi, rau quả chế biến, hoa và cây cảnh, nông lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng khác. + Nhập khẩu trực tiếp: Rau, hoa quả, giống rau hoa quả, máy móc vật tư thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, đồ tiêu dùng. Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học. Tham gia vào đào tạo công nhân kỹ thuật. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh rau quả cao cấp. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả Việt Nam. Sự hình thành: Trước năm 1988 việc sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả đã được hình thành và phát triển theo 3 khối: khối sản xuất, khối chế biến và khối kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả song song với việc chia cắt đó, công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật của ngành cũng bị phân tán, không có một tổ chức nào chịu trách nhiệm chung như nghiên cứu tạo giống mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán bộ… Do bị chia cắt thành 3 khối như trên, đã hạn chế rất nhiều khả năng phối hợp thích ứng của cả 3 khu vực, thậm chí còn mô thuẫn cạnh tranh lẫn nhau gây ảnh hưởng sấu đến lợi ích toàn ngành. Vì vậy tháng 2-1988 nhà nước đã quyết định thành lập “Tổng công ty rau quả việt nam” bằng cách hợp nhất 3 khối trên về một đầu mối do bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quản lý từ đó Tổng công ty rau quả Việt nam trở thành một đơn vị kinh tế chuyên ngành rau quả lớn nhất với hơn 37.000 cán bộ công nhân viên, 72 đầu mối trực thuộc trải khắp trên 17 tỉnh thành trong phạm vi vả nước. Quá trình hoạt động từ 1988 – 2000. Thời kỳ 1988 – 1990: Sau khi tổng công ty được hình thành và tổ chức lại, hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu đã có bước chuyển biến thực sự cả về bốn mặt: Sản xuất nông nghiệp, chế biến công nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu và nghiên cứu khoa học chuyên ngành, so với bình quân năm của cả hai thời kỳ (1981 - 1985)và (1986 - 1987) thì bình quân năm của thời kỳ 1988 –1990 đạt như sau: + Kim ngạch xuất khẩu đạt 51,6 triệu Rúp + USD / năm, tăng 116% và 17%. + Sản lượng công nghiệp đạt 28700 tấn / năm, tăng 68% và 19%. + Sản lượng nông nghiệp đạt 29000 tấn / năm, tăng 33% và 22%. Thời kỳ 1991 – 1994: Về sản xuất nông nghiệp: sản phẩm chủ yếu năm 1994 đạt 29278 tấn, tăng 39,7% so với năm 1991. Về chế biến công nghiệp: đây là khối khó khăn nhất do khủng hoảng thị trường suất khẩu, thiết bị cũ, giá thành cao, khó cạnh tranh nên sản lượng chế biến hàng xuất khẩu mấy năm qua giảm dần. Nhưng do tích cực thay đổi cơ cấu mặt hàng, mẫu mã, bao bì, đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ hàng trong nước nên hiệu quả chung đã tăng nên từ chỗ hầu hết các đơn vị trong các năm 1990,1991 đều lỗ, hai năm nay (1993,1994) nhiều đơn vị đã có lãi nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Về xuất nhập khẩu: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1994 đạt gần 20,5 triệu Rup +USD tăng 15,9% so với năm 1991. Trong đó xuất nhập khẩu sang thị trường khu vực II tăng nhanh, bình quân thời kỳ 1991 – 1994 đạt 10,06 triệu USD / năm, gần gấp 9 lần bình quân thời kỳ 1988 – 1990 và hơn 10 lần so với thời kỳ 1981 – 1985. Về nghiên cứu khoa học tổng công ty đã tập trung đầu tư hình thành viện nghiên cứu rau quả. Ngoài phần nhà nước đầu tư 885 triệu đồng, tổng công ty đầu tư 2463 triệu đồng để xây dựng cơ sở vật chất ho viện, đến nay viện đã trở thành viện nghiên cứu khang trang trong ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Trong 5 năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng viện đã triển khai được 177đề tài, trong đó có: 13 đề tài cấp nhà nước, 89 đề tài cấp bộ và 75 đề tài cấp tổng công ty đến nay có 110 đề tài đã kết thúc, trong đó có nhiều đề tài đã được sử dụng có hiệu quả trong sản xuất Về hệ quả chung: Doanh thu năm 1994 đạt 291,5 tỷ đồng, tăng 14%so với năm 1991. Nộp ngân sách từ năm 1991 – 1994 bình quân năm sau cao hơn năm trước 39,5% riêng năm 1994 đạt 28,5 tỷ đồng tăng 168% so với năm 1991. Số đơn vị làm ăn có lãi ngày càng tăng, từ 18 đơn vị (1990), 22 đơn vị (1991), năm 1994 tăng 33 dơn vị. Ngược lại số đơn vị làm ăn thua lỗ ngày càng giảm, tương ướng là 25,15 và 12 dơn vị Thời kỳ 1996 đến nay: Thời kỳ này tổng công ty hoạt động với mô hình mới theo quyết định 90_CP trong điều kiện ta đang tiến hành công nghiệp hóa đại hóa đất nước, cùng với những bài học kinh nghiệm về nền kinh tế thị trường từ mấy năm qua, qua đó tổng công ty đã tìm cho mình hướng đi vững chắc hơn, tạo được uy tín với tất cả bạn hàng trong và ngoài nước. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của tổng công ty. Biểu 1: bảng báo cáo kết quả kinh doanh. (Báo cáo quyết toán năm 1998,1999,2000) (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Các năm thực hiện 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 410892 547054 573681 Các khoản giảm trừ 2447 3497 3917 1. Doanh thu thuần. 408445 543575 569764 2. Giá vốn hàng bán. 363954 492283 511430 3. Lợi nhuận gộp. 44491 51292 58334 4. Chi phí bán hàng. 30027 36766 36293 5. Chi phí quản ký doanh nghiệp. 71534 17854 20870 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD. -3070 -3328 1171 - Thu nhập hoạt động tài chính. 5072 5770 5201 - Chi phí hoạt động tài chính. 3361 3023 4165 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần túy. 1711 2747 1032 - thu nhập bất thường. 9775 11397 10235 - Chi phí bất thường. 6264 7600 7883 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường. 3511 3797 2352 9. Tông lợi nhuận trước thuế. 2152 3216 4549 10. Thuế thu nhập DN phải nộp. 689 1029 1459 11. Lợi nhuận sau thuế. 1463 2187 3090 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của tổng công ty qua các năm 1998, 1999, 2000 tăng dần, năm 1998 doanh thu đạt 408.445 triệu đồng,năm 1999 tăng so với năm 1998 là 135.130 triệu đồng, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 26.189 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 1.463 triệu đồng (năm 1998) tăng lên 3.090 triệu đồng (năm 2000). Tổng công ty có 22 đơn vị thành viên thì 20 đơn vị có lãi và 2 dơn vị bị lỗ, năm 2000 con số này có sự thay đổi, chỉ còn 15 đơn vị lãi, 4 đơn vị hòa, và 3 dơn vị lỗ. Nhìn chung trong các năm gần đây Tổng công ty rau quả là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của tổng công ty rau quả Việt Nam. Mọi hoạt động của tổng công ty từ đầu đến cuối là nhằm cung cấp rau quả phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài nước. Xuất khẩu là động lực chính của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế mà tổng công ty hoạt động theo mô hình sản xuất – chế biến – kinh doanh. Sản xuất: Sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp có mặt trên mọi lĩnh vực trên cả nước nhưng chủ yếu sản phẩm được tập chung ở các nông trường, đồn điền, trang trại. Do đó trang thiết bị của tổng công ty ở các vùng sản xuất chủ yếu là trâu bò, máy kéo và các máy móc thiết bị công nghiệp khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Chế biến: được đặt ngay tại các vùng nguyên liệu ở các lơi trực tiếp tạo ra sản phẩm hoa quả tươi, như công ty chế biến thành phẩm xuất khẩu Đồng Giao, chế biến rau quả tươi thành rau quả đồ hộp để phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước. Kinh doanh: là quá trình mua bán các sản phẩm, nguyên vật liệu cho khâu chế biến để kiếm lợi nhuận như ở các công ty xuất nhập khẩu, các cửa hàng kinh doanh. Các công ty xuất nhập khẩu chủ yếu đặt tại các thành phố cho nên trang thiết bị của công ty là phương tiện vận chuyển, các phòng ban giao dịch với nước ngoài có những trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, các công cụ làm lạnh chứa hoa quả tươi. II. vốn và hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty rau quả việt nam trong những năm qua 1.Vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của tổng công ty rau quả Việt nam Việc quản lý và sử dụng vốn của tổng công ty rau quả Việt nam trong các năm qua được thể hiện qua số liệu quyết toán hàng năm trên bảng cân đối kế toán cuối năm .Các số liệu này đã được công ty kiểm toán và tư vấn A&C thẩm định và xác nhận là đúng đắn, trung thực. Tất cả những số liệu đó như sau : Biểu 02 : Bảng cân đối kế toán (từ năm 1998 –2000) (Đ v :Triệu đồng ) Tài sản 1998 1999 2000 I.TSLĐ và đầu tư ngân hàng 179661 236008 276354 1.Vốn bằng tiền 34671 40879 28030 2. Các khoản đầu tư TCNH 377 340 287 3. Các khoản phải thu 87207 112490 112917 4. Hàng tồn kho 43069 69170 104685 5. TSLĐ khác 13698 13129 29457 6. Chi phí sự nghiệp 639 978 II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 132553 174908 255911 1. TSCĐ 89686 99669 94698 a. TSCĐ HàNG HOá 88873 98491 93600 - Nguyên giá 139431 159778 164331 - Hao mòn lũy kế 50553 61287 70731 b. TSCĐ vô hình 808 1178 1098 - Nguyên giá 876 1301 1295 - Hao mòn lũy kế 68 123 197 2. Các khoản đầu tư TCDH 17118 30352 23080 3. Chi phí xây dựng 25749 44887 138133 Tổng Cộng Tài Sản 312214 410916 532565 Nguồn vốn I. Nợ phải trả 138998 207054 340117 1. Nợ ngắn hạn 125505 167661 201146 a. Vay phải trả 37182 60782 83148 b. Nợ dài hạn đến hạn phải trả 24 c. Khoản phải trả 53929 57619 53115 d. ứng trước của khác hàng 11399 15062 29065 e. Thuế và các khoản phải nộp NN 3517 6024 6276 g. Các khoản phải trả khác 19478 28150 29542 2. Nợ dài hạn 12835 38421 137872 3. Nợ khác 658 972 1099 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 173216 203862 192148 1. Nguồn vốn kinh doanh 128910 152619 163981 2. Các quỹ 37766 44203 22109 3. Nguồn kinh phí 6540 7040 6058 Tổng nguồn vốn 312214 410916 532265 (Báo cáo quyết toán các năm 1998,1999 ,2000) Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm , ta có bảng tính tỷ lệ các loại vốn tại tổng công ty rau quả như sau Biểu 03 : Bảng tính tỷ lệ các loại vốn (Đ v : Triệu đồng ) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Vốn lưu động 179661 58 23608 57 176354 52 2. Vốn cố định 132553 42 174908 43 255911 48 Tổng vốn 312214 100 410916 100 532265 100 (Báo cáo quyết toán các năm 1998,1999,2000) Qua số liệu ta thấy : vốn của tổng công ty đã tăng lên rõ rệt qua từng năm .Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 98702 triệu đồng (tức 32%) , năm 2000 so với năm 1999 là 121.349 triệu đồng (tức 30%) , tăng so với năm 1998 là 220.051 triệu đòng (tức 70%). Điều đó thể hiện sự quan tâm của tổng công ty trong việc đầu tư vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi xem xét tỷ lệ các khoản vốn thấy :tỷ lệ vốn lưu động chiếm trong tổng vốn lớn hơn vốn cố định, chứng tỏ tàI sản lưu động nhiều hơn tài sản cố định nhưng không đáng kể. Việc vốn cố định chiếm tỷ trọng cũng lớn có ý nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của Tổng công ty, nó thường gắn liền với hoạt động đầu tư dàI hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định nhìn chung tương đối ổn định qua các năm, riêng năm 2000 tỷ lệ vốn cố định có tăng so với năm trước do tổng công ty đã đầu tư trực tiếp xây dựng các dự án lớn nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh ngành rau quả như: dự án nhà máy nước dứa cô đặc Hà Tĩnh, dự án xây dựng bốn cơ sở thực nghiệm nhân giống măng tre Trung Quốc … Để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tổng công ty có được số đó là do ngân sách nhà nước cấp, do tự bổ xung và từ các nguồn khác. Để tìm hiểu vấn đề này ta hãy phân tích qua bảng cơ cấu vốn của Tổng công ty: Biểu 04: Bảng phân tích cơ cấu vốn (Đ v :Triệu đồng) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Nguồn vốn NH 12505 40,19 167661 40,8 201146 37,79 1. Vay ngắn hạn 37182 11,9 60782 14,79 83148 15,62 2. Nợ DH đến hạn trả 24 0,01 3. Phải trả người bán 42288 13,54 45467 11,06 39204 7,36 4. Người mua trả tiền trước 11399 3,65 15062 3,66 29065 5,46 5. Thuế 3517 1,13 6024 1,47 6276 1,18 6. Phải trả CNV 3904 1,25 4193 1,02 4961 0,94 7. Phải các đơn vị nội bộ 7737 2,48 7959 1,94 8950 1,68 8. Phải trả, phải nộp khác 19478 6,24 28150 6,85 29542 5,55 II. Nguồn vốn dài hạn 186709 59,81 243255 59,2 331119 62,21 1. Nợ dài hạn 12835 4,11 38421 9,35 137872 25,9 2. Nợ khác 658 0,23 972 0,24 1099 0,21 3. Nguồn vốn chủ sở hữu 173216 55,47 203862 49,61 192148 36,1 - Nguồn vốn kinh doanh 128910 41,28 152619 37,14 163981 30,8 - Các quỹ 37766 12,09 44203 10,75 22109 4,15 - Nguồn kinh phí 6540 2,1 7040 1,72 6058 1,15 Tổng nguồn vốn 312214 100 410916 100 532265 100 Qua số liệu trong bảng ta thấy: Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, Tổng Công Ty đã tiến hành vay dài hạn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn dài hạn nguồn vốn chủ sở hữu dài hạn. Tổng nguồn vốn của tổng công ty năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 32%, là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác, nhưng sang năm 2000 tăng so với năm 1999 là 30% lại chủ yếu là do nguồn vốn vay và vốn khác, còn vốn chủ sở hữu giảm. Vốn chủ sở hữu giảm nhưng nhu cầu vốn để mở rộng inh doanh ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp đã tăng các khoản nợ phải trả. Nguồn vốn này tăng nnhanh chóng vào năm 2000, đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự độc lập tài chính của Tổng Công ty. Thông thường tỷ lệ này là 50:50, nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp đều thiếu vốn nên tuỳ thuộc vào tình hình thực tế mà khả năng thanh toán chi phí vốn của Tổng Công ty sẽ tăng hay giảm khoản vốn này. Các khoản nợ phải trả chủ yếu là vay Ngân hàng, chiếm dụng của người bán và các khoản ứng trước của người mua, trước đây do sự hỗ trợ lớn của Nhà nước và để tiết kiệm chi phí cho lượng vốn vay Ngân hàng của Tổng Công ty chỉ khoảng 37 tỷ, chiếm 12% trên tổng nguồn vốn. Nhưng do nhu cầu vốn tăng để mở rộng thị trường kinh doanh rau quả nên tổng Công ty đã quan tâm hơn đến việc vay vốn Ngân hàng. Đây là nguồn vốn tương đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa, nhìn vào khoản mục thuế, ta thấy thuế chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 1,1% - 1,4%, chứng tỏ Tổng Công ty đã rất quan tâm đến thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu giảm trong khi nguồn vốn vay tăng đáng kể đã làm biến đổi tỷ suất tài trợ và hệ số nợ năm 2000. Nguồn vốn chủ sở hữu 192.148 Tỷ suất tự tài trợ = = = 36,1% Tổng nguồn vốn 532.265 Nợ phải trả 340.117 Hệ số nợ = = = 63,9% Tổng nguồn vốn 532.265 Tỷ suất tài trợ của Tổng công ty rất thấp, chỉ đạt 36,1% chứng tỏ Tổng công ty không có nhiều vốn tự có, phảiphụ thuộc vào các chủ nợ nên bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng hệ số nợ cao chiếm khoảng 63,9%. Tổng công ty lại cóp lợ vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng: Tổng Công ty rau quả còn phải nỗ lực hơn nữa để tăng khả năng tự chủ về tài chính của mình. Trên cơ sở những số liệu chung nêu trên, ta sẽ đi vào đánh giá tình hình sử dụng vốn của Tổng Công ty. 2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty rau quả Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, bất kỳ nhà máy một doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề phải sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố ưu quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết để thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn, đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty. Trong doanh nghiệp có hai loại vốn đó là vốn lưu động và vốn cố định, do vậy để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty, chúng ta lần lợt xem xét tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng từng loại vốn. 2.1. Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Vốn cố định của Tổng Công ty đã tăng lên qua các năm chứng tỏ giá trị của tài sản cố định cũng tăng. Trên lý thuyết cấu trúc tài sản bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình, nhưng ở Tổng Công ty rau quả, việc thuê tài sản cố định theo hình thức thuê mua tài chính được áp dụng, do vậy việc nghiên cứu tình hình biến động của tài sản cố định chính là xem xét sự biến động cuả tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình trong tổng Công ty rau quả gồm 4 loại chính là : - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - Phương tiện vận tải. Thiết bị khác. Còn tài sản vô hình gồm có: - Quyền sử dụng đất. Chi phí thành lập. Sau đây là bảng tài sản cố định tham gia sản xuất kinh doanh qua các năm gần đây. Biểu 5: Tài sản cố định tham gia sản xuất kinh doanh qua các năm. Đơn vị: Triệu đồng Nhóm TSCĐ 1998 1999 2000 Nguyên giá % Nguyên giá % Nguyên giá % I. TSCĐ hữu hình 139.431 99,3 159.778 99,1 164.331 99,1 1. Nhà cửa, vật kiến trúc. 37.243 26,5 38.492 23,9 28.945 23,7 2. Máy móc thiết bị 72.314 51,5 7.138 45,5 80.143 48,3 3. Phương tiện vận tải 12.261 8,7 20.422 12,6 15.961 15,6 4. Thiết bị khác 17.613 12,6 27.726 17,2 19.282 11,6 II. TSCĐ vô hình 876 0,7 1.301 0,9 1.297 0,8 1. Quyền sử dụng đất 642 0,5 978 0,7 952 0,6 2. Chi phí thành lập. 234 0,2 323 0,2 345 0,2 Tổng cộng TSCĐ 140.307 100 161.079 100 165.628 100 Nguồn: báo cáo quyết toán năm 1998,1999,2000. Qua biểu trên ta thấy, tài sản cố định hữu hình chiến tỷ trọng rất lớn so với tài sản cố định vô hình. Trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình, phần lớn là máy móc thiết bị, năm 1999 máy móc thiết bị tăng so với năm 1998 là 852 triệu đồng, tương ứng là 1,13%. Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 7005 triệu đồng, tức là 9,5 %; nhưng tỷ trong so với tổng số tài sản cố định qua các năm lại giảm (51,5 – 45,4 – 48,3), chứng tỏ Tổng Công ty có đầu tư vào máy móc thiết bị nhưng không đáng kể so với tài sản cố định khác. Như vậy, phương tiện vận tải, nguyên giá qua các năm còn đều tăng. Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 8.161 triệu đông; năm 2000 tăng so với năm 1999 là 5.539 triệu đồng, tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản cũng tăng (8,7% - 12,6% - 15,6%). Như ta đã biết Tổng Công ty rau quả vừa sản xuất, vừa chế biến và kinh doanh nên phương tiện vận tải rất cần thiết. Tổng Công ty đã chú trọng đầu tư loại tài sản cố định này. Về thiết bị khác như thiết bị dụng cụ quản lý cũng tăng, năm 1999 tăng mạnh so với năm 1998 từ 17.613 triệu đồng lên đến 27.726 triệu đồng, nhưng đến năm 2000, vốn cố định đầu tư vào thiết bị quản lý giảm xuống từ 27.726 triệu đồngcòn 19.282 triệu động. Điều này cho thấy, Tổng Công ty đã có sự quan tâm để giảm bớt những tài sản không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho đến mức tối thiểu có thể được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0135.doc
Tài liệu liên quan