Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Sinh Thái

 

 

 

MỤC LỤC

LỜI MỞI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.

1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2

1.1.Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh 2

1.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3

2.Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 4

2.1.Khái quát về hiệu quả sự dụng vốn 4

2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 5

2.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 5

2.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6

2.2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SINH THÁI.

1.Giới thiệu khái quát về công ty TNHH sinh thái. 11

1.1.Sử hình thành và phát triển của công ty 11

1.1.Cơ cấu bộ máy trong công ty 11

2.Tình hình sử dụng vốn tại công ty TNNN Sinh Thái 11

2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của công ty 11

2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 13

2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16

2.4 Đánh giá tổng thể về vấn đề sử dụng vốn tại công ty TNNN Sinh Thái 20

2.4.1 Những thành tựu đạt được 21

2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân 22

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SINH THÁI.

1.Giải pháp về sử dụng vốn cố định 24

2.Giải pháp về sử dụng vốn lưu động 25

Kết luận

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Sinh Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận không có sức tham gia của vốn cố định tạo ra. Vốn cố định bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Trong đó: VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ VCĐ bình quân = 2 VCĐ đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) = NG TSCĐ ở đầu kỳ (cuối kỳ) - Số tiền KHLK đầu kỳ (cuối kỳ) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = NG TSCĐ bình quân Trong đó: Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ 2 Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động: Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, đảm bảo được vốn lưu động phù hợp với quy mô, yêu cầu của sản xuất kinh doanh và sử dụng chúng một cách hiệu quả là mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động, chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tổng lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động tạo nên được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi phân tích chúng ta có thể so sánh giữa các kỳ, năm, giữa thực tế và kế hoạch nếu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta đưa ra các chỉ tiêu phân tích: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển, cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay vốn lưu động tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian một vòng quay luân chuyển = Thời gian của kỳ Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu động sử dụng triệt để hơn. Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu hệ số đảm nhận của vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết được để có được một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Tổng số doanh thu thuần Trong toàn bộ các công thức nêu trên, doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định như sau: + Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng trong kỳ- (chi phí các khoản thuế phải nộp + chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng bị trả lại). + Thời gian của phân tích: Theo quy ước để đơn giản trong phân tích thì thời gian tháng là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày. + Vốn lưu động bình quân: Vốn đầu tháng + vốn cuối tháng -Vốn lưu động bình quân tháng = 2 Tổng vốn lưu động 3 tháng Vốn lưu động bình quân quý = 3 Tổng vốn lưu động 4 quý -Vốn lưu động bình quân năm = 4 Trường hợp có số liệu về vốn lưu động đầu các tháng thì có thể xác định vốn bình quân quý, bình quân năm (V0): V1/2 +V2/2 +................+ Vn -1/2 +Vn/2 V0 = n-1 Trong đó: V1........,, Vn: Vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng n: Hệ số tháng 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Về khách quan: + Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước. + Tác động của nền kinh tế có lạm phát. + Sự phát triển của khoa học công nghệ + Sự biến động của thị trường “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. + Sự cạnh tranh trên thị trường. +Các yếu tố rủi ro. -Về chủ quan: có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: + Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm: sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vị thế của sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh…ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm tiêu thụ. Qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh có đặc tính riêng của nó. Nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian luân chuyển vốn nhanh, vòng quay vốn cao, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất làm giảm chu kỳ sản xuất sản phẩm. + Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp: Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa vốn cố định và vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là không tránh khỏi. Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nếu như vốn kinh doanh trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như: mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy động cao độ tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh...sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Trình độ quản lý của doanh nghiệp: nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn tới tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất... Chương 2 Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH sinh thái. Khái quát về công ty TNHH sinh thái. 1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sinh Thái. Công ty TNHH Sinh Thái được thành lập vào ngày 16\2\1996 theo quyết định số 166/TC/UBTH của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chính là xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, xe máy ô tô… 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Giám Đốc Phòngkế toán Phòng xuất khẩu Phòng tài vụ Cửa hàng số 4 Cửa hàng số 3 Cửa hàng số 2 Cửa hàng số 1 Phòng thị trường . Tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH Sinh thái. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của công ty. Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có thể thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Sinh Thái. Đơn vị: 1000 đồng. Chỉ tiêu Công thức Năm 2001 Năm 2002 2002 so với 2001 Số tiền Số tiền Số tiền % 1. DT thuần 70.848.000 86.973.000 16.125.000 22,76 2. VKD bình quân 52.021.423 61.587.835 9.566.412 18,39 3. LN thuần 1.208.360 1.292.680 84.320 6,98 4. Vòng quay toàn bộ vốn DT thuần VKDbình quân 1,362 1,412 0,05 3,67 5. Doanh lợi tổng vốn LN thuần VKDbình quân 0,023 0,021 - 0,002 - 8,7 (Nguồn: Số liệu trong sổ kế toán của Công ty) Vòng quay toàn bộ vốn: cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn của Công ty được quay bao nhiêu vòng và nói chung vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Qua bảng 1 ta thấy: Vòng quay vốn năm 2002 tăng 0,05 vòng so với năm 2001, tỷ lệ tăng tương ứng là 3,67%, làm cho doanh thu tăng 16.125.000 nghìn đồng, điều này chứng tỏ vốn sản xuất kinh doanh của năm 2002 sử dụng có hiệu quả hơn năm 2001. Lợi nhuận của Công ty năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 84.320 nghìn đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 6,98% điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã được tăng lên. Nếu dừng lại ở đây chỉ cho thấy sự tăng giảm lợi nhuận giữa các năm chứ không biết được một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận? Do đó cần phân tích chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác và là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của Công ty. - Năm 2001 cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sản xuất tạo ra 0,023 đồng lợi nhuận. - Năm 2002 cứ một đồng vốn kinh doanh binh quân sản xuất tạo ra 0,021 đồng lợi nhuận giảm 0,002 đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,7% chứng tỏ chất lượng sản xuất kinh doanh giảm nhưng không đáng kể so với vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh lúc ban đầu (năm 2002 lên tới 61.587.835 nghìn đồng, tăng 9.566.412 nghìn đồng so với năm 2001). Ta thấy rằng năm 2002 Công ty sử dụng vốn có hiệu quả hơn năm 2001 nhưng kết quả chưa cao, Công ty cần phải tăng doanh lợi tổng vốn hơn nữa trong những năm tiếp theo để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tối đa doanh thu. Tuy nhiên để biết rõ hiệu quả của từng loại vốn và ảnh hưởng của nó như thế nào tới lợi nhuận? Ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một yêu cầu rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Bởi vậy để đánh giá, xem xét một cách khá chính xác tình hình sử dụng VCĐ của Công ty có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh như thế nào, ta sẽ căn cứ vào kết quả tính toán của một số chỉ tiêu trong bảng dưới đây: Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đơn vị: 1000 đồng. Năm Chỉ tiêu Công thức Năm 2001 Năm 2002 2002 so với 2001 Số tiền Số tiền Số tiền % 1. DT thuần 70.848.000 86.973.000 16.125.000 22,76 2. LN thuần 1.208.360 1.292.680 84.320 6,98 3. VCĐ bq 7.674.313 11.271.186 3.596.873 46,87 4. Nguyên giá TSCĐ bq 34.383.271 45.421.695 11.038.424 32,1 5. Số tiền KH luỹ kế (26.708.958) (34.150.508) (7.441.550) (27,86) 6. Hiệu suất sử dụng VCĐ DT thuần VCĐ bq 9,23 7,72 - 1,15 - 16,36 7. Hàm lượng VCĐ VCĐ bq DT thuần 0,108 0,13 0,022 20,37 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ LN thuần VCĐ bq 0,157 0,115 - 0,042 -26,75 9. Hiệu suất sử dụng TSCĐ DT thuần NGTSCĐ bq 2,06 1,92 - 0,14 - 6,8 10. Hệ số hao mòn KH luỹ kế NGTSCĐ 0,78 0,75 - 0,03 - 3,85 (Nguồn: Công ty TNHH Sinh Thái cung cấp) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 cụ thể là doanh thu tăng 16,125 triệu (22,76%) lợi nhuận tăng 84.320 nghìn đồng. Và VCĐ bình quân năm 2002 tăng sao với năm 2001 là 3.596.873 nghìn đồng điều này chứng tỏ trong năm 2002 công ty đã sử dụng TSCĐ hiệu quả hơn năm 2001. - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2002 gảm 0,14 đồng so với năm 2001. Năm 2001 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra 2,06 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2002 chỉ tạo ra 1,92 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 đã giảm sút so với năm 2001. - Hệ số hao mòn tài sản cố định: năm 2001 là 0,78 đồng, năm 2002 giảm 0,03 đồng so với năm 2001 điều này chứng tỏ TSCĐ đã được nâng cấp và đổi mới nên hệ số hao mòn giảm. - Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2002 là 0,75 giảm so với năm 2001 là 0,03 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng VCĐ của Công ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,75 đồng doanh thu trong năm 2002. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2002 kém hiệu quả hơn năm 2001. - Hàm lượng VCĐ: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 0,022 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,13 đồng VCĐ, giảm 0,022 đồng so với năm 2001. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận VCĐ của Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,042 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 0,115 đồng lợi nhuận thuần giảm 0,042 đồng so với năm 2001. Xét một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty có xu hướng giảm. Đây là dấu hiệu không tốt, Công ty cần khắc phục trong thời gian tới. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa hẳn là đã đầy đủ, chính xác vì mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn khác nhau. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn 80% trong tổng số vốn. Do đó muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì phải sử dụng hiệu quả vốn lưu động. 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh - đó là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài sản của công ty, tài sản lưu động luôn chiếm 80% gồm các khoản tiền mặt, khoản phải thu và dự trữ. Điều đó chứng tỏ sử dụng hiệu quả vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn dến kết quả kinh doanh của công ty. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản lý vốn lưu động. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số Công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất bại của họ. Công ty TNHH Sinh Thái đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: + Số vòng quay vốn lưu động. + Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động. + Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. + Mức doanh lợi vốn lưu động. + Sức sản xuất của vốn lưu động. Trong 2 năm gần đây việc sử dụng vốn lưu động của Công ty đã đạt được những kết quả sau: Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Sinh Thái Đơn vị: nghìn đồng. Năm Chỉ tiêu Công thức Năm 2001 Năm 2002 2002 so với 2001 Tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần 70.848.000 86.973.000 16.125.000 22,76 2. Vốn lưu động 44.347.110 50.316.649 5.969.539 13,46 3. Lợi nhuận thuần 1.208.360 1.292.680 84.320 6,98 4. Số vòng quay VLĐ DT thuần VLĐ bq 1,598 1,729 0,131 8,2 5. Thời gian 1 vòng quay luân chuyển 360 Vòng quay VLĐ 225,28 208,21 - 17,07 - 7,58 6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ bq DT thuần 0,63 0,58 - 0,05 - 7,94 7. Mức doanh lợi VLĐ LN thuần VLĐ bq 0,027 0,026 - 0,001 - 3,7 8. Sức sản xuất VLĐ DT thuần VLĐ bq 1,598 1,729 0,131 8,2 Nguồn: Số liệu từ sổ kế toán của Công ty * Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu đông dược phản ánh qua các chỉ tiêu: + Sức sản xuất của vốn lưu động: Số liệu trong bảng 3 cho thấy sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 là 1.598 đồng có nghĩa là 1 đồng vốn lưu động sử dụng trong năm 2001 đem lại cho Công ty 1.598 đồng doanh thu thuần, nhưng số liệu sức sản xuất năm 2002 cho thấy Công ty đã đạt được 1,729 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động bỏ ra. Như vậy doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động năm 2002 tăng 0,131 đồng so với năm 2001. Điều này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lưu động của Công ty có xu hướng tăng dần hay năng suất làm việc của vốn lưu động tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu đem lại kết quả sức sản xuất của vốn lưu động tăng lên là do các năm gần đây Công ty đã có chiến lược mở rộng địa bàn kinh doanh của mình. Mặt khác các vần đề về dự trữ vật tư đã được xử lý đúng đắn làm giảm ứ đọng vốn. Do vậy việc thầu các công trình ngày càng nhiều hơn, tốc độ thi công cao hơn mà lại không ứ đọng vốn dẫn đến sức sản xuất của vốn lưu động tăng. + Mức doanh lợi vốn lưu động: Mức doanh lợi vốn lưu động trong bảng 3 cho biết: trong năm 2001, một đồng vốn lưu động đem lại cho Công ty 0,027 đồng lợi nhuận, con số này giảm 0,001 đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 3,7% trong năm 2002 Mặc dù lợi nhuận trên một đồng doanh thu tăng do tổng doanh thu tăng nhanh khi lợi nhuận có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn đồng thời vốn lưu động tăng chậm nên dẫn đến tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lưu động đem sử dụng tăng. Qua hai chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá một cách khái quát rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cuả Công ty mỗi năm một tăng. Hiệu quả kinh tế của đồng vốn sử dụng năm sau cao hơn năm trước mặc dù quy mô thay đổi lên xuống chút ít. Điều này cần được giữ vững và phát huy trong những năm tới. * Phân tích tốc độ của vốn lưu động: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho Công ty từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. + Số vòng quay của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là trải qua được bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong một năm. Qua bảng số liệu số 8 cho ta thấy năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 0,131 vòng. Như ta thấy vốn lưu động năm 2002 giảm so với năm 2001 mà doanh thu vẫn tăng chứng tỏ số vòng quay của vốn lưu động tăng tạo cho doanh thu có đà phát triển tốt. Có thể khẳng định rằng vòng quay của vốn lưu động càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Vòng quay vốn lưu động càng giảm thì hiệu quả sử dụng vốn thấp làm giảm doanh thu và giảm hiệu quả kinh doanh. + Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm còn số vòng quay giảm tức là thời gian một vòng luân chuyển tăng. Công ty TNHH Sinh Thái đã dần dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển xuống thấp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể là năm 2001 một vòng luân chuyển cần 225,28 ngày, đến năm 2002 một vòng luân chuyển vốn lưu động rút xuống chỉ còn 208,21 ngày. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của Công ty ngày càng được sử dụng có hiệu quả hơn, triệt để hơn. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động, để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lưu động người ta còn dùng chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Năm 2002 để tạo ra một đồng doanh thu thuần Công ty phải sử dụng 0,58 đồng vốn lưu động trong khi năm 2001 cần sử dụng 0,63 đồng mới thu được một đồng doanh thu thuần. Như vậy lượng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu mỗi năm đều giảm giúp Công ty tiết kiệm một lượng đáng kể vốn lưu động đem lại sử dụng tạo ra hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao. Tóm lại việc tăng hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các năm gần đây là xu hướng cần giữ vững và phát huy của Công ty. Nếu thực hiện được điều này sẽ giúp cho Công ty dễ dàng huy động đủ vốn để nâng cấp, đổi mới tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Điều này đồng thời cũng góp phần thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cao hơn và hiệu quả sử dụng vốn nói chung tăng lên kéo theo kết quả kinh doanh ngày càng tốt đẹp hơn. 2.4 Đánh giá tổng thể về vấn đề sử dụng vốn tại công ty TNHH Sinh Thái. Qua việc phân tích, đánh giá, xem xét hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn của Công ty TNHH Sinh Thái ta thấy rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 cụ thể là doanh thu thuần tăng 16.125.000 nghìn đồng, lợi nhuận thần tăng 84.320 nghìn đồng. Trong khi đó vốn cố định bình quân năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng 3.596.873 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 6,98%. Doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động năm 20011 so với năm 2001 giảm 0,001 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,7% làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giảm trong năm 2001 tức là năng suất hoạt động của vốn lưu động giảm đi nhưng không đáng kể. Năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0,026 đồng lợi nhuận, còn năm 2001 lại tạo ra 0,027 đồng lơi nhuận. Trong khi đó năm 2002 vốn lưu động quay được 1,729 vòng/ năm và năm 2001 vốn lưu động chỉ quay được 1,598 vòng/ năm nghĩa là năm 2002 vốn lưu động quay nhanh hơn năm 2001 là 0,131 vòng/ năm mà lượng vốn lưu động bình quân của năm 2002 cao hơn so với năm 2001. Đây là dấu hiệu tốt cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay nhu cầu về mặt ngày càng cao trong khi doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng nhanh. Đây là cơ sở vững chắc cho sự tạo đà và phát triển của Công ty, điều này cần phát huy trong những năm tới. 2.4.1 Những thành tựu đạt được. Mặc dù còn có khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trang thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu nhưng do sự cố gắng của lãnh đạo cùng sự phấn đấu của tập thể cán bộ và công nhân toàn Công ty, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn. + Quy mô tài sản liên tục tăng trong 2 năm, điều này cho thấy khả năng huy động vốn và quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển. Có được điều đó là Công ty đã rất linh hoạt và có uy tín trong việc huy động bổ sung thêm nguồn vốn ngoài nguồn hạn chế của mình. + Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty liên tục làm ăn có lãi từ đó tạo đà cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. + Trong những năm vừa qua Công ty đã có một vị trí ổn định trên thị trường. + Đối với tài sản cố định, Công ty luôn quan tâm đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là ưu điểm Công ty cần phát huy trong những năm tới. + Mặc dù kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, song Công ty không để tình trạng nợ nần các đơn vị khác dây dưa kéo dài và không có các khoản nợ quá hạn. Điều đó giúp cho Công ty tránh được những rủi ro và chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhịp nhàng và liên tục. + Công ty đã ký được rất nhiều hợp đồng vừa đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vừa tạo uy tín của Công ty trên thị trường. + Trong quá trình kinh doanh Công ty đã năng động trong việc sử dụng đồng vốn chiếm dụng được hình thành trong quá trình kinh doanh, coi đó như một nguồn tài chính ngắn hạn để sử dụng triệt để trong việc thanh toán phát sinh trong quá trình hoạt động trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thanh toán. 2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân. *Hạn chế. Nhìn nhận một cách khách quan qua các chỉ tiêu tổng hợp cũng như cụ thể khi xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong 2 năm vừa qua, Công ty đã bộc lộ những hạn chế sau: + Chưa tận dụng triệt để huy động nguồn vốn từ bên trong (vốn chủ sở hữu thấp chiếm 27,41% trong tổng số vốn). + Công ty đã để một lượng vốn dự trữ khá lớn làm cho vốn lưu động luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Trình độ cán bộ quản lý chưa cao nên có nhiều sơ suất trong công tác quản lý và sử dụng vốn gây ra tình trạng lãng phí làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giảm hiệu quả sử dụng vốn. * Nguyên nhân: + Do hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu bằng vốn vay nên phụ thuộc rất lớn vào thị trường tài chính. Sự biến động bất lợi của thi trường tài chính tiền tệ Việt Nam trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 cũng ảnh hưởng lớn đến Công ty + Ngoài ra Công ty còn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường vì có rất nhiều Công ty trên toàn quốc kinh doanh cùng lĩnh vực với công ty và mỗi Công ty đó đều có thế mạnh riêng của mình. Tất nhiên việc khắc phục những hạn chế cần phải có thời gian không thể một sớm một chiều mà khắc phục được ngay, mà chỉ có thể khắc phục dần từng bước một. Chương 3 một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sinh Thái 1. Giải pháp về sử dụng vốn cố định: Quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đối với Công ty. Với một số lượng tài sản cố định nhất định nếu có kế hoạch sử dụng cũng như quản lý chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho Công ty tăng năng suất lao động, thay thế kịp thời những tài sản kém không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các giải pháp về vấn đề này bao gồm: - cơ cấu tài sản cố định hợp lý: để khai thác đồng bộ, triệt để công suất máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng...trên cơ sở đó tiến hành phân tích để có kế hoạch đầu tư theo phương hướng kinh doanh cũng như tìm nguồn tài trợ. Xác định chính xác mức khấu hao, phân phối và sử dụng quỹ khấu hao hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc62526.DOC
Tài liệu liên quan