LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 2
1. Thông tin chung và lịch sử hình thành, phát triển của Công ty 2
1.1. Thông tin chung về Công ty 2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
2. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty 5
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 5
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 5
3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất 11
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001-2005 13
4.1. Kết quả về thực hiện công trình 13
4.2. Kết quả về phát triển thị trường 16
4.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận 17
4.4. Kết quả về thu nhập bình quân của người lao động 19
4.5. Vấn đề đóng góp ngân sách 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 22
1. Các đặc điểm Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Ninh 22
1.1. Các yếu tố khách quan 22
1.2. Các yếu tố chủ quan 29
2. Thực trạng của hoạt động đấu thầu của công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh 37
2.1. Kết quả đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2001 – 2005 37
2.2. Những công việc ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu của công ty 41
2.3. Phân tích hồ sơ dự thầu trong thời gian qua 46
3. Đánh giá chung về công tác đấu thầu của công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh 49
3.1. Ưu điểm 49
3.2. Nhược điểm và những nguyên nhân chủ yếu 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC NINH 52
1. Các định hướng phát triển trong thời gian tới 52
1.1. Định hướng phát triển của Ngành, Nhà nước trong thời gian tới 52
1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 53
2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng đấu thầu ở công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh 54
2.1. Xây dựng và quản trị quy trình tham gia đấu thầu 54
2.2. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thị trường và đối thủ cạnh tranh. 58
2.3. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch 61
2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 62
2.5. Đầu tư nâng cấp máy móc trang thiết bị 68
3. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu ở Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu, số lượng các máy móc và dụng cụ cầm tay cần thiết,…
Phó giám đốc đối ngoại phụ trách các công việc: liên hệ với nhà cung ứng nguyên vật liệu, liên hệ với chủ đầu tư, liên hệ với ngân hàng… Phó giám đốc đối ngoại có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề quan hệ với các đối tượng hữu quan bên ngoài để Giám đốc đưa ra các quyết định cuối cùng.
Phó giám đốc đối nội có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc các công việc như: thực hiện các hoạt động công đoàn, thực hiện các vấn đề an toàn lao động và các chế độ đối với người lao động, chế độ lương – thưởng… Những công việc này tuy không ảnh hưởng trực tiếp tới công tác đấu thầu như các công việc do hai Phó giám đốc trên đảm trách nhưng nó tạo nên một khối đoàn kết nội bộ, sự thỏa mãn và cống hiến hết mình của người lao động đối với Công ty. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả của tất cả các hoạt động khác trong Công ty.
Ngoài ra, các phòng ban chức năng trong Công ty cũng hoạt động theo chức năng của mình để thực hiện các công việc liên quan tới hoạt động đấu thầu. Trong quá trình hoạt động của mình bộ phận quản trị đã thực hiện tương đối tốt chức năng của mình đối với hoạt động của Công ty nói chung, đối với hoạt động đấu thầu nói riêng, giúp cho hoạt động đấu thầu đạt được những kết quả nhất định. Ví dụ như: việc ban giám đốc ngay từ đầu đã xác định thị trường hoạt động chủ yếu nhất của Công ty là thị trường trong tỉnh Bắc Ninh đã tạo nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc tìm kiếm, xác minh thông tin mời thầu được nhanh chóng, đầy đủ và có tính chính xác cao. Vì đây là thị trường chủ yếu nên Công ty đã tích lũy được những kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu và hoạt động thi công. Hay việc Công ty xác định chủ trương để các đội xây lắp tự chủ về vấn đề nguyên vật liệu đã tạo tính linh hoạt cho các đội trong việc mua sắm, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu. Sự tự chủ này đã giúp Công ty đưa ra giá dự thầu hợp lý vì họ có thể giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, dự trữ,… Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì nguyên vật liệu là bộ phận lớn tạo thành giá dự thầu. Giá dự thầu có thể là điều kiện tiên quyết để một nhà thầu nộp đơn xin tham gia đấu thầu và để thắng thầu.
Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm trên, do Công ty tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình trực tuyến – chức năng nên chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị nói chung là lớn. Tức là chi phí kinh doanh cho công tác đấu thầu cũng lớn. Đây là một yếu làm cho giá dự thầu của công ty bị tăng lên, là yếu tố bất lợi cho quá trình tham gia đấu thầu. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh mới tiến hành cổ phần hoá vào đầu năm 2005 (03/02/2005) nên bộ máy tổ chức quản trị của Công ty còn chưa hoàn thiện. Điều này cũng gây ra những ảnh hưởng không tốt tới hoạt động đấu thầu.
1.2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị
Máy móc thiết bị là một trong các yếu tố không thể thiếu trong việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí cho máy móc thiết bị thi công thường chiếm khoảng 15-20% giá thành công trình xây dựng. Với những thiết bị thi công khác nhau thì nhà thầu sẽ đưa ra các chiến lược về giá dự thầu, công nghệ, kỹ thuật, phương pháp thi công khác nhau. Năng lực về máy móc thiết bị sẽ được nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ dự thầu để cho chủ đầu tư biết nguồn lực, khả năng huy động máy móc thiết bị của nhà thầu.
Máy móc trang thiết bị của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh từ khi thành lập đã luôn được chú ý mua sắm, nâng cấp, bổ sung để theo kịp trình độ chung trên thị trường và để hoạt động xây dựng đạt hiệu quả. Đến nay Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh đã có một hệ thống máy thi công đa dạng về chủng loại để phục vụ các yêu cầu khác nhau của thi công xây dựng. Hệ thống máy này còn tương đối mới, hiện đại (sản xuất vào những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21) và vẫn đang trong thời kỳ khấu hao. Dưới đây là danh sách một số thiết bị thi công của Công ty:
BẢNG 7:MỘT SỐ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY
Loại thiết bị
(Nhãn hiệu)
Số lượng từng loại
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Công suất hoạt động
Ô tô KAMAZ 12T
07
1997
LB Nga
12 tấn
Máy trộn bê tông
12
2002
Trung Quốc
250 lít
Cốp pha thép
1500m2
1998
Trung Quốc
Máy đầm bê tông
30
2002
Nhật Bản
1,5KW
Máy phát điện
03
1996
Nhật Bản
12KVA
Máy bơm nước
25
2002
Hàn Quốc
750W
Giàn giáo thép
1500m2
1999
Việt Nam
Máy khoan giếng
04
1998
Đức
18KW
Máy trộn vữa
10
1997
Việt Nam
100 lít
Ô tô IFa 5T
08
1993
LB Đức
75CV
Cần cẩu bánh lốp
01
1997
LB Nga
Máy cắt thép
10
1999
LB Nga
4,5KW
Máy hàn điện
10
1997
Việt Nam
12KVA
Máy vận thăng
04
2000
LB Nga
0,5 tấn
Máy đầm chân cừu
03
1997
Trung Quốc
12 tấn
Lu WATANABE
02
1996
Nhật Bản
12 tấn
Máy ủi 1002 T.Quốc
03
1998
Trung Quốc
100 CV
Máy đào HITACHI
10
1994-1998
Nhật Bản
100CV
Ngoài ra còn đầy đủ các dụng cụ cầm tay
Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty CP XD Bắc Ninh
Hiện nay, do là một Công ty mới thành lập chưa lâu nên máy móc, trang thiết bị của Công ty còn thiếu thốn, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu sử dụng. Khi một lúc có nhiều công trình thi công cần đến thì với số lượng máy móc như hiện nay vẫn chưa đủ để đáp ứng, phục vụ thi công. Cônng ty vẫn phải đi thuê ngoài nên đôi khi dẫn đến sự không đảm bảo tiến độ thi công, làm tăng chi phí về máy móc thiết bị. Sự không chủ động về máy móc này gây ra các ảnh hưởng không tốt cho uy tín của Công ty, cho công tác đấu thầu. Hoặc đôi khi, đối với một số công trình không cần tới máy móc hiện đại thì việc sử dụng nhiều máy móc hiện đại sẽ tạo nên sự không hiệu quả trong hoạt động (làm tăng chi phí về máy móc thiết bị). Điều quan trọng là Công ty phải sắp xếp, bố trí được hệ thống máy móc phù hợp với công trình thi công, các máy móc đó phải đồng bộ, được sử dụng ăn khớp với nhau.
1.2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố trung tâm, yếu tố quan trọng nhất, yếu tố quyết định thành bại trong tất cả các hoạt động. Một công ty nếu thiếu thốn về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc,… mà có một đội ngũ nhân lực có trình độ, có tâm huyết với công ty thì công ty ấy vẫn còn nhiều khả năng để phát triển. Ngược lại, nếu một công ty có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật… nhưng vấn đề nhân lực lại bị hạn chế (không có trình độ, bố trí không hợp lý, không gắn bó với công ty,…) thì công ty ấy vẫn rất khó có thể lớn mạnh đúng như tiềm lực của nó, thậm chí là sẽ bị thua lỗ, xuống dốc. Khi các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường thì vấn đề con người càng trở thành vấn đề cốt lõi, vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp chứ không riêng gì các doanh nghiệp xây dựng. Trong hoạt động đấu thầu, yếu tố con người cũng là một yếu tố rất được bên mời thầu quan tâm chú ý, là một trong các yếu tố quyết định tới khả năng thắng thầu của bên dự thầu. Nhân lực sẽ là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình và tiến độ thi công, thể hiện qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường thi công. Đặc biệt, chủ đầu tư sẽ rất chú ý tới cán bộ quản lý và thực hiện công trình mà bên tham gia thầu dự kiến cũng như sự hợp lý trong cơ cấu lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh có hơn 200 lao động chính thức, trong đó có 52 người có trình độ đại học và trung cấp, còn lại là công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc 3 trở lên. Ngoài ra, hàng năm Công ty còn thuê rất nhiều lao động địa phương đáp ứng được các yêu cầu do Công ty đặt ra để phục vụ cho công tác thi công. Do đặc điểm công ty hình thành trong một thời gian chưa quá lâu nên độ tuổi trung bình của lao động trong Công ty tương đối trẻ. Cũng do đặc thù của ngành xây dựng mà đa phần lao động trong Công ty là nam giới, nữ giới chỉ chiếm phần trăm rất nhỏ, chủ yếu là ở phòng tổ chức – hành chính và bộ phận kế toán ở Công ty và ở các đội xây lắp. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty có trình độ chuyên môn cao, đa số đều tốt nghiệp Đại học nhưng kinh nghiệm thi công còn hạn chế. Hiện tại, so với cơ cấu loại công trình Công ty đã thực hiện trong những năm qua và xu hướng cho các năm tới thì số lượng các cán bộ (kỹ sư giao thông, kỹ sư thủy lợi, kế toán của các đội liên quan…) là tương đối hợp lý. Lực lượng này tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng ngày càng hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu mà ban quản trị đề ra. Các lực lượng lao động sản xuất chính trong Công ty là các thợ kỹ thuật đều được đào tạo bài bản, có tay nghề cao, luôn thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Công ty giao phó. Dưới đây là số lượng lao động nhân kỹ thuật ở mỗi bậc thợ và số lượng cán bộ kỹ thuật của công ty:
BẢNG 8: LỰC LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Đơn vị: người
STT
Loại thợ
Số lượng
Tổng
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
1
Thợ xây
50
19
19
12
2
Thợ mộc
10
3
4
3
3
Thợ điện
30
18
6
6
4
Thợ làm đường
30
22
6
2
5
Thợ lắp máy
10
2
5
3
6
Thợ lái xe
6
5
1
0
7
Thợ cơ khí
6
3
2
1
8
Thợ bê tông
26
22
4
0
Tổng cộng
168
94
47
27
Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty CP XD Bắc Ninh
BẢNG 9: SỐ LƯỢNG CÁN BỘ KỸ THUẬT
Đơn vị: người
STT
Loại cán bộ
Số lượng
Tổng
5 năm
10 năm
>20 năm
1
Kỹ sư điện
8
5
3
2
Kỹ sư xây dựng
11
6
1
4
3
Kỹ sư thuỷ lợi
13
8
5
4
Kỹ sư giao thông
2
1
1
5
Cử nhân khác
10
8
2
6
Cán bộ trung cấp các loại
8
2
4
2
Tổng cộng
52
25
18
9
Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của Công ty CP XD Bắc Ninh
1.2.4. Đặc điểm về tình hình tài chính
Việc có đủ tiền và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là điều kiện quan trọng để kinh doanh có hiệu quả. Một trong các đặc trưng của ngành xây dựng là cần có vốn lớn và vốn bị ứ đọng rất lâu, tức là vòng quay của vốn rất chậm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng đều phải có vốn kinh doanh lớn để trang trải chi phí và đối phó với các phát sinh trong quá trình thi công. Chính vì vậy mà năng lực tài chính là một yếu tố rất quan trọng, không chỉ trong quá trình xét thầu mà ngay cả trong quá trình thực hiện dự án thắng thầu.
Trước đây, khi mới thành lập và đi vào hoạt động thì phần lớn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh là từ ngân sách Nhà nước. Nhưng sau khi thực hiện cổ phần hoá thì nguồn vốn trên không còn nữa, nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu hình thành từ các nguồn: Điều chỉnh cơ cấu tài sản, trích khấu hao tài sản cố định; Quỹ đầu tư phát triển và vốn vay ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty, ta xem xét bảng số liệu sau:
BẢNG 10: NGUỒN VỐN KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2001-2005
Đơn vị: 1.000 đồng
STT
Tên tài sản
2001
2002
2003
2004
2005
1
Vốn lưu động
21.849.453
30.482.785
47.888.973
48.793.207
51.012.610
2
Vốn cố định
2.942.315
2.706.922
2.625.077
2.273.664
1.845.704
3
Tổng tài sản
24.791.768
33.189.707
50.514.050
51.066.871
52.858.314
4
Hệ số cơ cấu TSLĐ (= 1/3)
0,88
0,92
0,95
0,96
0,97
5
Hệ số cơ cấu TSCĐ (=2/3)
0,12
0,08
0,05
0,04
0,03
6
Vốn CSH
1.212.673
1.255.846
1.904.627
3.311.749
5.041.255
7
Tổng nợ phải trả
23.579.095
31.033.062
46.520.830
47.024.050
47.723.860
8
Tổng vốn KD
24.791.768
33.189.707
50.514.050
51.066.871
52.858.314
9
Tỷ lệ nợ (=7/8)
0,95
0,93
0,92
0,92
0,9
10
Hệ số cơ cấu tự tài trợ (=6/8)
0,05
0,04
0,04
0,06
0,1
Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2001 đến 2005
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng vốn kinh doanh của Công ty luôn tăng từ năm này qua năm khác. Tuy rằng tổng số nợ phải trả cũng tăng nhưng tỷ lệ nợ vẫn giảm dần qua các năm (tuy không mạnh). Đây cũng là một thuận lợi cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu. Nó chứng tỏ trong hoạt động của mình Công ty đã sử dụng ít nhiều có hiệu quả số vốn kinh doanh của mình.
Hệ số cơ cấu TSLĐ của Công ty trong 5 năm gần đây cũng luôn tăng từ năm này đến năm khác và tương đối cao (thấp nhất là 0.88 vào năm 2001, cao nhất là 0.97 vào năm 2005). Hệ số cơ cấu TSLĐ trong các doanh nghiệp xây dựng cao là điều dễ hiểu vì giá trị tài sản lưu động như:nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,… tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là khá lớn. Nhưng như các hệ số được tính toán trong bảng số liệu trên thì hơi cao quá. Nó phản ánh doanh nghiệp đã chưa quản trị tốt vấn đề tài sản lưu động. Điều này sẽ làm cho giá dự thầu của Công ty bị tăng lên. Đây là một yếu tố bất lợi mà Công ty cần sớm khắc phục để hoạt động có hiệu quả hơn và để có yếu tố thuận lợi hơn trong công tác đấu thầu.
Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên Tổng vốn trong các năm qua (hệ số cơ cấu tự tài trợ) tương đối thấp – đây là một dấu hiệu không tốt. Nó chứng tỏ doanh nghiệp chưa hoàn toàn chủ động về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh (tương đương với tỷ lệ nợ tương ứng của công ty trong các năm qua khá cao). Sự chủ động về vốn cũng là một yếu tố được chủ đầu tư rất quan tâm trong việc lựa chọn nhà thầu vì nó ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thi công, đến chất lượng công trình.
2. Thực trạng của hoạt động đấu thầu của công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh
2.1. Kết quả đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2001 – 2005
Trong giai đoạn vừa qua, Công ty đã dần khẳng được uy tín, tên tuổi của mình trên thị trường xây dựng trong tỉnh Bắc Ninh. Bằng chứng là số lượng và giá trị các công trình mà Công ty trúng thầu qua các năm ngày càng tăng và tương đối ổn định. Dưới đây là số lượng và giá trị các công trình mà Công ty đã tham gia đấu thầu, thắng thầu trong giai đoạn 2001 – 2005:
BẢNG 11:KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001 – 2005
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số lượng công trình dự thầu
11
15
15
18
17
Số lượng công trình trúng thầu
7
12
13
15
13
Giá trị công trình dự thầu (nghìn đồng)
14.232.870
29.845.526
35.047.874
44.658.052
46.234.252
Giá trị công trình trúng thầu (nghìn đồng)
9.121.357
23.555.979
29.461.203
40.519.145
43.835.361
Giá trị bình quân một công trình thắng thầu (nghìn đồng)
1.303.051
1.962.998
2.266.246
2.701.276
3.371.951
Tỷ lệ thắng thầu
0.64
0.8
0.87
0.83
0.76
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Để hiểu rõ hơn về sự biến động trên ta quan sát các biểu đồ dưới đây:
BIỂU 4: SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH DỰ THẦU VÀ THẮNG THẦU
GIAI ĐOẠN 2001 – 2005
BIỂU 5: GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH MỘT CÔNG TRÌNH THẮNG THẦU
GIAI ĐOẠN 2001 – 2005
Ta nhận thấy có một xu thế chung là số lượng công trình mà Công ty tham gia dự thầu và trúng thầu các năm đều biến động tỷ lệ thuận với nhau, và đều tăng. Tỷ lệ thắng thầu cũng tăng tương đối ổn định qua các năm. Chỉ có năm 2005 là số công trình mà Công ty dự thầu và thắng thầu, tỷ lệ thắng thầu có giảm đi một chút. Cụ thể là:
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2001 là 0,64 hay 64%, tỷ lệ trượt thầu là 0,36 hay 36%.
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2002 là 0,80 hay 80%, tỷ lệ trượt thầu là 0,20 hay 20%.
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2003 là 0,87 hay 87%, tỷ lệ trượt thầu là 0,13 hay 13%.
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2004 là 0,83 hay 83%, tỷ lệ trượt thầu là 0,17 hay 17%.
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2005 là 0,76 hay 76%, tỷ lệ trượt thầu là 0,24 hay 24%.
Điều này có thể giải thích là do vào năm 2005 Công ty thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nên có nhiều vấn đề phát sinh mà Công ty phải ưu tiên quan tâm giải quyết. Tuy vậy, tổng giá trị của các công trình thắng thầu cũng như giá trị bình quân của các công trình thắng thầu trong giai đoạn 2001 – 2005 của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước (mặc dù số công trình thắng thầu năm 2005 có thấp hơn số công trình thắng thầu năm 2004). Các số liệu này chứng tỏ trong những năm gần đây, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh có những kết quả đấu thầu tương đối khả quan, chứng tỏ Công ty đã phần nào khẳng định được uy tín, tên tuổi của mình với khách hàng, với các chủ đầu tư. Dưới đây là một số công trình thắng thầu điển hình của Công ty trong thời gian vừa qua:
BẢNG 12: DANH SÁCH MỘT SỐ CÔNG TRÌNH THẮNG THẦU
GIAI ĐOẠN 2001 – 2005
Năm
Tên công trình
Loại công trình
Giá trị hợp đồng (1000đ)
Chủ đầu tư
2001
Xây lắp cống Sộp tại K26+924-Đê tả Đuống, Tiên Du, Bắc Ninh
Thuỷ lợi
1.195.000
Ban Quản lý dự án Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh
2001
Kiên cố kênh và công trình trên kênh tưới N23
Kênh Nam địa phận xã Nam Sơn, Yên Giả,Quê Võ
Thuỷ lợi
1.323.052
Công ty khai thác công trìnhThuỷ lợi Bắc Đuống
2001
Sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình Thuỷ lợi Yên Thỉnh, Hữu Lũng, Lạng Sơn
Thuỷ lợi
1.942.727
Ban QLDA công trình Thuỷ lợi Lạng Sơn
2002
Trường mầm non tư thục Hoa Quỳnh, Đường Hai Bà Trưng, TX Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Xây dựng
3.287.821
Trường mầm non tư thục Hoa Quỳnh
2002
Đường Nam Kênh Bắc, huyện lỵ Thuận Thành, Bắc Ninh
Giao thông
3.674.000
Ban QLDA huyện Thuận Thành, Bắc Ninh
2002
Thi công hệ thống đèn chiếu sáng, cáp ngầm tải điện thuộc gói thầu 2 đoạn Bắc Ninh-Chí Linh. Dự án nâng cấp Quốc lộ 18 (vốn ADB)
Điện
2.497.140
Ban điều hành dự án gói thầu 2 Quốc lộ 18
2003
Công trình tường rào nhà xi măng Hải Phòng (mới)
Xây dựng
4.741.748
Ban QLDA nhà máy xi măng Hải Phòng (mới)
2003
Công trình Đường Lê Thái Tổ-TX Bắc Ninh (gói thầu số 2)
Giao thông
5.968.430
Ban QLDA công trình công cộng
2003
Sửa chữa, nâng cấp hồ Nà Cáy, huyện Lộc Bình – tỉnh Lạng Sơn
Thuỷ lợi
3.132.000
Ban QLDA 3694 – Bộ NN&PTNT
2004
Đường Phì Nhừ-Sa Dung
Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Giao thông
8.597.000
Ban QLDA huyện Điện Biên Đông
2004
Tuyến số 2 đường nội thị huyện Gia Bình
Giao thông
4.780.380
Ban QLDA XD huyện Gia Bình
2004
Nhà xưởng dược phẩm VELLPHARM Việt Nam, Khu công nghiệp Tiên Sơn
Xây dựng
4.660.000
Công ty dược phẩm Vellpharm Việt Nam
2005
San nền và móng tường rào, gói thầu số 01(phần xây lắp)
Xây dựng
9.279.209
Ban QLDA đầu tư mở rộng phát triển sản xuất thiết bị đo điện
2005
Nhà lớp học 4 tầng trường THPT số 3 Thuận Thành
Xây dựng
4.626.220
Ban QLDA-CTXD Giáo dục Sở GD&ĐT Bắc Ninh
2005
Nhà 3 tầng, nhà đặt máy phục hồi chức năng và oxi cao áp bệnh viện Điều dưỡng Bắc Ninh
Xây dựng
3.309.662
Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng Bắc Ninh
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
2.2. Những công việc ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu của công ty
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Theo quy định của Quy chế đấu thầu, trình tự đấu thầu gồm các bước: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Đối với các doanh nghiệp tham gia đấu thầu thì quy trình đấu thầu nói chung bao gồm các bước sau:
Sơ tuyển (nếu có)
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Tìm kiếm thông tin về công trình
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Thương thảo, kí kết hợp đồng
2.2.1. Tìm kiếm thông tin và đánh giá thông tin mời thầu
* Tìm kiếm thông tin
Tìm kiếm thông tin mời thầu là bước công việc đầu tiên, quan trọng trong công tác đấu thầu. Chỉ khi có được thông tin mời thầu thi doanh nghiệp mới có thể tiến hàn các bước công việc tiếp theo. Công việc tìm kiếm thông tin ở Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh do phòng Kế hoạch – Kỹ thuật đảm trách, họ thường tìm kiếm thông tin mời thầu thông qua một số nguồn như:
- Thông báo mời thầu của bên mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.
- Thư mời thầu gửi tới Công ty trong trường hợp đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
- Thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, ti vi…
Nhưng có một nguồn tìm kiếm thông tin có thể coi là quan trọng nhất đối với Công ty, đó là thông qua cán bộ công nhân viên trong Công ty; thông qua các mối quan hệ quen biết với bạn hàng, với chủ đầu tư, với nhà cung cấp nguyên vật liệu; thông qua các mối quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương để có thông tin về các dự án quy hoạch của các bộ, ngành.
* Đánh giá thông tin mời thầu
Việc đánh giá thông tin mời thầu là một công việc rất khó khăn để có thể đánh giá chính xác. Chính vì vậy mà Công ty thường coi trọng các thông tin thu thập được thông qua các mối quan hệ của mình. Do đó trong hoạt động hàng ngày của mình Công ty luôn cố gắng xây dựng cho mình các mối quan hệ tốt đẹp với các chủ thể liên quan. Đây cũng chính là nguồn để doanh nghiệp dựa vào và đánh giá thông tin thu thập được.
2.2.2. Tham gia sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Theo quy định của Luật đấu thầu thì các gói thầu xây lắp có giá trị từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển.
Các công trình mà Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh tham gia đấu thầu từ trước tới nay thường là các công trình có giá trị không quá lớn (nhỏ hơn hai trăm tỷ rất nhiều) nên thường chủ đầu tư không yêu cầu vòng sơ tuyển. Tuy nhiên, với những công trình mà chủ đầu tư yêu cầu phải tham dự vòng sơ tuyển (thường là đòi hỏi về kinh nghiệm thi công công trình tương tự) thì doanh nghiệp đều thoả mãn các yêu cầu đặt ra.
2.2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Trong quá trình tham gia đấu thầu thì khâu chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu là khâu phức tạp và chủ yếu nhất. Một đơn vị dự thầu sẽ bị loại ngay nếu hồ sơ mời thầu không đảm bảo các quy định của Chính phủ và yêu cầu của chủ đầu tư. Trước khi lập hồ sơ dự thầu, công ty chuẩn bị kỹ lưỡng các công việc:
- Điều tra, nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu: tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu; về yêu cầu kỹ thuật của công trình; điều tra về yêu cầu đối với tiến độ thi công, phương thức thanh toán, giá nhà thầu đưa ra…
- Điều tra về môi trường dự thầu: điều kiện thi công, môi trường tự nhiên – kinh tế - xã hội của dự án, điều tra tình hình giao thông vận tải, điều tra điều kiện cung ứng nguyên vật liệu, lao động tại địa phương… Sau khi điều tra, khảo sát xong về các yếu tố trên, Công ty tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của chúng tới điều kiện thi công, tiến độ thi công, chất lượng công trình. Nếu thấy sự điều tra, phân tích đưa ra các kết quả phù hợp với tình hình, điều kiện của Công ty thì Công ty mới đi đến bước công việc tiếp theo.
- Công ty chuẩn bị các tài liệu chung cần thiết về Công ty, như: thông tin về tình hình tài chính, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh… để chuẩn bị phần tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
Các nhiệm vụ trên được các phòng ban có chức năng tương ứng chuẩn bị, sau đó phòng Kế hoạch – Kỹ thuật sẽ tổng hợp lại theo đặc điểm và yêu cầu của từng gói thầu. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu của Công ty luôn đảm bảo đầy đủ các nội dung do hồ sơ mời thầu đặt ra:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Trong các thông tin cung cấp trong hồ sơ dự thầu, thì thông tin về giá dự thầu và phương án thi công là những thông tin được chủ đầu tư quan tâm nhất. Vì vậy mà Công ty luôn nghiên cứu các điều kiện rất kỹ để cố gắng đưa ra giá dự thầu có lợi nhất và phương án thi công khả thi nhất.
2.2.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Sau khi hoàn tất hồ sơ dự thầu, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn thành và nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư theo đúng thời gian quy định. Để có một hồ sơ dự thầu tốt nhất thì phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiệm vụ phải hoàn thành hồ sơ dự thầu trước hạn định ba ngày, nhằm có thể sửa chữa, bổ sung các sai sót khi cần thiết.
Khi công bố hồ sơ mở thầu thì công ty cử người đại diện tham dự buổi mở thầu. Nếu chủ đầu tư yêu cầu thì Công ty phải giải thích rõ các thắc mắc của hội đồng xét thầu, phải thuyết minh rõ căn cứ đưa ra giá bỏ thầu và biện pháp thi công.
Những thông tin về kết quả của buổi đấu thầu sẽ được đại diện của công ty tham dự phiên mở thầu báo cáo lại với Ban giám đốc. Sau mỗi lần tham dự đấu thầu, Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Ninh thường có cuộc họp để tổng kết, rút kinh nghiệm cho các lần sau.
2.2.5. Thương thảo và ký kết hợp đồng
Khi Công ty là người thắng thầu, người đại diện của Công ty sẽ thay mặt Công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế về công trình vừa đấu thầu. Việc ký kết hợp đồng này tuân theo quy định của pháp luật và nó phản ánh những cam kết, thoả thuận của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Có nhiều trường hợp là: Công ty là người đại diện về tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu cho các đội xây lắp. Trong trường hợp đó, người đại diện ký kết của Công ty cũng thường là người của đội xây lắp. Sau khi ký kết xong thì Công ty thường bàn giao lại công trình cho đội xây lắp. Để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng và đảm bảo uy tín cho Công ty, Công ty vẫn cử người thường xuyên đi giám sát công trình.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty thường có những giải pháp hợp lý về thi công, về những vấn đề phát sinh trong khi thi công. Chính vì vậy mà công trình do công ty thi công luôn đảm bảo đúng chất lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36393.doc