Lời mở đầu 1
Chơng I. Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. 2
I. Tổng quan chung về đấu thầu. 2
1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu. 2
2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu. 3
3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu. 5
4. Các phơng thức đấu thầu. 7
5. Tác dụng của đấu thầu. 8
II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp. 11
1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu xây lắp. 11
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp. 12
3. Hồ sơ dự thầu xây lắp. 12
4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá HSDT xây lắp. 13
III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. 15
Chơng II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty CTGT 208 giai đoạn 2000 – 2003. 18
I. Giới thiệu chung về Công ty CTGT 208. 18
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208. 18
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 19
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty CTGT 208. 21
II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003. 28
1. Quy trình đấu thầu của Công ty. 28
2. Nội dung về kỹ thuật 33
3. Nội dung về thơng mại tài chính 39
4. Th giảm giá 45
5. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua. 46
6. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua 51
7. Các nguyên nhân làm ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty. 54
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 60
I. Phơng hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 60
1. Mục tiêu chung. 60
2. Mục tiêu cụ thể. 61
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 63
1. Tăng cờng hoạt động tạo vốn, rút ngắn thời gian xây dựng, đẩy nhanh việc thanh quyết toán công trình. 63
2. Đầu t mua sắm thêm máy móc thiết bị mới 64
3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ CBCNV. 67
4. Nâng cao công tác lập HSDT – một vấn đề quyết định cho việc xét
thắng thầu của dự án. 69
5. Tăng cờng công tác khảo sát hiện trờng. 70
6. Hoàn thiện phơng pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh
trong đấu thầu. 71
7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lợng công trình. 76
8. Tăng cờng công tác Marketing, mở rộng thị trờng tăng uy tín của
công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. 79
III. Một số kiến nghị. 80
1. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc 80
2. Một số kiến nghị đối với Bộ GTVT 82
3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty XD CTGT 4. 86
Kết Luận 87
Tài liệu tham khảo 88
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00
m3
258,08
377.098
97.321.452
2
Vữa ximăng M200
m3
40,95
2.265.175
92.758.916
3
Đá dăm đệm
m3
18,74
179.397
3.361.900
4
Đào đá
m3
480,43
142.812
68.611.169
5
Đắp đất
m3
113,16
38.398
4.345.118
VI
Tờng chắn đất nền đắp bằng BTXM
104.649.732
1
Bêtông thân tờng M150
m3
115,58
714.290
82.557.638
2
Đá hộc xây M100 gia cố mái taluy
m3
-
-
3
Tầng lọc (sỏi lọc)
m3
6,75
253.847
1.713.467
4
Đá dăm đệm
m3
11,85
179.397
2.125.854
5
Đắp đất sau lng tờng bằng thủ công
m3
88,60
15.474
1.370.996
6
Đào đất
m3
80,19
14.008
1.123.302
7
ống nhựa Fi 10cm
m3
14,58
8.073
117.704
8
Đào đá
m3
109,52
142.812
15.640.770
B
Mặt đờng
I
Mặt đờng chính tuyến
7.013.950.493
1
Đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa 4,5Kg/m2 dày 15cm
m2
69.500,19
61.388
4.266.477.664
2
Đá dăm tiêu chuẩn dày 17cm
m2
65.903,36
32.471
2.139.948.003
3
Đá dăm tiêu chuẩn gia cố lề dày 12cm
m2
11.037,01
22.929
253.067.602
4
Diện tích mặt đờng BTXM
m2
32,50
162.423,85
5.278.775
5
Đào khuôn đờng đất
m3
2.823,29
70.813
199.925.635
6
Đào khuôn đờng đá c3
m3
216,48
45.885
9.933.185
7
Đào khuôn đờng đá C4
m3
3.433,04
40.582
139.319.629
II
An toàn giao thông
1.449.015.405
1
Cọc tiêu
Cọc
424,00
26.454
11.216.496
2
Biển báo hình tròn
biển
-
-
3
Biển báo hình tam giác
biển
101,00
217.000
21.917.000
4
Biển báo hình chữ nhật các loại
biển
13,00
520.000
6.760.000
5
Cột biển báo dạng thẳng một cột
biển
114,00
411.114
46.866.996
6
Cột Km
Cột
12,00
185.888
2.230.656
7
Vạch sơn nóng phản quang
m2
258,44
114.504
29.592.414
8
Ray phòng hộ
m
3.717,23
345.920
1.285.864.202
9
Tờng hộ lan
m
60,00
742.794
44.567.642
III
Cống ngang
2.261.371.756
1
Nối dài cống tròn D=0,75m(4 cái)
m
8,00
4.393.780,12
35.150.241
2
Nối dài cống tròn D=1,0m (17 cái)
m
41,00
9.185.593,85
376.609.348
3
Nối dài cống tròn D= 1,5m (6 cái)
m
18,00
16.360.952,81
294.497.151
4
Cống tròn làm mới D=1,0m(4 cái)
m
55,00
3.670.486,81
201.876.775
5
Cống tròn làm mới D=1,5m(2 cái)
m
40,00
6.121.992,05
244.879.682
6
Cống hộp 1,5x1,5m (0 cái)
m
-
-
7
Cống hộp 2,0x2,0m (3 cái)
m
66,00
6.231.303,30
411.266.018
8
Cống hộp 3x3m (1 cái)
m
13,57
16.343.649,88
221.783.329
9
Cống hộp 4x4m (1 cái)
m
13,59
27.669.982,24
376.035.059
10
Phá dỡ cống cũ: thân cống, đầu cống, hố tụ(kết cấu BTCT, đá xây) (35 cái)
m3
687,88
144.319
99.274.154
Tổng giá trị trớc thuế
21.574.750.352
Thuế GTGT (5%)
1.078.737.518
Tổng giá trị dự thầu
22.653.487.870
Bảng 11
Bảng phân tích đơn giá dự thầu (ví dụ hạng mục phần nền, mặt đờng, an toàn giao thông)
TT
Hạng mục công trình
Đơn vị
Khối lợng
Đơn giá
Thành tiền
I
Nền đờng
1
Đào đất nền đờng cấp 3
m3
1
22.266
a. Vật liệu
b. Nhân công
- Nhân công 3/7
Công
0,915
31.621
6.166
c. Máy
10.158
- Máy đào 1,25 m3
Ca
0,00292
1.482.480
4.329
- ôtô 10 T
Ca
0,0084
629.090
5.284
- Máy ủi 110 CV
Ca
0,00068
800.929
545
d. Chi phí chung
= 66% x b
4.070
e.Cộng
= a + b + c + d
20.394
f.Thu nhập chịu thuế tính trớc
= 6% x e
1.224
g. Chi phí khác
= 3% x (e + f)
649
m. Giá trị xây lắp trớc thuế
= e +f
22.266
Bảng 12: Bảng đơn giá tổng hợp cống hạng mục cống tròn f 75
TT
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lợng
Đơn giá
Thành tiền
Cống tròn f 75
m
8
35.150.241
1
Bêtông ximăng M200 ống cống
m3
1,68
599.080
1.006.454
2
Bêtông ximăng M150 thợng lu
m3
3,40
724.047
2.461.760
3
Cốt thép CT3 ống cống
kg
157,60
7.225
1.138.660
4
Đá hộc xây vữa ximăng M100
m3
39,37
543.563
21.400.075
5
Đá dăm đệm
m3
13,09
167.178
2.188.360
6
Đay tẩm nhựa mối nối
Kg
2,28
53.255
121.421
7
Quét nhựa đờng
m2
45,75
3.943
180.392
8
Vải phòng nớc
m2
5,72
23.605
135.021
9
Cát trộn nhựa
m3
0,19
149.465
28.398
10
Đào đất
m3
209,20
14.036
2.936.331
11
Đắp đất
m3
92,31
37.161
3.430.332
12
Vữa ximăng M150
m3
0,16
671.788
107.486
13
Matít bitum nóng
m3
0,01
1.554.965
15.550
Cống tròn F75
m
1,00
4.393.780
Bảng 13
Bảng phân tích đơn giá dự thầu (ví dụ hạng mục phần cống thoát nớc)
TT
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lợng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bêtông ximăng M200 ống cống
m3
1
599.080
a. Vật liệu
407.206
- Vữa
m3
1,025
395.298
405.180
- Vật liệu khác
%
0,5
2.026
b. Nhân công
78.941
- Nhân công 3/7
Công
2,24
35.242
78.941
c. Máy
12.038
- Máy trộn 250 lít
Ca
0,095
115.197
10.944
- Máy khác
%
10
1.094
d. Chi phí chung
= 64% x b
50.523
e. Cộng
= a +b +c +d
548.708
f. Thu nhập chịu thuế tính trớc
= 6% x e
32.923
g. Chi phí khác
= 3% x (e +f)
17.449
m. Giá trị xây lắp trớc thuế
= e + f
599.080
Nh vậy, giá dự thầu là yếu tố đặc biệt quan trọng mà bất kỳ một công ty tham dự thầu nào cũng phải quan tâm. Một công trình dù đảm bảo về chất lợng và tiến độ nhng có giá bỏ thầu cao thì nó sẽ không đợc chủ đầu t chấp nhận vì nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu t. Chính vì vậy, những Hồ sơ dự thầu loại này sẽ bị loại ngay khi mở thầu. Còn những nhà thầu nào đa ra mức giá dự thầu thấp nhất mà vẫn đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu t thì khả năng thắng thầu là rất cao.
Qua các bảng phân tích trên ta có thể thấy công ty tính giá dự thầu một cách chặt chẽ, chi tiết. Đầu tiên công ty sẽ đa ra bảng tổng hợp giá dự thầu của tất cả các hạng mục công trình, sau đó đơn giá của từng hạng mục công trình sẽ đợc công ty tính toán một cách cụ thể trong bảng phân tích đơn giá chi tiết. Đơn giá dự thầu sẽ đợc công ty cân nhắc tính toán với mức giá thấp nhất có thể. Với cách tính giá này, công ty đợc các Chủ đầu t đánh giá rất cao. Đây chính là một u điểm, góp phần vào sự thắng lợi của công ty. Chẳng hạn nh, Dự án nâng cấp Quốc lộ 1A Vinh - Đông Hà giá mời thầu là 65.000 triệu đồng song với cách tính toán của mình công ty đã đa ra mức giá dự thầu là 64.200 triệu đồng và đã thắng thầu.Tuy nhiên, hiện nay việc tính giá dự thầu của công ty cũng nh một số công ty khác tơng đối cứng nhắc. Công ty thờng chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá trong từng thời kỳ để tính giá dự thầu. Công ty cha biết đa giá thực tế vào để tính giá dự thầu nên giá dự thầu thờng cao. Nh công trình “Đầu t xây dựng đờng Nguyễn Tri Phơng - Quận Ba Đình - Hà Nội”, giá mời thầu là 1.900 triệu đồng, giá trúng thầu là 1.896 triệu đồng, trong khi đó giá bỏ thầu của công ty là 1.903 triệu đồng. Mặt khác, nhiều khi muốn trúng thầu, công ty cứ hạ giá mong sao trúng đợc thầu, nhng khi bảo vệ giá dự thầu trớc chủ đầu t, công ty đã không bảo vệ đợc và bị chủ đầu t đánh trợt thầu. Ví dụ nh “Dự án 2A/2 Quốc lộ 5”, giá mời thầu là 11.856 triệu đồng, giá trúng thầu là 11.848 triệu đồng, công ty bỏ thầu với giá 11.832 triệu đồng nhng khi bảo vệ trớc hội đồng chấm thầu công ty không lý giải đợc tại sao mình lại bỏ thầu với mức giá này.
4. Th giảm giá
Bên cạnh xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý, công ty còn kèm theo th giảm giá trong Hồ sơ dự thầu. Tuỳ theo từng công trình mà công ty có thể tính toán và đa ra một mức giảm giá phù hợp đi kèm giá dự thầu đầy đủ. Trờng hợp đợc chấp nhận, giá dự thầu chính thức của công ty sẽ là giá dự thầu đầy đủ sau khi đã trừ đi phần giảm giá. Hiện nay, th giảm giá của công ty thờng nằm trong khoảng từ 7 - 10%, giảm đều cho tất cả các hạng mục công trình. Ví dụ nh Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 32 có tổng giá trị hợp đồng là 18.700 triệu đồng, công ty đa ra mức giảm giá là 7% tơng ứng với 1.309 triệu đồng. Hay nh dự án cải tạo hành lang Lê Duẩn với tổng giá trị là 28.300 triệu, công ty đa ra mức giảm giá là 9% (2.547 triệu ). Ta có thể thấy rằng, mức th giảm giá của công ty không quá cao cũng không quá thấp so với mặt bằng giảm giá chung của các nhà thầu. Đây cũng chính là một điểm mạnh của công ty bởi công ty thờng căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để đa ra mức giảm giá phù hợp. Mức giảm giá phù hợp sẽ giúp cho công ty có nhiều khả năng trúng thầu và không bị phá sản khi hợp đồng đợc thực hiện.
Hiện nay đơn xin giảm giá của công ty đợc tính toán căn cứ vào các yếu tố:
- Do đơn vị thi công có năng lực lớn về máy móc thiết bị, trong đó các thiết bị đang sử dụng tốt song đã thực hiện khấu hao gần hết, do đó có thể tiết kiệm trong chi phí máy thi công.
- Tận dụng các nguyên vật liệu thừa đã thanh toán ở các công trình khác còn tồn ở trong kho hay các hàng dự trữ trong kho mua đợc lúc trớc với giá rẻ bây giờ đem ra sử dụng nhằm hởng chênh lệch giá.
- Do đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong quản lý thi công xây dựng loại công trình đó, lực lợng công nhân lành nghề thi công công trình chiếm tỷ lệ cao do đó có thể tiết kiệm đợc chi phí chung...
Nh vậy, ta có thể thấy Hồ sơ dự thầu của công ty đợc lập tơng đối chi tiết song hiện nay, trong một số trờng hợp, do giá dự thầu còn cha sát với thực tế nên dẫn đến nguyên nhân trợt thầu ở một số công trình của công ty. Đây là một tồn tại mà công ty cần có giải pháp để hoàn thiện hơn nữa.
5. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua
a. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua.
Công ty Công trình giao thông 208 là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay việc tham gia cạnh tranh của công ty trên thơng trờng còn cha mạnh mẽ, đa số các công trình công ty nhận đợc là do tổng công ty giao cho. Để đánh giá cụ thể tình hình tham dự thầu và trúng thầu của công ty ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ trúng thầu theo số lợng =
Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị =
Sau đây là bảng kết quả tham gia đấu thầu của công ty:
Bảng 14: Kết quả tham gia đấu thầu của công ty từ 1999 - 2003
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng số công trình đấu thầu
31
33
35
39
45
Giá trị công trình đấu thầu
363
254
900
1250
345
Số công trình thắng thầu
12
14
15
17
15
Giá trị công trình thắng thầu
210
152
230
456
189
Tỷ lệ % công trình thắng thầu/ Tổng số công trình đấu thầu
38.7
42.4
42.9
43.6
33.3
Tỷ lệ % giá trị trúng thầu/ Tổng giá trị công trình đấu thầu
57.9
59.8
25.6
36.5
54.8
Số công trình thắng thầu có quy mô lớn
4
3
2
5
2
Giá trị công trình thắng thầu có quy mô lớn
112
87
120
215
79
(Nguồn: Các báo cáo tổng kết cuối năm của công ty từ 1999-2003)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số công trình mà công ty tham gia đấu thầu ngày càng tăng : năm 1999 số công trình mà công ty tham gia đấu thầu là 31 công trình, song đến năm 2003 số công trình công ty tham gia đấu thầu đã tăng lên 45 công trình (tăng 45,16%). Cùng với sự tăng lên của các công trình mà công ty tham gia đấu thầu thì số công trình mà công ty trúng thầu cũng ngày càng tăng, đặc biệt là năm 2002, số công trình mà công ty trúng thầu lên tới 17 công trình (chiếm 43,59% số công trình mà công ty tham gia đấu thầu). Trong khi đó, số công trình trúng thầu của năm 1999 chỉ chiếm 38,71% số công trình mà công ty tham gia. Giá trị của các công trình trúng thầu cũng ngày càng tăng: năm 2002 công ty thắng thầu 17 công trình với tổng giá trị là 456 tỷ, chiếm 36,48% tổng giá trị các công trình mà công ty tham gia đấu thầu. Năm 2003, mặc dù số công trình trúng thầu thấp hơn so với năm 2002 (15 công trình, ít hơn so với năm 2002 hai công trình), song giá trị các công trình trúng thầu là 189 tỷ, chiếm 54,78% tổng giá trị các công trình tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy rằng số công trình mà công ty trúng thầu có quy mô lớn vẫn cha cao, thậm chí ngày càng giảm đi. Năm 1999, công ty trúng thầu đợc 4 công trình có quy mô lớn với tổng giá trị là 112 tỷ, song đến năm 2000 số công trình có quy mô lớn đã giảm xuống chỉ còn 3 công trình với giá trị chỉ còn 87 tỷ (thấp hơn 1 công trình nhng giá trị đã giảm mất 25 tỷ). Đến năm 2002 số công trình trúng thầu có quy mô lớn tăng lên 5 công trình với tổng giá trị là 215 tỷ đồng, song đến năm 2003 số công trình này đã giảm xuống chỉ còn 2 công trình với tổng giá trị là 79 tỷ.
Mặc dù vẫn còn một số tồn tại song công ty Công trình giao thông 208 đã có nhiều năm liên tục xây dựng các công trình cầu, đờng bộ, cảng sông, cảng biển trên các tỉnh và các khu vực trong nớc với tính chất thầu trọn gói, có trình độ tổ chức thi công đảm bảo đạt chất lợng cao theo tiêu chuẩn Việt Nam và theo tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả các công trình do nhà thầu thi công đều đợc chủ đầu t đánh giá cao về chất lợng và đảm bảo tiến độ đề ra. Sau đây là danh mục một số công trình Công ty đã và đang thi công trong thời gian gần đây:
Bảng 15: Danh sách một số công trình đã và đang thi công của công ty
Tên công trình
Giá trị hợp đồng
(Tr.đ)
Năm khởi công
Năm hoàn thành
Tên chủ công trình
Nền,mặt,cống ngang, đờng tràn Yên Thế-Bắc Giang
31.000
1998
1999
Ban QLDA Yên Thế
NC hệ thống đờng giao thông huyện Yên Lạc-Vĩnh Phúc
20.775
1998
1999
UBND huyện Yên Lạc
Nền,mặt cống QL 6A
9.500
1998
1999
Ban QLDA đờng bộ 2
Nền,mặt đờng 258 Bắc Cạn
13.200
1998
1999
SởGTVTTỉnh Bắc Cạn
Đờng Láng-Hoà Lạc
9.500
1998
1999
Ban QLDA Thăng Long
QL18 km168-km192
25.300
2000
2001
Ban QLDA Tỉnh Quảng Ninh
Đờng 2 đầu cầu Tân Đệ
10.800
2000
2001
Tổng Công ty XD CTGT4
Hành lang Lê Duẩn
28.300
1999
2000
Ban QLDA GTĐT Hà Nội
Hợp đồng 1A-1(Pháp Vân-T Khoát)
13.000
1998
2000
Tổng Công ty XD CTGT4
Cải tạo, nâng cấp QL32
18.700
2000
2001
Ban QLDA5(PMU5)
Cải tạo hành lang Bạch Mai
12.574
2002
2002
Ban QLDA GTĐT
Đờng mòn Hồ Chí Minh
40.000
2001
2003
Tổng Công ty XD CTGT4
Hợpđồng R5-QL10(Hải Phòng)
32.831
2001
2003
Tổng Công ty XD CTGT4
Dự án nâng cấp QL1A Vinh-Đông Hà
64.200
2001
2002
Ban QLDA 1
QL6 Hoà Bình-Sơn La(gói 20)
10.500
2003
2004
Ban QLDA 1
(Nguồn: Hồ sơ dự thầu của công ty năm 2003)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng, các công trình công ty trúng thầu có giá trị lớn chủ yếu đạt đợc ở năm 1998 và năm 2001. Trong số này có cả các công trình do Tổng công ty mang lại và có cả các công trình do công ty tự đấu thầu đợc. Chẳng hạn nh, dự án nâng cấp quốc lộ 1A Vinh - Đông Hà (64,2 tỷ) hay dự án nền, mặt, cống ngang, đờng tràn Yên Thế - Bắc Giang (31 tỷ) là do công ty tự đấu thầu đợc. Điều này chứng tỏ năng lực của công ty ngày càng cao và sự phụ thuộc vào Tổng công ty ngày càng giảm dần. Tuy nhiên, số công trình trúng thầu của năm 2003 cha nhiều (15 công trình) trong khi đó số công trình trúng thầu của năm 2002 đã là 17 công trình. Đây là điều mà công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong thời gian tới.
Ngoài ra Công ty còn thi công một số công trình sau:
- Quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 5, quốc lộ 6, quốc lộ 10, quốc lộ 21, quốc lộ 31, quốc lộ 37, quốc lộ 14B, quốc lộ 279.
- Khu đầu mối giao thông Hà Nội, đờng Bắc Thăng Long – Nội Bài, rải thảm đờng Cát Linh, đờng Đội Cấn, đờng Ngọc Khánh, đờng Thái Hà, đờng Đại Cồ Việt, đờng trong khu sản xuất điện tử DAEWOO Sài Đồng.
- Các công trình chất lợng cao nh: nâng cấp và mở rộng quốc lộ 21, nâng cấp mặt đờng Nam Thăng Long - Mai Dịch, nâng cấp quốc lộ 3 (Đông Anh - Hà Nội), nâng cấp đờng 268 Mỏ Trạng - Yên Thế, làm mới đờng vào Bộ t lệnh pháo binh, nền mặt đờng quốc lộ 1A, đờng Bút Sơn - Kiện Khê (Hà Nam), quốc lộ 6 Hà Đông,quốc lộ 4B Quảng Ninh, đờng Móng Cái - Quảng Ninh, Quốc Lộ 37 Chí Linh - Hải Dơng, Tỉnh lộ 271 Bắc Ninh, Tỉnh lộ 265 Kép - Phơng Đông (Bắc Giang).
- Các công trình giao thông nông thôn nh: Chân Mộng - Sóc Đăng, Thanh Uyên - Tề Lễ, Phơng Xá - Phợng Vĩ (tỉnh Phú Thọ), Giã Bàng - Nguyệt Đức, Vĩnh Thịnh - Đại Tự (Vĩnh Phúc), Đờng GTNT Giao Thuỷ - Nam Định, hợp đồng CB - 05, CB - 08 (Cao Bằng), hợp đồng BN - 02, BN - 06 (Bắc Ninh), hợp đồng TH - 09 (Thanh Hoá), hợp đồng LS - 02, LS - 13 (Lạng Sơn).
Các công trình cầu, cảng: Càu Cự Đà, Cầu Hoà Bình, khu đờng sắt đầu mối Hà Nội, cầu Văn Điển, cầu Thanh Thuỷ, cầu Pa Nậm, cảng Khuyến Lơng, cầu Trắng, cầu Bản Nánh, cảng Ninh Phúc, công trình La Hiên - Vũ Chấn (Thái Nguyên).
Nh vậy, từ các kết quả đấu thầu ở trên, ta có thể thấy rằng công ty làm ăn ngày càng có lãi. Điều này đợc thể hiện rất rõ qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2001 - 2003:
Bảng 16: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
Doanh thu
101.949.383
109.420.177
114.826.233
Tổng lợi nhuận trớc thuế
2.620.746
702.671
995.511
Thuế TNDN phải nộp
655.186
175.668
318.563
Thuế vốn phải nộp
69.533
148.879
518.238
Lợi nhuận sau thuế
1.896.027
378.124
158.710
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 2000-2003)
Nhìn vào bảng doanh thu của Công ty ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2001 doanh thu của công ty là 101.949 triệu đồng nhng đến năm 2003 doanh thu đã tăng lên 114.826 triệu đồng (tăng 12.877 triệu đồng - tức là tăng 12,63%). Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh rất chắc chắn, tính toán rất cẩn thận đối với từng hạng mục công trình thi công, hệ số an toàn đối với các công trình do công ty thi công là lớn. Đó là một u điểm để khách hàng đánh giá cao hơn về Công ty .
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng lợi nhuận sau thuế của Công ty ngày càng giảm, nguyên nhân là do: lợi nhuận trớc thuế của Công ty ngày càng giảm mà thuế Công ty phải nộp ngày càng tăng đặc biệt là thuế vốn, điều đó làm cho lợi nhuận sau thuế bị sụt giảm đáng kể. Năm 2001, tổng lợi nhuận trớc thuế là 2.621 triệu đồng, thuế phải nộp là 724.719 triệu đồng nên thu nhập sau thuế còn lại là 1.896 triệu đồng. Đến năm 2002 mặc dù thuế phải nộp giảm xuống còn 324.547 triệu đồng nhng do tổng lợi nhuận trớc thuế giảm xuống còn 702,671 triệu đồng nên thu nhập sau thuế chỉ còn 378.124 triệu đồng và đến năm 2003 tổng lợi nhuận trớc thuế đã tăng lên 995.511 triệu đồng - đáng lẽ thu nhập sau thuế của công ty tăng nhng do thuế tăng lên 836.801 triệu đồng nên thu nhập sau thuế giảm xuống còn 158.710 triệu đồng.
Một thực tế hiện nay là, mặc dù số công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng, giá trị của các trình cũng tăng lên song tình hình tài chính của công ty vẫn gặp khó khăn một phần là do một số công trình tồn đọng từ những năm trớc cha giải quyết dứt điểm. Một số khoản nợ đã qua nhiều năm nhng vẫn cha đòi đợc. Chẳng hạn nh Công trình Xây dựng nền, mặt, cống ngang, đờng tràn Yên Thế - Bắc Giang do ban Quản lý dự án Yên Thế làm chủ công trình với giá trị nhà thầu thực hiện là 31 tỷ đồng, đợc khởi công năm 1998 và hoàn thành năm 1999 nhng cho đến nay công ty mới chỉ thu đợc 23.632 triệu đồng (chiếm 76,23% giá trị công trình).
Mặt khác, do công ty sản xuất ở nhiều nơi nên việc kiểm tra chất lợng tiến độ thực tế rất khó khăn đòi hỏi phải tốn rất nhiều công sức và chi phí. Ví dụ nh công trình đờng vành đai Thị xã Bà Rịa - Vũng Tàu (có giá trị 22.221 triệu đồng)...Theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu, công trình sẽ đợc khởi công từ ngày 23/8/2003 và hoàn thành vào ngày 15/4/2005. Tuy nhiên, do công trình ở rất xa trụ sở chính nên việc điều động nhân công, bố trí cán bộ chủ chốt của công ty đến công trờng rất khó khăn. Điều này làm cho tiến độ thi công bị chậm lại: đến hết tháng 12/2003 công ty mới thực hiện đợc 500 triệu (tơng ứng với 2,25% giá trị công trình). Dự kiến trong năm 2004, công ty sẽ tiếp tục hoàn thành 48,74% giá trị công trình (tơng ứng với 10.830 triệu đồng). Nh vậy, trong bốn tháng còn lại của năm 2005, công ty sẽ phải hoàn thành nốt 49,01% giá trị công trình (tơng ứng với 10.891 triệu đồng). Đây là một việc làm hết sức khó khăn.
b. Những kết quả đạt đợc.
Qua đấu thầu Công ty đã thi công thành công nhiều công trình lớn, nhỏ với tính chất kỹ thuật khác nhau ở các địa phơng trong cả nớc. Khả năng tăng trởng của Công ty ngày càng mạnh mẽ. Công ty đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể sau:
- Công tác lập Hồ sơ dự thầu đã đạt đợc những kết quả đáng kể: Hồ sơ dự thầu của công ty ngày càng đợc cải tiến về mặt hình thức và nâng cao chất lợng về mặt nội dung đã làm cho tỷ lệ thắng thầu của Công ty ngày càng cao. - Công ty đã và đang phát huy thế mạnh vốn có của mình về đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, trình độ cao. Đội ngũ làm công tác lập Hồ sơ dự thầu năng động, nhiệt tình, có kiến thức, kết hợp với những chuyên gia có kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật, chủ động trong thu thập và cập nhật thông tin về công nghệ mới thích ứng với những đòi hỏi của chủ đầu t, vận dụng sáng tạo các công nghệ hiện đại của dự án.
- Trong công tác đấu thầu các công trình giao thông, công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tốt về mặt tổ chức và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại, chiếm lĩnh thị trờng, thể hiện định hớng sản xuất kinh doanh của công ty là đúng đắn. Đợc thể hiện bằng các kết quả thắng thầu nhiều công trình và làm công trình ở nhiều vùng địa lý khác nhau, tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau từ Trung ơng đến địa phơng.
- Công tác đầu t máy móc thiết bị đã đi vào chiều sâu và đem lại hiệu quả cao, thể hiện qua việc công ty đã lựa chọn đợc các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới (Nga, Đức, Mỹ) để cung cấp các máy móc thiết bị hiện đại, chất lợng cao, đồng bộ phục vụ thi công và quản lý, tạo cơ sở vững chắc để thắng thầu các công trình.
Tóm lại, trong những năm gần đây, công ty đã có những cố gắng rõ rệt về mọi mặt công tác, các mặt công tác hỗ trợ tích cực cho công tác đấu thầu. Vì vậy, công tác đấu thầu đã đạt đợc những kết quả đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
c.1. Những mặt còn tồn tại
Ngoài những kết quả đạt đợc nêu trên, công ty vẫn còn một số tồn tại trong công tác đấu thầu cần đợc khắc phục nh:
Thứ nhất, năng lực máy móc thiết bị, vật t:
- Tuy đã có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận nhng công tác quản lý vật t thiết bị trong nhiều năm vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu trong việc quản lý, theo dõi , khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Tại các công trờng xây dựng vẫn còn có lúc, có nơi việc thu mua cung cấp vật t cha thực sự đúng về yêu cầu chất lợng của công trình.
- Cán bộ quản lý của công ty cha đầu t thời gian để làm tốt công tác quản lý của mình, tài sản cũ vẫn đa vào sử dụng mà không thanh lý làm tăng chi phí dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm.
Thứ hai, công tác tài chính kế toán:
- Công tác quản lý các chi phí sản xuất đã có nhiều tiến bộ song vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, làm ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trong đấu thầu.
Thứ ba, nhận thức của lãnh đạo công ty:
- Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bởi vậy, không có sự lựa chọn nào khác, u tiên hàng đầu trong lựa chọn của lãnh đạo công ty là cố gắng bằng mọi giá đảm bảo thắng thầu để tạo công ăn việc làm cho ngời lao động do đó công ty vẫn tiến hành đấu thầu và ký kết để đảm bảo công ăn việc làm và ổn định cuộc sống cho ngời lao động.
Thứ t, công tác tổ chức cán bộ và đào tạo:
- Trình độ kỹ thuật của một số công nhân cha đáp ứng đợc yêu cầu thi công các công trình lớn, phức tạp.
- Đại đa số các cán bộ trong công ty có trình độ chuyên môn cao. Song bên cạnh đó, không ít ngời còn hạn chế về trình độ, nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình và đấu thầu nhiều dự án thì lực lợng không đủ để đáp ứng. Đội ngũ cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau dẫn đến việc không đi chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định để đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ năm, công tác quản lý chất lợng công trình:
- Do chủ trơng mở rộng địa bàn nên việc quản lý của công ty thờng gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý chất lợng cha theo sát đợc chất lợng thi công ở tất cả các hạng mục công trình, một số khâu ở một số công trình có lúc còn cha đảm bảo.
Thứ sáu, công tác tính giá dự thầu:
- Hiện nay việc tính giá dự thầu của công ty tơng đối cứng nhắc. Công ty thờng chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá trong từng thời kỳ để tính giá dự thầu. Công ty cha biết đa giá thực tế vào để tính giá dự thầu nên giá dự thầu thờng cao.
Thứ bảy, những tồn tại trong khâu Marketing:
- Những công trình công ty trợt thầu trong thời gian qua một phần là do không nắm chắc đợc các nguồn thông tin về công trình, đối thủ cạnh tranh. Mối quan hệ hạn chế, một phía dẫn đến lầm tởng là chắc thắng nhng khi trợt thầu thì mới biết gây nên tình trạng tốn kém, mất thời gian và làm giảm lòng tin của cán bộ công nhân viên.
Thứ tám, một số tồn tại khác:
- Vì là công ty Nhà nớc nên công ty thờng bị chậm trễ trong khâu hành chính so với các đối thủ cạnh tranh khác, mà trong đấu thầu việc chậm trễ sẽ hạn chế tính cạnh tranh và dẫn đến trợt thầu.
- Việc thích ứng với môi trờng còn chậm. Nguyên nhân là do trớc đây các công trình mà công ty xây dựng vẫn đợc Tổng công ty thắng thầu giao lại hoặc đợc chỉ định thầu, nay phải tự đi đấu thầu để tìm kiếm công trình thi công.
c.1.2. Các nguyên nhân làm ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty.
Ngoài những tồn tại từ bản thân công ty đã nêu ở trên thì một số các nhân tố khách quan sa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3022.doc