Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng 20 - Licogi 20

MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

 DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU 3

I-/ ĐẦU THẦU XÂY LẮP. 3

1-/ Thực chất của đấu thầu xây lắp. 3

2-/ Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu. 4

3-/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng. 5

4-/ Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp. 6

II-/ QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU. 7

III-/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 13

PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 14

I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 14

1-/ Khái quát về Tổng công ty Xây dựng và phát triển

hạ tầng - LICOGI 14

2-/ Quá trình hình thành và phát triển của

công ty xây dựng 20. 15

II-/ NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG

ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20. 17

1-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động. 17

2-/ Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất. 19

3-/ Đặc điểm về lao động. 21

4-/ Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất. 23

5-/ Đặc điểm về nguyên vật liệu. 26

6-/ Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. 26

III-/TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA

CÔNG TY XÂY DỰNG 20 TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 28

1-/ Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua. 28

2-/ Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của

công ty xây dựng 20. 29

3-/ Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. 32

4-/ Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. 40

5-/ Ký kết hợp đồng giao nhận thầu: 40

6-/ Phân tích hoạt động đấu thầu ở công ty xây dựng 20. 40

IV-/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG

ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20. 46

1-/ Những thành tích trong công tác đấu thầu của công ty. 46

2-/ Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. 47

3-/ Nguyên nhân của những tồn tại trên. 48

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG

THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 50

KẾT LUẬN 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng 20 - Licogi 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã có ảnh hưởng tích cực tới giá thành xây lắp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng thắng thầu của công ty. 6-/ Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. Cũng giống như các doanh nghiệp xây dựng khác trong ngành nguồn vốn sử dụng trong sản xuất kinh doanh của công ty là khá lớn và ứ đọng nhiều, hay nói khác đi vòng quay của vốn rất chậm. Chính vì vậy, khả năng về tài chính của công ty cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến lợi thế của công ty trong quá trình tham dự thầu. Nhân tố này được thể hiện thông qua chỉ tiêu quy mô của vốn kinh doanh cũng như khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của công ty. Nguồn vốn của công ty được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định được sử dụng chủ yếu để mua sắm máy móc thiết bị. Còn với vốn lưu động, do giá trị sản phẩm xây dựng lớn, chu kỳ sản xuất xây dựng dài, phần xây dựng dở dang có giá trị lớn nên tỷ trọng của vốn lưu động trong vốn sản xuất là cao, đồng thời hiệu quả sử dụng của nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của toàn công ty. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, chủ đầu tư rất quan tâm đến tình hình tài chính nói chung và đặc biệt quan tâm đến tình hình sử dụng và khả năng huy động vốn lưu động để thi công công trình. Chúng ta có thể xem xét khái quát đặc điểm về vốn và sử dụng vốn của công ty qua bảng sau: Bảng 4: Bảng cân đối Tài sản - nguồn vốn của công ty qua một số năm gần đây Tên tài sản Năm 1996 97 98 99 A. Tổng số TS có 27.423.621.362 31.512.392.273 37.109.678.903 39.787.189.925 I. TSLĐ 16.384.195.122 22.622.865.804 29.392.851.176 31.782.172.918 II. TSCĐ 11.039.426.240 8.889.526.969 7.717.327.727 7.605.017.007 B. Tổng số TS nợ 27.423.621.362 31.512.392.273 37.109.678.903 39.787.189.925 I. Nợ phải trả 20.609.234.880 22.049.931.996 27.776.581.837 29.187.176.582 II. N.vốn chủ sở hữu 6.814.186.982 9.462.460.283 9.333.097.066 10.600.013.343 1. N.vốn kinh doanh 6.572.069.259 9.317.027.589 9.317.027.889 9.782.782.197 1.1. N.vốn kinh doanh 5.597.717.948 6.042.676.278 6.042.676.278 6.078.972.107 1.2. N.vốn lưu động 974.351.311 3.274.351.311 3.274.351.311 3.703.810.090 Bảng 5: Bảng tổng hợp bên có và bên nợ của 2 năm cuối Đơn vị: VND Năm Thông tin tài chính Năm 1996 97 98 99 1. Tổng bên có 27.423.621.362 31.512.392.273 37.109.678.903 39.787.189.925 2. Tổng bên có thực tế 20.609.234.880 22.049.931.996 27.776.581.837 29.187.176.582 3. Tổng bên nợ 27.423.621.362 31.512.392.273 37.109.678.903 39.787.189.925 4. Tổng bên nợ thực tế 16.384.195.122 22.622.865.804 29.392.851.176 31.782.172.918 5. Lợi nhuận trước thuế 403.116.056 509.464.520 226.746.510 372.840.176 6. Lợi nhuận sau thuế 302.337.042 382.098.396 170.059.882 203.180.325 Số liệu hiện nay: - Tổng số dư tại ngân hàng : 351.896.873 - Tổng số khách hàng nợ nhà thầu : 23.059.140.098 - Tổng số nhà thầu nợ : 7.292.084.167 - Số tiền tín dụng : 9.768.304.905 Qua bảng trên cho thấy, trong những năm vừa qua cho thấy quy mô tài chính của công ty là khá lớn, tăng lên trong các năm tuy nhiên tỷ lệ tăng còn thấp (99 so với 98 tăng 7,2%). Vốn đầu tư vào tài sản lưu động là cao trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty (97: 71,79%; 98: 79,20%; 99: 79,88%). Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ nợ phải trả của công ty là quá cao (1997: 69,97%; 98: 74,85%; 99: 73,35%), tương ứng tỷ lệ vốn nợ/vốn chủ sở hữu cũng lớn (lớn hơn 1). Chính vì vậy, công ty rất rễ gặp rủi ro khi có sự biến động về tài chính. Đặc biệt trong 2 năm 97 và 98, nguồn vốn kinh doanh của công ty không thay đổi thể hiện sự yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Qua đây có thể khẳng định, tình hình tài chính của công ty là không khả quan. Đây là một bất lợi của công ty trong công tác tham dự thầu. III-/ Tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng 20 trong thời gian vừa qua. 1-/ Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua. Là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch sử hình thành và phát triển, tuy nhiên công ty xây dựng 20 mới chỉ thực sự chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập kể từ năm 1993. Hơn nữa, công ty mới sát nhập thêm 1 số đội xây dựng của công ty xây dựng 18 kể từ năm 1995. Trong suốt những năm trước đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủyêú là thi công cơ giới. Các công trình và hạng mục công trình mà công ty thi công phần lớn là do Tổng công ty giao cho hoặc được chỉ định thi công từ phía các chủ đầu tư. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn từ khi được thành lập đến khi đổi tên thành công ty xây dựng 20 (1995) thì công tác đấu thầu của công ty là quá yếu nếu không nói là không có. Chỉ từ đầu năm 1996, công ty mới từng bước tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường, khi mà chỉ bằng cách tham gia đấu thầu thì công mới có khả năng ký kết được hợp đồng xây dựng và thi công cơ giới. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn khách quan từ cả hai phía: môi trường kinh doanh và công ty. Bởi vì phương thức đấu thầu chỉ được áp dụng một cách chuẩn mực tại Việt Nam kể từ khi “Quy chế đấu thầu” được ban hành kèm theo Nghị định 43/CP của Chính phủ vào ngày 16/7/1996. Đồng thời chỉ từ thời điểm đó công ty mới có năng lực tham gia thi công các công trình xây dựng. Như vậy, nếu xét về mặt thời gian thì công tác đấu thầu mới được thực hiện tại công ty trong vòng hơn 3 năm gần đây. Cụ thể công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu khoảng 20 công trình và hạng mục công trình, với tổng giá trị nhận thầu thực hiện là 12.837.014.000 VND. Nhìn chung, các công trình mà công ty thắng thầu nằm ở địa bàn của miền Bắc, giá trị công trình không lớn, thời gian thực hiện không kéo dài. Hơn nữa số lượng các công trình xây dựng còn chiếm tỷ lệ nhỏ mà phần lớn là tham gia thi công cơ giới của các công trình và hạng mục công trình. Chúng ta có thể thấy rõ hơn về vấn đề này qua phần “Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng 20” ở phần sau: 2-/ Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của công ty xây dựng 20. Công tác đấu thầu của công ty cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong ngành đều chịu ảnh hưởng không nhỏ của quá trình thực hiện. Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình thực hiện đối với hoạt động đấu thầu cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của toàn công ty nên ngoài việc coi trọng cải tiến cách thức tổ chức quản lý, ban lãnh đạo của công ty đã lựa chọn ra những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm để giao nắm các trọng trách chủ yếu trong hoạt động đấu thầu. Về mặt trình tự, có thể phân chia quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty thành các bước như đã khái quát trong phần 1 cụ thể là: - Thu thập, tìm kiếm các thông tin về công trình cần đấu thầu. - Tham gia sơ tuyển (nếu có). - Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. - Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. - Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu). 2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu. Đây là bước công việc khởi đầu và hết sức quan trọng với hoạt động đấu thầu của công ty bởi lẽ chỉ khi nào biết được những thông tin về công trình cần đấu thầu thì mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo. Hiện nay, công việc này đối với công ty còn khá yếu, chưa có một bộ phận nào trực tiếp đảm nhận, thực hiện. Nó được thực hiện bởi tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty, thông qua các nguồn thông tin và cách tiếp cận khác nhau, cụ thể là: Biểu 6: Các công trình đã trúng thầu của công ty xây dựng 20 TT Tên công trình Địa điểm Chủ đầu tư Giá trị hợp đồng Thời gian thi công Thành phần công việc Pháp nhân đấu thầu 1 Câu lạc bộ Hà Nội Hà Nội Liên doanh CLB Hà Nội 385.000.000 1996 Xây lắp toàn bộ phần san nền, cọc, sàn đài và phần thân tổ hợp tổng diện tích 3.000m2 TCT 2 Khu chế xuất Nội Bài Hà Nội Tập đoàn RENONG 569.800.000 1996 Làm toàn bộ phần san lấp mặt bằng và xây dựng hạ tầng với tổng diện tích 50ha CTT 3 Nhà thi đấu TDTT Hải Dương Hải Dương Sở TDTT Hải Dương 200.200.000 95-96 Xây dựng toàn bộ nhà thi đấu và các công trình phục vụ TDTT 2.000m2 CT 4 Nhà máy lắp ráp ô tô Ford Hải Dương Công ty Ford Việt Nam Ltd 1.069.040.000 96-97 Thi công toàn bộ phần san nền và thử cọc TCT 5 Nhà máy bia TIGER Hà Tây Công ty Bia Việt Nam 817.880.000 96-97 Thi công phần móng và xây dựng phần thân TCT 6 Lãnh sứ quán Mỹ tại VN TP. HCM Công ty LD Việt - Mỹ 400.400.000 98-99 Bê tông khối lớn phần thô TCT 7 Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Phả Lại TCT Điện lực Việt Nam 462.000.000 99 Nhà điều hành kênh tháo nước, kho than TCT 8 Hội sở ngân hàng Công thương Hà Nội NHCT Việt Nam 210.000.000 98-99 Móng và tầng hầm CT 9 NM CB thực phẩm Nghĩa Mỹ Hải Dương BQL dự án NMCB thực phẩm Nghĩa Mỹ 460.000.000 98-99 - Thí nghiệm cọc - Xây dựng một số hạng mục CT 10 Khu CN Thăng Long Hà Nội BQL dự án KCN Thăng Long 476.000.000 98 Xây dựng cầu cố định CT 11 Nhà trụ sở văn phòng Hanvico Hải Phòng Hanvico 322.000.000 97-98 Xây dựng nhà trụ sở VP CT 12 Viện thông tin khoa học nhân văn quốc gia Hà Nội BQL dự án Viện TTKHXHNV Quốc gia 100.940 97 - Khoan tạo lỗ - Hạ cọc BTCT 350x350 CT 13 Công trình 108 Trần Hưng Đạo Hà Nội 100.940.000 98-00 Xây dựng móng TCT 14 Trường THCS Đống Đa Hà Nội Sở GD Hà Nội 1.190.000 99 Xây dựng toàn bộ CT 15 Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội BQL dự án 187.276.000 99-00 Hoàn thiện CT 16 Nhà máy đường Nghệ An Nghệ An BQL dự án NM đường Nghệ An 102.144.000 99 Xây dựng CT 17 Nhà C2-C9 ĐHBK Hà Nội ĐHBK 679.448.000 99 Cải tạo CT 18 Nhà ở Đội Cấn Hà Nội 471.898.000 99 Xây dựng CT 19 Cầu rẽ Thường Tín Hà Tây 2.143.988.000 99 Khoan bản nhựa CT 20 Nhà khách 25B Thanh Hoá Thanh Hoá 2.075.000.000 Tổng số 12.837.014.000 + Thu thập các thông tin quảng cáo về các công trình cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, tạp chí, ti vi, đài,... Đồng thời cũng quan tâm đến những công trình dự định được đầu tư trong tương lai gần trên các phương tiện đó, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư. + Xây dựng và duy trì những mối quan hệ tốt đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền để có được những thông tin về kế hoạch đầu tư của Bộ, ngành và của Nhà nước. + Cố gắng duy trì các mối quan hệ với những chủ đầu tư mà công ty đã từng có công trình do công ty thi công xây lắp. Nhờ vào đó công ty có khả năng nhận được thư mời thầu khi họ có đầu tư mới. + Sử dụng môi giới để tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu. Đây cũng là một nguồn thông tin khá quan trọng. Tuy nhiên, công ty mới chỉ bắt đầu chú ý đến vì vậy nó chưa thực sự phát huy được hiệu quả. 2.2. Tham gia sơ tuyển (nếu có). Khi đã có quyết định về việc tham gia đấu thầu, công ty sẽ cử người để thực hiện theo dõi suốt quá trình đấu thầu và tiếp xúc với chủ đầu tư (thường là người của phòng kinh tế kế hoạch và phòng công nghệ). Ngoài việc tìm hiểu các thông tin như thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu về sơ tuyển, việc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu,... Công ty đồng thời kết hợp với việc Marketing, gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia dự thầu sau này của công ty. Nếu như chủ đầu tư yêu cầu sơ tuyển nhà thầu thì công ty thường chuẩn bị luôn hồ sơ dự thầu để nếu như chủ đầu tư yêu cầu thì công ty có thể đáp ứng ngay. Cạnh đó, công ty còn chuẩn bị những tài liệu cần thiết để giới thiệu năng lực và uy tín của mình một cách đầy đủ và chi tiết hơn. Có một thực tế trong bước công việc này là: do thời gian chuẩn bị cho bước sơ tuyển (từ khi có quyết định tham gia đấu thầu đến thời điểm sơ tuyển) thường là ngắn. Do vậy những thông tin về các đối thủ khác và thị trường thường chưa được nghiên cứu và xem xét chi tiết. Vì thế việc lập hồ sơ dự thầu ảnh hưởng không nhỏ đến tính cạnh tranh khi đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, thi công và giá cả. Đây còn là một khó khăn của công ty hiện nay. 3-/ Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Trong qua trình tham gia đấu thầu xây lắp của công ty thì bước công việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu là bước chủ yếu và phức tạp nhất. Trước khi lập hồ sơ dự thầu thì công ty tiến hành chuẩn bị. Công việc này cũng được công ty thực hiện một cách khá chu đáo với các phần việc như: làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, khảo sát và thăm quan hiện trường (nếu xét thấy thực sự cần thiết). Phân công công việc cho các phòng ban, bộ phận trong việc lập hồ sơ dự thầu (thường là do phòng kinh tế - kế hoạch và phòng công nghệ thực hiện). Chúng ta có thể thấy rõ nội dung của bước này theo từng nhóm công việc cụ thể sau: * Việc chuẩn bị các tài liệu thông tin chung: Các tài liệu thông tin chung như hồ sơ tư cách pháp nhân, giới thiệu về công ty, số liệu về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính, công nghệ sử dụng trong thi công, kinh nghiệm thi công và thành tích về chất lượng,... được phòng công nghệ chuẩn bị trên cơ sở căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của từng công trình. * Việc lập giá dự thầu: Công việc này sẽ do các cán bộ phòng kinh tế - kế hoạch của công ty đảm nhiệm, cụ thể là: - Trên cơ sở bảng tiên lượng trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, phòng kinh tế - kế hoạch kết hợp với phòng công nghệ tiến hành xác định số lượng các loại công tác xây lắp (n) và khối lượng tương ứng của từng loại công tác xây lắp (Q1) cần thiết cho thi công công trình. Từ đó tính toán đơn giá của một đơn vị khối lượng cho từng loại công tác xây lắp (Gi). Trong đơn giá này bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí trực tiếp (Tj): bao gồm 3 loại chi phí: + Chi phí vật liệu (chính và phụ) (VLj): VLj = Qj x DVL + VLfj + Chi phí nhân công trực tiếp (Ncj): Ncj = Qj x DNcj + Chi phí máy thi công (Mj) Mj = Qj x Dm x K Trong đó: - VLj , Ncj , Dmj là chi phí nguyên vật liệu, nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j. K : là hệ số điều chỉnh của máy thi công. VLfj : chi phí vật liệu phụ khác được quy định thống nhất và các dự toán bằng tiền. - Chi phí chung (Cj). Cj = Cnj x P - Lãi dự kiến của công ty Lj Lj = (Tj + Cj) x R Trong đó: - P là tỉ lệ phần trăm xác định chi phí chung so với chi phí nhân công cho. - R tỷ lệ % lãi dự kiến tính theo giá xây lắp. - Thuế VAT (Thj) Thj = VATđầu ra - VATđầu vào Vậy: ĐGj = Tj + Cj + Lj + Thj Đơn giá dự thầu = Khi tham gia dự thầu, để đảm bảo tính cạnh tranh của mình thì giá dự thầu phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư. Thông thường giá xét thầu được chủ đầu tư đưa ra căn cứ vào giá dự toán xây lắp công trình mà chủ đầu tư tính toán dựa trên khối lượng công tác xây lắp và định mức sử dụng cũng như đơn giá do Nhà nước quy định. Chính vì vậy, trong quá trình tính giá dự thầu, công ty cũng phải căn cứ vào định mức do Nhà nước quy định như sau: - Mức chi phí NVL, nhân công và máy thi công được tính căn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD-25/11/98 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. - Đơn giá vật liệu lấy theo đơn giá định mức do UBND tỉnh (thành phố) ban hành (nếu có) hoặc theo thông báo giá của Liên sở Tài chính - xây dựng của địa phương nơi đặt công trình tại thời điểm tính giá và cân đối với khả năng tự cung ứng nguồn vật liệu của công ty có thể cung cấp được để đưa ra giá cạnh tranh nhất. - Đơn giá nhân công lấy theo bảng lương quy định của Nhà nước có điều chỉnh hệ sống (nếu có). - Đơn giá ca máy thi công lấy theo bảng giá ca máy do Bộ xây dựng ban hành. - Chi phí chung: căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình và trình độ quản lý của công ty. Khoản mục này thường chiếm từ 25% đến 58% chi phí nhân công. - Thuế: tỷ lệ thuế suất được áp dụng tuỳ thuộc vào quy định chung của Nhà nước và mức lãi dự kiến của doanh nghiệp,... Hiện nay tỷ lệ thuế VAT được áp dụng là 5%. Trên cơ sở những căn cứ được nêu ở trên, các cán bộ của phòng kinh tế - kế hoạch sẽ lập đơn giá cho từng công tác cụ thể sau đó sẽ tổng hợp đơn giá dự thầu của công trình. Dưới đây là một ví dụ của việc tính giá công trình dự thầu của công ty để giúp chúng ta hiểu rõ hơn công việc này của công ty. Công trình: mở rộng trạm biến áp 110 Kv Yên Phu - Hà Nội - phần nhà điều khiển phân phối. Gói thầu: HN-4A.1A. Bảng tổng hợp giá dự thầu Tên nhà thầu : Công ty xây dựng số 20 Tên dự án : Phần nhà điều khiển phân phối Trạm biến áp 110 Kv Yên Phụ - Hà Nội Lô thầu : HN-A4.1A Khoản mục chi phí Ký hiệu Hiển giá dự thầu Ghi chú Thiết bị bên mời thầu cấp M1 Không Thiết bị bên nhà thầu cấp M2 164.694.924 Vật tư bên mời thầu cấp A1 Không Vật tư bên nhà thầu cấp A2 531.481.181 Chi phí nhân công B 58.949.526 Chi phí máy thi công C 29.188.847 Chi phí vận chuyển V 0 Chi phí chung (25%B) D 14.737.381 Thu nhập chịu thuế tính trước 3%(A1+A2+B+D+C+V) TL 19.030.708 Cộng giá trị xây lắp trước thuế (A1+A2+B+D+C+V+TL) Z 653.387.643 Giá trị dự thầu trước thuế (M2+Z-A1) Q 818.082.567 Thuế GTGT đầu ra 10%(M2+Z) VAT 81.808.257 Tổng giá trị dự thầu (Q+VAT) G 899.890.824 Xác nhận tổng giá trị dự thầu là: 899.890.824 đồng VN Làm tròn số: 899.890.000 đồng VN Biểu tính giá dự thầu Đơn vị: đồng TT Mã hiệu Tên công việc Đ.vị tính Hiện tượng thiết kế Đơn giá bỏ thầu Giá bỏ thầu Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Móng, nền, hề 1 BA.1322 Đào đất cấp 3 móng nhà, sâu <2m, m3 344,6 15.078,81 5.196.159 Rộng <3m, bằng thủ công 0,00 0 2 Gia công thép cho bê tông đài cọc 0,00 0 IA.1110 F<=10 kg 50 4.805,86 240.293 IA.1120 F<=18 kg 962 4.844,88 4.660.772 IA.1130 F>18 kg 1.477 4.769,90 7.045.142 3 HG.2315 Đúc sẵn cọc BTCT M300, đá 1x2 m3 55 576.930,40 31.731.172 4 Gia công thép cho cọc BT 0,00 0 IB.2210 F<=10 kg 2.569 4.859,68 12.484.523 IB.2221 F<=18 kg 11.358 4.836,94 54.938.021 IB.2231 F>18 kg 144 4.770,47 686.948 NB.3110 Thép hàn điện: 200X8 kg 3.717 4.630,83 17.212.801 NB.3110 Thép ống Dy60 kg 72 4.984,79 358.905 5 NB.3110 Lắp đặt thép hàn điện kg 3.717 737,17 2.740.048 6 CF.1223 ép cọc BTCT đất cấp 2 m3 900 21.562,80 19.406.523 Đoạn cọc 25x25, L=10m 0,00 0 7 CC.9120 Nối cọc bằng phương pháp hàn Cọc BTCT 25x25 mối 90 26.908,75 2.421.788 8 Vận chuyển cọc từ bãi đúc sẵn đến công trường bằng cơ giới tấn 141 5.665,00 198.765 9 AG.1231 Đập BTCT đầu cọc đài 0,4m bằng thủ công m3 2,3 85.957,88 197.703 10 HB.1243 Đổ bê tông đài cọc M200, đá 3x4 m3 30 490.384,49 14.711.535 11 HB.1213 Đổ BT giằng móng, dầm móng M200, đá 1x2 m3 13,8 481.664,36 6.646.968 12 Gia công thép cho giằng, dầm móng 0,00 0 IA.1110 F<=10 kg 324 4.805,86 1.557.098 IA.1120 F<=18 kg 524 4.844,87 2.538.712 IA.1130 F>18 kg 1.657 4.769,90 7.903.724 13 HA.1111 Lót móng nhà bằng BT M100 rộng <250cm, đá 4x6 m3 8,8 274.913,67 2.419.240 14 GD.1113 Xây cổ móng gạch M75, vữa XM M50 m3 31,8 359.248,81 11.424.112 15 HA.3313 Đổ tại chỗ lanh tô đặt ống nhựa luồn cáp bằng BT M200 đá 1x2 m3 0,67 522.486,92 350.066 16 PA.1213 Trát tường cổ móng vữa XM M50 dày 1,5cm m2 113,4 7.107,31 805.969 17 RA.1115 Quét tường cổ móng bằng 2 nước xi măng m2 38,64 1.957,43 75.519 18 BA.1312 Đào đất mương cáp sâu, rộng >1m m3 114,9 14.050,62 1.614.416 19 HA.5212 Đổ đáy mương cáp bằng bê tông M150, đá 1x2 m3 7,8 406.738,50 3.172.560 20 Xây thành mương cấp gạch M75 VXM M50 m3 GD.2313 Dày >33cm m3 9,9 360.912,62 3.573.035 GD.2223 Dày <33cm m3 4 380.407,30 1.521.629 21 PA.1213 Trát thành mương cấp vữa XM M50 dày 1,5cm m2 96,5 7.107,31 685.855 22 R.1115 Láng đáy mương cấp VXM M75 dày 2,5cm m2 44,3 9.298,81 411.937 23 HG.4113 Đúc sẵn tấm đan bằng BTCT 2,84 479.816,15 1.362.678 24 Gia công thép cho tấm đan đúc sẵn IB.2411 F<10 kg 582 4.994,08 2.906.556 NB.3110 L50x5 kg 1.168 4.877,15 5.696.510 25 LA.5120 Lắp đặt tấm đan đúc sẵn bằng TC tấm 125 6.522,11 815.264 26 Gia công giá đỡ đỡ tấm đan, giá đỡ tủ điện giá đỡ cáp = thép hàn điện NA.2110 L65x5 kg 498 6.079,18 3.027.432 NA.2110 U=10 kg 1.323 6.079,18 8.042.756 IA.2511 Phi 8 A1 kg 36 4.869,13 175.289 NB.3110 100x7 kg 29 4.877,15 141.437 NA.2110 L45x5 kg 73 6.079,18 443.780 NB.3110 45x5 kg 25 4.877,15 121.929 Bulong M10x50 kg 48 9.630,50 462.264 NB.3110 40x5 kg 122 4.877,15 595.012 NA.2110 L40x5 kg 176 6.079,18 1.069.936 27 NB.1710 Lắp đặt thép giá đỡ kg 2.281 1.373,30 3.132.501 28 UC.2240 Sơn thép giá đỡ = 3 nước sơn chống rỉ m2 91,3 6.619,17 604.330 29 BB.1411 Đắp nền nhà bằng đất pha cát m3 37,7 31.603,62 1.191.456 30 Lắp đặt ống PVC phi 200 m 23 44.611,88 1.026.073 31 Lót giấy dầu nền phòng phân phối và phòng MPA tự dùng m2 57,3 4.673,63 267.799 32 HA.1232 Đổ bê tông nền M150, đá 2x4 m3 12,6 398.426,53 5.020.174 33 Đổ bê tông xỉ nền phòng làm việc và phòng acquy axit dày 20cm m3 10,84 102.651,22 1.112.739 34 SA.4210 Lát gạch granit 300x300x5 Thạch Bàn, lót vữa XM M50 dày 2,5cm nề pòng acquy axit m2 34,4 94.719,93 3.258.366 35 SA.4210 Lát gạch men chống axit 200x200 lót vữa xi măng M50 dày 1,5 nền phòng acquy axit m2 16,9 116.476,65 1.968.455 36 GD.3123 Xây bậc tam cấp gạch M75 VXM M50, dày >33cm m2 5,7 406.060,40 2.314.544 37 HA.1122 Đổ bê tông hè, đá 4x6, M150 m3 4,6 369.572,99 1.700.036 38 SA.4410 Lát nền phòng nhà vệ sinh gạch chống trơn TQ 200x200x5, lót VXM M50 dày 2,5cm m2 6,34 71.399,11 452.670 39 RC.1110 Láng granito màu kem nhạt nền phòng phân phối m2 57 45.987,05 2.621.262 * Nhận xét: Công việc tính giá dự thầu của công ty nhìn chung là hợp lý, phù hợp với đặc trưng của ngành xây dựng và các quy định của Nhà nước, đáp ứng cơ bản các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư trong công việc tính giá dự thầu. Tuy nhiên, trong quá trình tính giá công ty còn mắc phải một số hạn chế sau: - Việc lập giá chỉ do cán bộ của phòng kinh tế - kế hoạch tính toán trên cơ sở bản vẽ kỹ thuật, thi công yêu cầu của chủ đầu tư mà chưa thực sự kết hợp với các cán bộ giỏi về chuyên môn kỹ thuật có kiến thức về kinh tế tài chính. Nhìn chung, cán bộ lập giá dự thầu của công ty còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ trong việc tham gia dự thầu quốc tế trong tương lai của công ty. - Khi thực hiện giảm giá để cạnh tranh, công ty thường giảm tỷ lệ phân bổ chi phí chung cho công trình hoặc giảm tỷ lệ lãi dự kiến. Công ty chưa có một kế hoạch giảm giá dự thầu được thực hiện theo sự suy đoán chủ quan của công ty mà chưa kết hợp với các đánh giá về môi trường bên ngoài như: các đối thủ cạnh tranh, các biến động về giá cả, các yếu tố đầu vào. Vì vậy, nhiều khi công ty thắng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp gây ra mất hiệu quả kinh tế. * Về việc lập biện pháp thi công: Trên cơ sở các thông tin từ việc khảo sát thị trường và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, các cán bộ của phòng công nghệ thi công sẽ tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên mời thầu cung cấp, phát hiện kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh, góp phần nâng cao uy tín của công ty đối với chủ đầu tư. Tuy quá trình lập biện pháp thi công, các cán bộ của phòng công nghệ thi công luôn cố gắng đưa ra giải pháp bố trí thi công hợp lý và có tính khả thi cao. Tuy nhiên, trong thực tế công ty chưa thực sự có thế mạnh cạnh tranh về tiến độ thi công, công ty thường sử dụng sơ đồ GANT để lập tiến độ thi công, mà chưa sử dụng phương pháp sơ đồ mạng và phần mềm tin học trong công việc này nên đã gặp nhiều khó khăn trong việc lập tiến độ thi công cho công trình lớn, phức tạp. Hơn nữa, công ty cũng chưa có khả năng thiết kế lại bản vẽ thiết kế kỹ thuật với yêu cầu về kỹ thuật - mỹ thuật hợp lý hơn hoặc mang tính độc đáo để làm phương tiện cạnh tranh khi tham gia dự thầu. 4-/ Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. Sau khi toàn bộ các tài liệu có liên quan đến hồ sơ dự thầu được hoàn tất, phòng công nghệ sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành và đóng gói hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu được nộp gồm 3 bản trong đó: 1 bản gốc và 2 bản sao. Yêu cầu đặt ra đối với hồ sơ dự thầu là không bị tẩy xoá, phải có tên, địa chỉ của chủ đầu tư, nhà thầu, địa điểm nộp hồ sơ dự thầu,... Để đáp ứng một cách tốt nhất đối với hồ sơ dự thầu, công ty yêu cầu việc lập hồ sơ dự thầu phải được hoàn thành muộn nhất là 4 ngày so với ngày nộp hồ sơ dự thầu. Bởi lẽ nếu như cần phải điều chỉnh thì công ty vẫn kịp thời gian đảm bảo đúng tiến độ. Thông thường ngày cuối cùng trong thời hạn nộp thầu cũng chính là ngày mở thầu, bên mời thầu sẽ công khai để xem xét tính hợp pháp của hồ sơ dự thầu và công bố 2 chỉ tiêu chính là giá cả và tiến độ thi công. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên chủ đầu tư yêu cầu công ty (nhà thầu) giải thích những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì công ty sẽ nhanh chóng cử người hoặc gửi công văn đến để giải thích những vướng mắc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình đồng thời giữ được uy tín với phía chủ đầu tư. Bên cạnh đó, trong thời gian này công ty còn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0117.doc
Tài liệu liên quan