LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH CTC 1
1. Quá trình hình thành phát triển của công ty. 1
1.1. Những thông tin về công ty 1
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 1
2. Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty CTC 3
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 4
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 4
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 6
CHUƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH - CTC 9
I. Những nhân tố tác động tới hoạt động đấu thầu 9
1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 9
1.1. Nguồn nhân lực 9
1.2. Nguồn lực tài chính 10
1.3. Công nghệ 12
1.4. Sản phẩm 13
2. Các nhân tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp 15
2.1 Đối thủ cạnh tranh. 15
2.2 Khách hàng 15
2.3. Nhà cung cấp nguyên vật liệu 16
2.4. Môi trường kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ 16
II. Quy trình đấu thầu tại công ty 17
1. Trình tự tham gia dự thầu của công ty 17
1.1. Tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu 18
1.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển 18
1.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu 18
1.4. Nộp hồ sơ dự thầu 20
1.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh và theo dõi thực hiện hợp đồng 20
2. Công tác quản lý dự thầu 21
III. Kết quả hoạt động đấu thầu của công ty CTC 22
1. Một số công trình công ty đã trúng thầu 22
2. Kết quả hoạt động đấu thầu của công ty 23
IV. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty 24
1. Những ưu điểm 24
2. Những hạn chế 25
3. Nguyên nhân 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH CTC 28
1. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường 28
2. Xây dựng các chính sách tranh thầu phù hợp 29
2.1. Hoạt động giao tiếp với chủ đầu tư 30
2.2. Chính sách sản phẩm 31
2.3. Chính sách phân phối tiêu thụ 32
3. Nâng cao năng lực sản xuất 34
3.1. Chuyển giao công nghệ 34
3.2. Xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu hợp lý 35
4. Tiến hành đào tạo nhằm nâng cao chất lượng lao động của công ty 36
KẾT LUẬN
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình CTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và dưới sự điều khiển của con người.
Hiện nay cụng nghệ phỏt thanh truyền hỡnh đang chuyển dần sang công nghệ số với sự hội tụ giữa Phỏt thanh truyền hỡnh - Điện ảnh - Cụng nghệ tin học ngày càng rừ nột. Hàng năm, cụng ty luụn chỳ trọng trong khõu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, thay mới một số mỏy múc thiết bị hiện đại để đỏp ứng được yờu cầu của sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, theo kịp được cụng nghệ tiờn tiến làm cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ của cụng ty đỏp ứng được yờu cầu của thị trường và khỏch hàng. Điều này giỳp cho cụng ty khụng những giữ được uy tớn về chất lượng mà cũn giỳp cho cụng ty luụn mở rộng được thị trường tiờu thụ sản phẩm và nõng cao sức cạnh tranh trờn thị trường .
Những năm gần đõy, cụng ty Phỏt triển Truyền thụng Truyền hỡnh – CTC đó cú sự đầu tư rất mạnh để mua sắm mỏy múc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đõy cũng là giai đoạn đầu tư mạnh nằm trong kế hoạch chuyển hướng phỏt triển của cụng ty sang lĩnh vực sản xuất, nhằm đa dạng hoỏ ngành nghề kinh doanh và cũng là sự nắm bắt nhu cầu của thị trường về một loại sản phẩm mới để phục vụ cho lĩnh vực mà thị trường Việt Nam đang cú nhu cầu rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Giỏm đốc cụng ty đó cú những chiến lược kịp thời như: Đầu tư theo chiều sõu, trang bị thờm một số phương tiện sản xuất hiện đại khỏc nhằm nõng cao năng lực sản xuất và tăng thờm sức cạnh tranh trờn thị trường.
1.4. Sản phẩm
Sản phẩm của chính của công ty là toàn bộ các thiết bị, máy móc sử dụng trong ngành truyền hình, cụ thể là 2 sản phẩm chính là máy phát hình và cột Anten. Ngoài ra công ty còn nhập khẩu linh kiện máy móc theo đơn đặt hàng của khách hàng mà công ty không sản xuất. Gồm có 2 loại sản phẩm điện tử và sản phẩm cơ khí.
Sản phẩm điện tử là những sản phẩm có kỹ thuật cao, được sử dụng trong phỏt thanh truyền hỡnh như mỏy phỏt hỡnh, hệ thống Anten phỏt và cỏc thiết bị phụ trợ khỏc. Đặc điểm sản phẩm này như sau:
Những sản phẩm loại này đũi hỏi một sự chớnh xỏc tuyệt đối từ khõu nghiờn cứu, mua nguyờn vật liệu sản xuất đến khõu vận chuyển lắp rỏp. Đối với những sản phẩm này chỉ cần một sự sai sút nhỏ cũng cú thể dẫn đến cả hệ thống khụng thể hoạt động được.
Điểm khỏc biệt của những sản phẩm này là nú gồm nhiều linh kiện nhỏ. Một bộ mỏy hoàn chỉnh cú thể được lắp đặt từ hàng trăm linh kiện nhỏ.
Trong quỏ trỡnh sản xuất cụng ty CTC triển khai theo dõy chuyền cỏc khối là chut yếu. Sản phẩm điện tử chớnh của cụng ty là mỏy phỏt hỡnh va Anten. Mỏy phỏt hỡnh cú mỏy phỏt hỡnh đơn và mỏy phỏt hỡnh dải rộng.Cụng suất mỏy phỏt hỡnh lớn nhất của cụng ty cú khả năng thiết kế hiện nay là 10KW.
Sơ đồ 2: Quỏ trỡnh sản xuất một mỏy phỏt hỡnh
Cân chỉnh và hoàn thiện máy
- Dựng khung
- Sản xuất các khối
- Sản xuất bộ dây
Đặt các khối
Đi dây
Loại sản phẩm thứ 2 là cỏc sản phẩm cơ khớ, đõy là cỏc sản phẩm khụng đũi hỏi trỡnh độ cao, cụng nghệ sản xuất đơn giản. Sản phẩm điển hỡnh là cỏc cột Anten thu phỏt súng. Ngoài ra cụng ty con nhập khẩu lắp đặt xe truyền hỡnh lưu động theo đơn đặt hàng của cỏc đài truyền hinh địa phương và trung ương.
Bảng 4: Bảng số lượng sản phẩm của cụng ty trong 2 năm 2006 - 2007
Năm 2006
Năm 2007
So sỏnh tăng giảm 2007/2006
Số lượng
%
- Mỏy phỏt hỡnh (500-1000W)
18
25
7
38,89
- Cột Anten thu phỏt súng
10
15
5
50,00
- Xe truyền hỡnh động
4
6
2
50,00
Nguồn: Phũng HC-QT
Số lượng mỏy phỏt hỡnh của cụng ty trong năm 2007 so với năm 2006 tăng 7 chiếc, tương ứng với tăng 38,89%. Số lưọng cột Anten thu phỏt súng được xõy dựng năm 2007 so với năm 2006 tăng 5 cột, tương ứng với tăng 50,00%. Xe truyền hỡnh lưu động được lắp đặt năm 2007 so với năm 2006 tăng 2 chiếc, tương ứng với tăng 50%.
2. Các nhân tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp
2.1 Đối thủ cạnh tranh.
Mặc dù ngành nghề kinh doanh của công ty là khá đặc thù, thuộc lĩnh vực độc quyền của nhà nước nhưng do đối tượng khác hàng không nhiều lại năm rải rác ở nhiều nơi nên công ty vẫn nằm trong thị trường cạnh tranh mạnh mẽ. Càng ngày càng xuất hiện nhiều công ty làm việc trong cùng ngành, các công ty này lớn mạnh và phát triển không ngừng. Vì thế thị phần của công ty bị thu hẹp đòi hỏi công ty phải nổ lực cố gắng hơn trong công tác cung cấp dich vụ và hoàn thiện sản phẩm
2.2 Khách hàng
Do lĩnh vực hoạt động kinh doanh khỏ đặc thự, sản phẩm của cụng ty là sản phẩm hết sức đặc biệt, đối tượng khỏch hàng chủ yếu là cỏc đài phỏt thanh truyền hỡnh từ trung ương đến địa phương. Cụng ty phục vụ cho việc phỏt súng truyền hỡnh của 64 tỉnh thành trong cả nước. Khỏch hàng của doanh nghiệp nằm phõn tỏn trờn tất cả mọi miền , đú cú thể là cỏc đài phỏt thanh truyền hinh tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Quảng Bỡnh, Cà Mau... cũng cú thể là cỏc đài phỏt thanh ở vựng sõu, vựng xa, miền nỳi như Lai Chõu, Sơn La... Điều này cho thấy yờu cầu quan trọng đối với cụng ty là vận chuyển những sản phẩm đến tay khỏch hàng đảm bảo an toàn sản phẩm.
2.3. Nhà cung cấp nguyên vật liệu
Cũn về phần nhà cung cấp của cụng ty khỏ lớn đú là cỏc cụng ty điện tử, cỏc nhà mỏy cơ khớ... như cụng ty TNHH Thương mai điện tử Thanh Xuõn, cụng ty TNHH Việt Nhật hoặc cụng ty nhập khẩu nguyờn vật liệu từ nước ngoài. Cụng ty chọn hóng SONY là nhà cung cấp chớnh cú trụ sở tại Nhật, Trung Quốc, Hụng Kụng ...
Bảng 5: Bảng giá trị nguyên vật liệu các nhà cung cấp của công ty trong 2 năm 2006 -2007
Đơn vị: Triệu đồng
Tên các nhà cung cấp
2006
2007
Chủng loại hàng hoá cung cấp
Công ty TNHH thương mại điện tử Thanh Xuân
2.850
3.000
- Lũ xo, IC, biến trở, một số loại tụ điện, bộ đổi điện DC, mạch in, điện trở, búng bỏn dẫn, ống kớnh quang học
Công ty TNHH Việt Nhật
2.514
2.750
Tập đoàn điện tử Sony
3.130
4.750
Công ty Gang thép Thái Nguyên
4.325
6.172
Sắt thép công nghiệp
Nguồn: Phòng HC-QT
2.4. Môi trường kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ
Trong nhưng năm gần đõy tỡnh hỡnh kinh tế Việt Nam cú nhiều biến động. Nền kinh tế Việt Nam phỏt triển mạnh mẽ và tăng trưởng cao. Hiện nay Cụng nghệ Thụng tin của nước ta lớn mạnh và đang tiếp tục phỏt triển theo kịp cỏc ngành Cụng nghệ Thụng tin của cỏc nước phỏt triển, đỏp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng. Phỏt thanh và Truyền hỡnh đang ngay càng cú vị trớ quan trọng trong việc truyền bỏ thụng tin đến người tiờu dựng. Để đỏp ứng nhu cầu của người tiờu dựng, cụng ty CTC đó ra đời và đi vào hoạt động. Khi nền kinh tế mở cửa rộng rói và điều kiện tiờu dựng thuật lợi, cụng ty cú thị trường tiờu thụ hàng húa lớn, sức mua mạnh hơn nhưng cũng đó nhiều đó cú nhiều cụng ty trong và ngoài nước tham gia vào thị trường kinh doanh phỏt thanh va truyền hỡnh. Do đú mà doanh nghiệp muốn cú chổ đứng trờn thị trường thỡ cần phải cố gắng rất nhiều để cú thể cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong sự đi lờn của xó hội, kỹ thuật và cụng nghệ là yếu tố quan trọng giỳp cỏc doanh nghiệp tồn tại và phỏt triển. Mỏy múc dần thay thế cho cỏc hoạt động của con người. Ở cụng ty Phỏt triển Truyền thụng và Truyền hỡnh, mỏy múc trang thiết bị cú trỡnh độ khoa học và cụng nghệ hết sức hiện đại phự hợp với điều kiện sản xuất.. Mấy năm gần đõy nhà mỏy đó mạnh dạn đổi mới một số day chuyền sản xuất mới và cụng nghệ tiờn tiến, đó cho ra đời nhiều sản phẩm cú chất lượng cao. Tuy nhiờn trỡnh độ tay nghề và kinh nghiệm của cụng nhõn chưa cao, nờn chưa tận dụng hết cụng suất của mỏy múc.
II. Quy trình đấu thầu tại công ty
1. Trình tự tham gia dự thầu của công ty
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về lĩnh vực có liên quan để giao trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của Công ty được thực hiện qua các bước:
1.1. Tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu
Công việc này do bộ phận trực thuộc phòng Hành chính – Quản trị đảm nhiệm. Để có được thông tin về các công trình cần được đấu thầu xây lắp, Công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau, thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu và có dự định đấu thầu trong tương lai gần trên các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, internet, đài, báo…mà chủ yếu là để xác định đơn vị chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, Phòng Hành chính - Quản trị mới phân tích đánh giá để trình giám đốc quyết định có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các công việc tiếp theo.
1.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ phận phòng Hành chính – Quản trị theo dõi suốt quá trình dự thầu của các công trình và tiến hành tiếp xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm kiếm thông tin như: thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển…thì Công ty cũng kết hợp với công việc quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận phòng Hành chính – Quản trị kinh doanh lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông tin về năng lực thiết bị, kinh nghiệm thi công.
1.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác định xem có nên tham gia dự thầu hay không đối với một dự án. Xác định năng lực tài chính và khối lợng công việc để chuẩn bị hồ sơ sơ tuyển.
- Phân tích các nguồn tài chính
- Phân tích các nguồn lực máy móc thiết bị có phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không
- Xem xét loại hình công việc cần được tiến hành
- Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
- Tìm hiểu và tiếp xúc với chủ đầu tư: về thời gian bán hồ sơ, các yêu cầu sơ tuyển, sự công bằng trong hồ sơ mời thầu…
- Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ các thông tin cần thiết và có cơ sở để thắng thầu.
Lập phương trình dự án
Thu thập thông tin về các khoản chi phí
Nghiên cứu dự án
Chuẩn bị cho công tác lập dự án cho cấp trên
Điều chỉnh giá hồ sơ thầu
* Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu được tiến hành với các nội dung chủ yếu theo mẫu của hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư yêu cầu thường bao gồm:
+ Đơn dự thầu
+ Tư cách pháp nhân của nhà thầu
+ Năng lực nhà thầu
+ Thuyết minh biện pháp thi công
+ Tổ chức thi công
+ Giá dự thầu
+ Các bản vẽ biện pháp thi công
+ Phụ lục
Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà thầu đòi hỏi phòng Hành chính - Quản trị và các phòng Khoa học công nghệ, xưởng cơ khí angten phải có sự phối hợp chặt chẽ với một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ mời thầu nhất là trong việc bóc tách khối lượng công việc trong bảng tiêu lượng của hồ sơ mời thầu và việc tính toán giá bỏ thầu để đảm bảo cho chất lượng và tiến độ thi công, nhà thầu phải đưa ra được các biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm được các nguồn nguyên liệu, nhiên vật liệu phù hợp với yêu cầu của công trình, đồng thời phải thuận lợi trong khâu vận chuyển đảm bảo tiến độ thi công và giảm thiểu các khoản chi phí để hạ giá thành.
1.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi việc lập hồ sơ đợc hoàn tất, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng Hành chính – Quản trị nộp cho bên mở thầu. Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, phòng Hành chính – Quản trị sẽ cử cán bộ trực tiếp tham gia mời thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ mời thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu, thì các bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ các thắc mắc của bên mời thầu, để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.
1.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh và theo dõi thực hiện hợp đồng
Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu): ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, Công ty sẽ có công văn gửi cho bên chủ đầu tư để chấp nhận việc thi công và thoả thuận ngày, giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan, rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công.
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc này Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt có liên quan đến thi công và chất lượng thi công công trình, là người điều hành bộ máy tổ chức thi công. Giám sát chất lượng, quan hệ giao dịch với chủ đầu tư và tổ tư vấn thiết kế cho đến khi hoàn tất kết thúc hợp đồng.
2. Công tác quản lý dự thầu
Công tác đấu thầu được giao trực tiếp cho bộ phận phòng Hành chính – Quản trị để thực hiện dưới sự giám sát của Giám đốc công ty với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Về chức năng: là bộ phận chuyên trách, tìm hiểu và xử lý các thông tin có liên quan đến công tác tìm kiếm thị trờng.
+ Về nhiệm vụ: chịu theo dõi và phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ dự thầu, từ khâu chuẩn bị cho tới việc nộp hồ sơ như: các thông số về chất lượng, kỹ thuật, thiết bị máy móc và thời gian thi công do phòng Khoa học – Công nghệ cung cấp; về giá cả và khả năng tài chính có thể tham gia công tác đấu thầu hay không do phòng Tài chính kế toán cung cấp.
Căn cứ vào tiến độ đã đề ra, phòng Hành chính – Quản trị kinh doanh theo dõi từng bộ phận thực hiện, thường xuyên giữ thông tin qua lại để phát hiện những vướng mắc đề xuất với ban lãnh đạo công ty để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
Bảng 6: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu
TT
Nội dung công việc
Bộ phận thực hiện
Bộ phận phối hợp
I
1
2
3
Bảng giá dự thầu
Đơn vị dự thầu
Bảng tổng hợp giá thầu, bảo hành, giảm giá
Bảo lãnh dự thầu, bảo chứng
Phòng HC - QT
Phòng TCKT
Phòng TCKT
Phòng TCKT,
Phòng KH- CN
Phòng KH- CN
Phòng HC - QT
II
1
2
3
Biện pháp thi công
Tiến độ thi công
Các bản vẽ minh họa
Catalo, tiêu chuẩn kỹ thuật
Phòng KH- CN
Phòng HC - QT
III
1
2
Thông tin chung
Năng lực tài chính, thiết bị, nhân lực
Các thông tin khác
Phòng HC - QT
Phòng TCKT
IV
1
2
Các công việc khác
Khảo sát hiện trờng
Tham khảo giá khu vực thi công
Phòng KH- CN
Phòng HC - QT
V
1
2
3
Các công việc kết thúc
Duyệt hồ sơ
Đóng góp thông tin
Nộp hồ sơ
Giám đốc
Phòng TCKT,
Phòng KH- CN
Phòng HC - QT
Phòng HC - QT
Nguồn: Phòng HC-QT
III. Kết quả hoạt động đấu thầu của công ty CTC
1. Một số công trình công ty đã trúng thầu
Công ty tham gia vào công tác đấu thầu và đó là phương tiện để công ty cạnh tranh trên thị trường để có được các hợp đồng cung cấp, xây lắp các thiết bị công trình. Kết quả trong 3 năm qua Công ty đã trúng thầu được 37 công trình với tổng giá trị 72.804 triệu đồng. Cụ thể là một số công trình mà công ty đã trúng thầu:
Bảng 7: Một số công trình đã trúng thầu của công ty
TT
Tên công trình
Năm
Địa điểm
Chủ đầu t
Giá trị
(Tr.đồng)
1
Trang thiết bị thu phát hình hội thảo trong Trụ sở khối Nhà nớc
2005
Đồng Nai
Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai
3.633
2
Đầu t máy phát hình 30KW/K9 tại đài phát sóng phát thanh TP.HCM
2005
TP.HCM
Trung tâm truyền dẫn sóng Đài truyền hình Việt Nam
3.210
3
Đầu t máy phát hình 1000W tại trạm truyền hình trung tâm huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
2006
Lào Cai
Đài phát thanh truyền hình tỉnh Lào Cai
725
4
Trang bị UPS cho các trạm thu phát sóng thuộc VNP1
2006
Hà Nội
Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực1 (VNP1)
4.750
5
Mua sắm thiết bị công nghệ thông tin – Bệnh viện Y học Cổ truyền Đồng Tháp
2007
Đồng Tháp
Bệnh viện Y học Cổ truyền Đồng Tháp
1.250
6
Cung cấp, lắp đặt hệ thống máy phát sóng phát thanh FM20KW tại đỉnh đèo Hoà Nam
2007
ĐăcLăk
Đài tiếng nói Việt Nam
6.472
7
Cung cấp, lắp đặt hệ thống máy phát sóng phát thanh FM10KW tại Đài phát sóng phát thanh ĐăcLăk
2007
ĐăcLăk
Đài tiếng nói Việt Nam
3.090
8
Cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị phụ trợ cho trạm phát sóng phát thanh truyền hình tỉnh ĐăcLăk và Đài phát sóng phát thanh ĐăcLăk
2007
ĐăcLăk
Đài tiếng nói Việt Nam
572
Nguồn: Phòng HC-QT
Qua trên ta có thể thấy được những nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Hàng năm công ty đã giành được nhiều các công trình với các quy mô lớn nhỏ trên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc. Nó thể hiện khả năng chủ động tham gia đấu thầu để giành quyền đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình - CTC.
2. Kết quả hoạt động đấu thầu của công ty
Bảng 8: Bảng kết quả công tác đấu thầu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Công trình dự thầu
Công trình trúng thầu
Giá trị bình quân 1 đơn vị trúng thầu
Xác xuất trúng thầu (%)
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
2005
19
42.701
8
14.203
1.775
42,11
33,26
2006
21
65.212
11
23.377
2.125
52,38
35,85
2007
27
88.425
18
35.244
1.958
66,67
39,86
Tổng
67
196.388
37
72.824
1.968
55,22
32,09
Nguồn phòng HC – QT
Nhìn vào bảng ta thấy xác suất trúng thầu của công ty chưa cao, xỏc suất trỳng thầu vờ mặt số lượng chỉ đạt 42,11% năm 2005, và 52,38% năm 2006, chỉ cú năm 2007 tăng đạt 66,67%. Về mặt giỏ trị, xỏc suất này cũng cũn thấp đặc biệt năm 2005 chỉ đạt 33,26%, đến năm 2006 mặc dự xỏc suất trỳng thầu cú tăng mặt số lượng đỏng kể so với năm 2005 nhưng về mặt giỏ trị chỉ đạt 35,85%, năm 2007 chỉ số này tiếp tục tăng đạt 39,86%. Cho thấy những năm gõn đõy cụng ty đó trỳng thầu những cụng trỡnh cú giỏ trị lớn hơn so với cỏc năm trước.
Về mặt tăng tuyệt đối bỡnh quõn 1 cụng trỡnh trỳng thầu qua 3 năm gần đõy: năm 2006 tăng so với năm 2005 là 350 triệu đồng, tăng tương ứng 19,72%. Năm 2007 so với năm 2006 giảm 167 triệu đồng, tương ứng giảm 7,86%.
Như vậy cho thấy số lượng cỏc cụng trỡnh trỳng thầu cú tăng qua cỏc năm nhưng giỏ trị 1 cụng trỡnh trỳng bỡnh quõn tăng giảm thất thường và cú giỏ trị chưa cao.
Nhỡn chung trong 3 năm gõn đõy, cụng ty Phỏt triển Truyền thụng và Truyền hỡnh CTC đó cú những cố gắng trong việc chủ động tỡm kiếm dự ỏn cú nhiều tiến triển tốt trong tổ chức quản lý, mở rộng quan hệ với cỏc đối tỏc bờn ngoài. Nhờ đú đem lại cụng ăn việc làm đều đặn cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty và ngày càng khẳng định được chổ đứng cũng như uy tớn của cụng ty trờn thị trường.
IV. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty
1. Những ưu điểm
Từ việc làm quen với hình thức đấu thầu của các công trình đến nay các cán bộ chuyên môn của công ty hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong từng hồ sơ mời thầu, có khả năng phân tích đánh giá các dự án, các gói thầu, phân tích thị trường, các đối thủ cạnh tranh và điểm yếu của mình đối với các dự án từ đó có thể đánh giá tầm quan trọng của dự án và khả năng tham gia của doanh nghiệp đối với dự án đó để đi đến quyết định nên hay không nên tham gia đấu thầu dự án đó, đảm bảo hiệu quả cuối cùng là thắng thầu với tỷ lệ cao và có lãi.
Công ty có được hệ thống máy móc đầy đủ, đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng tạo ra chuyển biến tốt về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với bên ngoài như với các tổ chức tài chính, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh và chủ đầu tư.
Thay đổi cách suy nghĩ và nhìn nhận của cán bộ công nhân viên và người lao động về công việc của mình với tư cách nhà thầu, tất cả mọi thành viên khi tham gia sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Do đó có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng đối với từng vị trí, từng bộ phận tham gia, hạn chế được sự chồng chéo trong quản lý điều hành công việc. Đảm bảo mọi hoạt động như chất lượng công trình, kỹ thuật thi công, công tác bảo hộ lao động, an toàn, phòng chữa cháy nổ…phát huy năng lực và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Phòng Hành chính - Quản trị trong thời gian qua đã đem lại hiệu quả tích cực đến hoạt động dự thầu của Công ty.
- Đa công tác dự thầu của công ty dần đi vào hoạt động có tính hệ thống.
- Đa số lượng các công trình tham gia để được lựa chọn, quyết định dự thầu cũng tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn được các dự án có triển vọng nhằm đạt hiệu quả cao hơn cho các dự thầu.
2. Những hạn chế
Mặc dù trong công tác dự thầu, Công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số tồn tại nhất định:
Đối với việc thu nhập thông tin thị trường còn chưa được coi trọng do đó nguồn thông tin còn rời rạc, chưa hình thành hệ thống thu thập và xử lý thông tin đáp ứng khả năng nắm bắt thị trường trước những quyết định quan trọng trong việc tiến hành tham gia đấu thầu hay rút lui việc phân tích hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong vấn đề này như thế này để có giải pháp linh hoạt.
Trình độ năng lực kỹ thuật: việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống và chặt chẽ. Mặt khác chưa đưa ra được các giải pháp về kỹ thuật hợp lý, độc đáo làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Vốn đầu tư: khả năng tự chủ về tài chính chưa cao, chưa đủ năng lực tài chính để tham gia đấu thầu độc lập các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài.
Thiết bị máy móc thi công: hiện tại nhìn chung chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện tại trong việc thi công những công trình đòi hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp. Nên công ty vẫn phải thuê thêm máy móc thiết bị ở bên ngoài, điều này dẫn đến chi phí tốn kém và sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho thuê. Đồng thời Công ty còn phải đối mặt với tình trạng sử dụng chưa hợp lý máy móc thiết bị, phương tiện làm việc ở các đội, ban quản lý còn chưa đồng bộ. Điều này cũng ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của doanh nghiệp.
Từ các đối thủ cạnh tranh: một số nhà thầu đã dùng một số biện pháp tiểu xảo để thắng thầu như hiện tượng bỏ giá quá thấp, chạy thầu giữa nhà thầu và chủ đầu tư nhằm đảm bảo trúng thầu. Điều ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà thầu khác, làm hại đến lợi ích của chủ đầu tư và có thể đến cả lợi ích của nhà thầu đó.
Từ phía nhà đầu tư (bên mời thầu): bên mời thầu cũng có những tác động ảnh hưởng dẫn đến khả năng thắng thầu trong quá trình tham gia đấu thầu của công ty. Việc giải quyết thanh toán quyết toán chậm các khối lượng công trình đã hoàn thành ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty cho việc tiến hành vào thực hiện các công trình, dự án sau đó mà công ty thi công, dự định tham gia tranh thầu, ảnh hưởng xấu tới khả năng thi công cũng như giảm khả năng thắng thầu của công ty.
Về phía Nhà nước: việc ban hành các cơ chế, chính sách của Nhà nước còn rất nhiều bất cập, hạn chế đến quá trình tham gia dự thầu, đặc biệt trong công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty.
3. Nguyên nhân
Trong quá trình thu thập thông tin hiện nay tại các doanh nghiệp cũng đã có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật nhưng mức độ còn chưa cao, chưa đảm bảo cho việc tiếp cận thông tin một cách có hệ thống. Mặt khác, lực lượng cán bộ phòng Hành chính – Quản trị còn mỏng và năng lực có hạn chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của cán bộ kỹ thuật, chủ công trình để chọn được phương án tối ưu. Thực tế hoạt động đấu thầu đối với các doanh nghiệp tuy không còn là mới mẻ nhưng các cán bộ chuyên môn của công ty cũng chưa nắm bắt cũng như xử lý hết được các yêu cầu thiết thực của những thông tin thường nhật về việc phân tích và đánh giá các nguồn thông tin về các dự án đầu tư sẽ được tiến hành trong tương lai, các thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra các đối pháp đem lại hiệu quả kinh tế cho bản thân doanh nghiệp và hạn chế những rủi ro.
Việc tính giá dự thầu các công trình hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trên thực tế cho thấy việc tính giá dự thầu ở các công ty mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó công tác khảo sát công trình, giá cả đôi khi chưa sát thực tế.
Trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn, do nhu cầu sử dụng vốn rất lớn mà nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp trong thực tế để bù đắp các chi phí cần thiết, mặt khác do sự chiếm dụng vốn của khách hàng trong quá trình thanh toán làm giảm tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp luôn phải sử dụng một lượng vốn rất lớn từ việc vay Ngân hàng và huy động từ các nguồn khác nên phải chịu gánh nặng của lãi xuất tiền vay và giảm khả năng thanh toán và thanh toán nhanh của công ty.
Từ các đối thủ cạnh tranh: thị trường cạnh tranh trong đấu thầu hiện nay diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt vì các đối thủ cạnh tranh thì ngày càng nhiều. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến những hiện tượng tiêu cực xảy ra trong hoạt động đấu thầu.
Từ phía nhà đầu tư: hiện tượng chủ thầu không nêu rõ đảm bảo vốn, các điều kiện trong việc thi công ở hồ sơ mời thầu. Mặt khác nhiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37316.doc