LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ ĐẦU THẦU XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu 3
1. Khái niệm và bản chất của việc chất đấu thầu 3
1.1. Khái niệm đấu thầu 3
1.2. Khái niệm liên quan 3
1.3. Thực chất đấu thầu 7
2. Đấu thầu xây lắp vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp 8
2.1. Đấu thầu xây lắp 8
2.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp 8
3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 10
3.1. Đấu thầu rộng rãi 10
3.2. Đấu thầu hạn chế 11
3.3. Chỉ định thầu 11
3.4. Chào hàng cạnh tranh 11
3.5. Mua sắm trực tiếp 12
3.6. Tự thực hiện 12
3.7. Mua sắm đặc biệt 12
4. Các phương thức đấu thầu 12
4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ 12
4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ 12
4.3. Đấu thầu hai giai đoạn 12
5. Điều kiện mời thầu và dự thầu 13
6. Hợp đồng trong đấu thầu 13
II. Đấu thầu xây lắp 15
1. Khái niệm và đặc điểm của ngành xây dựng 15
1.1. Khái niệm 15
1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng 15
1.3. Đặc điểm của ngành xây dựng 15
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 17
2.1. Sơ tuyển nhà thầu 19
2.2. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu 19
73 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 796 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp tại công ty Cavico Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nó là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.
Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho hàng năm và có sự so sánh giữa các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra còn phải tính chỉ tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn giá trị, với sản lượng xây lắp hoàn thành để có thể đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định được hợp lý hơn, tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trò của chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau. Vì vậy, chúng ta không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Có thể lập bảng sau:
Năm chỉ tiêu
Năm N
Năm N + 1
Giá trị
Tăng trưởng
Giá trị
Tăng trưởng
GTSLXL hoàn thành
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất LN/GTSLXL hoàn thành
Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng. Chỉ tiêu này mang tính bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu kể trên và nhiều yếu tố khác như: chất lượng sản phẩm xây lắp, hoạt động marketing của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp với tổ chức khác. Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh nghiệp. Chính uy tín giúp doanh nghiệp giành được lòng tin của chủ đầu tư và tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng trường hợp trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, doanh nghiệp có uy tín trong thị trường có nhiều khả năng được mời thầu những công trình có giá trị lớn.
Chương II: thực trạng công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cavico việt nam
Sự hình thành và phát triển của Công ty Cavico Việt Nam
Tiến trình hình thành và phát triển của Công ty
Sự hình thành của Công ty
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Có được kết quả đó là do Đảng và Nhà nước đã có đường lối, chính sách cởi mở khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp Trong bối cảnh đó Công ty Cavico Việt Nam đã ra đời vào ngày 29 – 02 – 2000 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000009 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Một số thông tin khái quát ngày đầu thành lập
Ngành nghề : Thi công công trình XD cơ bản
Nhân sự : 260 lao động
Tổ chức : 5 dự án trực thuộc
Vốn pháp định : 7,50 tỷ đồng VN
Doanh thu : 40,30 tỷ đồng VN
Địa bàn hoạt động : 3 tỉnh miền Bắc
Sự phát triển của Công ty
Trong bốn năm hoạt động, Cavico Việt Nam đã không ngừng phát triển cả về
doanh thu, quy mô tổ chức, địa bàn sản xuất, ngành nghề, thị trường, đối tác cụ thể như sau:
Ngành nghề: Thi công công trình XD cơ bản, đầu tư đô thị, du lịch sinh thái, đầu thi công NM thuỷ điện, sản xuất công nghiệp, thương mại.
Nhân sự: 1333 lao động
Tổ chức: 6 công ty thành viên, 4 công ty cổ phần có tham gia điều hành, 4 công ty cổ phần góp vốn, 4 ban quản lý dự án, 9 chi nhánh trưc thuộc, trên 20 dự án sản xuất.
Vốn pháp định: 21,77 tỷ đồng VN
Doanh thu: 262,63 tỷ đồng VN
Địa bàn hoạt động: Các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên
Sơ lược về công ty
Tên công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư việt nam
Tên giao dịch: Contruction and invesment viet nam
Jont stoct company
Tên viết tắt: Cavico.vn.jsc
Trụ sở chính: Tầng 6, toà nhà công ty Sông Đà 9, đường Phạm Hùng Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 7684020 – 7684000 Fax : 7684000
Email: cavicovn@hn.vnn.vn
Website: cavicovn.com
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi
Xây dựng công nghiệp, dân dụng
Xây dựng các công trình điện thế đến 110KV
Bốc xúc đất đá mỏ
Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (phục vụ ngành xây dựng)
Buôn bán vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ: 21.770.000Vnđ (Hai mốt tỷ bảy trăm bảy mươi triệu Vn đồng)
Đặc điểm tình hình của Công ty Cavico Việt Nam
Tình hình chung
Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước là kiên định, không thay đổi, tiếp tục xây và đổi mới dựa trên nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng XHCN. Trong đó kinh tế tư nhân tiếp tục được hỗ trợ và đẩy mạnh.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện lớn cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, thị trường mở rộng cả trong và ngoài nước.
Nhu cầu về XDCB của nước ta còn rất lớn, thực tế vào thời điểm này mới bắt đầu hoạt động mạnh, dự báo sẽ bùng nổ vào những năm tới đây.
Tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam đã đi vào ổn định. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã trải qua thời gian thử thách và đã dần thích nghi với mô hình hoạt động của Công ty tuy rằng lúc ban đầu còn nhiều bỡ ngỡ và gặp không ít những khó khăn.
Những thuận lợi
Đã tạo dựng được uy tín trên thị trường, qua đó đã tiếp cận được với các Chủ đầu tư và các Tổng công ty lớn, điều này giúp Công ty Cavico Việt Nam mở rộng được thị trường để ổn định và phát triển.
Việc gia nhập, trở thành thành viên của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà sẽ giúp Công ty Cavico Việt Nam nâng lên một tầm quản lý mới, mở rộng được thị trường, đặc biệt là lĩnh vực thi công các nhà máy thuỷ điện – một thị trường có tiềm năng rất lớn với các hợp đồng kinh tế giá trị hàng trăm tỷ đồng.
Những thành công trong quá trình hình thành và phát triển sẽ là động lực to lớn, tạo đà cho Công ty vững bước vào giai đoạn mới. Bên cạnh đó Công ty cũng đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tế hoạt động.
Năng lực trang bị của Công ty hiện có là mạnh mẽ và sẽ liên tục được đầu tư, đổi mới.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty hầu hết có tuổi đời còn trẻ, giầu nhiệt huyết sẽ tiếp tục có cơ hội được thể hiện hết khả năng lao động sáng tạo của mình.
Những khó khăn
Thị trường XDCB ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực nhiều hơn nữa và sức mạnh tập thể yêu cầu cao hơn bất kỳ lúc nào.
Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình ngày càng cao, bên cạnh đó các phương án thi công ngày càng được đổi mới, yêu cầu đầu tư rất lớn về mặt trí tuệ cũng như về cơ sở vật chất trang thiết bị, máy móc thiết bị phục vụ thi công.
Nguồn tài chính của công ty chưa vững mạnh, dự trữ tài chính còn hạn chế. Để đáp ứng cho tốc độ phát triển cao trong giai đoạn tới thì còn rất nhiều việc phải làm.
Lực lượng lao động còn thiếu chưa đáp ứng kịp nhu cầu tăng trưởng của công ty cả về chất và lượng.
Cơ cấu ngành nghề của Công ty
Trong những năm qua, Cavico Việt Nam đã không ngừng mở rộng ngành nghề SXKD. Ngày đầu thành lập, công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực XDCB với các chuyên ngành: Bốc xúc đất đá khai thác mỏ, thi công nền đường.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB, ngoài việc phát huy các ngành nghề truyền thống, Công ty còn mở rộng thi công mặt đường giao thông, các công trình cầu, xây dựng dân dụng, các công trình thuỷ lợi, các hạng mục công trình nhà máy thuỷ điện như hố móng, đê, đập ... Đặc biệt năm 2003 Cavico Việt Nam đã đột phá vào lĩnh vực thi công công trình ngầm, đây là công việc cực kỳ khó khăn, đòi hỏi kỹ thuật rất cao. Hiện nay trên thị trường XDCB tại Việt Nam chỉ có 3 đơn vị trong nước có thể đảm nhận được công việc này, mà Cavico Việt Nam là đơn vị ngoài quốc doanh duy nhất.
Năm 2003 Cavico Việt Nam đã mở rộng sản xuất sang lĩnh vực đầu tư, các nội dung đầu tư cũng rất đa dạng: Đầu tư khu đô thị Sơn La, đầu tư khu du lịch sinh thái Hoà Bình, du lịch bãi biển tại Thanh Hoá, các khu công nghiệp, chăn nuôi bò sữa ... Các lĩnh vực này tạo thế phát triển ổn định và lâu dài cho công ty.
Ngoài ra để giảm rủi ro cho SXKD và mở rộng thương hiệu, Cavico Việt Nam còn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trong đó có các nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy thuỷ điện, đường giao thông BOT ...
Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của Công ty, hoạt động thương mại cũng được đẩy mạnh. Ngoài việc giúp Công ty chủ động nguồn vật tư phụ tùng, máy móc phục vụ thi công, hoạt động thương mại còn cung cấp than cho những đối tác khác.
Cơ cấu tổ chức của công ty Cavico Việt Nam
Sơ đồ tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc Công ty
Tổng giám đốc: Là người thay mặt cho Hội đồng quản trị đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm với Hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ra còn là người đại diện cho công ty trước pháp luật. Tổng giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các kế hoạch phát triển công ty, chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và cơ cấu của công ty, công tác chính trị và tư tưởng của công ty
Các Phó Tổng giám đốc: là những người trợ giúp, tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực và quyền hạn của mình được giao thông qua hệ thống các phòng ban của công ty. Mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một số lĩnh vực được Tổng gián đốc giao, ví dụ như Phó tổng giám đốc nội chính phụ trách các vấn đề sau:
+ Đời sống, y tế, hành chính.
+ Chỉ đạo xây dựng các quy chế, nội quy bảo vệ trật tự trong công ty.
+ Công tác đời sống tinh thần điều dưỡng, tham quan, nghỉ mát.
+ Công tác tổ chức cán bộ nhân sự.
+ Công tác chỉ đạo việc xây dựng các văn bản quản lý hành chính trong nội bộ cơ quan.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn
Phòng kế hoạch – thị trường.
+ Chức năng: Là bộ phận giúp việc có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch phát triển kinh doanh, về thực hiện các dự án đầu tư XDCB và các công tác thống kê kế hoạch, về đấu thầu, đàm phán tư vấn, và các hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức, dự toán, thanh quyết toán các dự án đầu tư đồng thời chủ trì và trình duyệt kế họach đấu thầu các gói thầu, giá gói thầu, lập kế hoạch, thuê tư vấn, tổ chức đấu thầu, đánh giá kết quả đấu thầu, và trình duyệt kết quả đấu thầu. Chủ trì soạn thảo đàm phán các hợp đồng tư vấn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các hợp đồng mua vật tư, máy móc thiết bị, các hợp đồng xây lắp của dự án. Thoả thuận chi tiết với các nhà thầu về gói thầu thiết bị, vật tư phù hợp với tiến độ xây dựng của dự án, theo dõi đôn đốc giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng các gói hàng cho đến kết thúc hợp đồng. Mở rộng thị trường về các dịch vụ khác, đánh giá, xem xét để báo cáo quá trình kinh doanh của Công ty trình lên cấp trên. Tham gia điều tra, khảo sát thị trường. Tham gia ban thanh tra, kiểm tra của Công ty.
Phòng tài chính – kế toán
+ Chức năng: Là bộ môn giúp việc có chức năng tham mưu cho GĐ về tổ chức quản lí tài chính, thực hiển kế hoạch hạch toán kinh doanh và chấp hành các chế độ, các chính sách tài chính- kế toán, thống kê kiểm toán Nhà nước.
+ Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sử dụng vốn tổ chức quản lí, theo dõi các nguồn vốn, tài sản của nhà nước và Tổng Công ty giao cho Công ty và các nguồn vốn tài sản khác. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, quản lí tài chính của Công ty, hướng dẫn các đơn vị xây dựng hệ thống sổ sách phù hợp thống nhất đúng pháp luật. Thực hiện hạch toán kinh doanh cuả Công ty, xây dựng các văn bản về tài chính- kế toán, và phối hợp các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, xây dựng mức chi phí quản lí hành chính và các định mức tài chính, dưới vai tro là chủ trì sau đó để trình lên cấp trên phê duyệt. xây dựng quan hệ với các đối tác để tìm nguồn vốn, để phục vụ nhu cầu đầu tư và kinh doanh của Công ty. Tổ chức thanh quyết toán, thu hồi vốn đối với các công trình do công ty thực hiện và các khoản công nợ khác.
Tổng hợp và thẩm định số liệu tài chính- kế toán của các đơn vị thành viên, lập báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề trình lãnh đạo để báo cáo cấp trên. Tổ chức thanh quyết toán toàn công ty. Phối hợp với Công Đoàn xây dựng thoả ước nội quy lao động của Công ty trình lãnh đạo. Làm thủ tục và kí kết hợp đồng lao động, tiếp nhân điều động, thuyên chuyển, cho thôi. Phối hợp để định mức đơn gia tiền lương, đơn giá lao động, trình cấp trên phê duyệt. Xem xét nâng lương, thi đua, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các chính sách đối với người lao động (tiền lương, phúc lợi xã hội). Công tác khác như tham gia vào các ban thanh tra, kiểm tra của công ty.
Phòng trang bị, vật tư
+ Chức năng:Là bộ môn giúp việc có chức năng quản lí, phân phối vật tư cho các công trình và các phòng ban.
+ Nhiệm vụ: Mua sắm các loại trang thiết bị, vật dụng cho công ty do cấp trên chỉ đạo. bảo quản, bảo vệ toàn bộ trang thiết bị, vật liệu cho Công ty, Phân phối vật tư, trang thiết bị cho tong công trình, chủng loại số lượng vật tư, vật dụng. Kiến nghị đổi mới trang thiết bị cho các phòng ban, tham gia vào ban thanh tra, kiểm tra của Công ty.
Phòng kỹ thuật – dự án
+ Chức năng: Là bộ môn giúp việc có chức năng tham mưu cho GĐ về quản lí dự án, xây dựng đơn gia kinh tế – kĩ thuât về kế hoạch và biện pháp thi công, thanh quyết toán thu hồi vốn, về khoa học kĩ thuật của công ty.
+ Nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp các phòng ban, các quy chế khoán, đơn giá, định mức kinh tế- kĩ thuật. Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn quản lí hệ thống chất lượng công trình. Chuẩn bị các hồ sơ đấu thầu (từ khâu tiếp thị giới thiệu năng lực Công ty đến nộp hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng, kí kết hợp đồng, kí kết hợp đồng kinh tế. Phối hợp các chỉ huy trưởng công trình, các ban quản lí công trìnhtheo dõi giám sát tiến trình thực hiện dự án đề xuất các giải pháp điều chỉnh thực hiện dự án, hiệu quả dự án. Phối hợp với phòng tài chính- kế toán triển khai thu hồi vốn, thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư và các đơn vị thi công. Làm bản báo cáo tổng kết công trình để phổ biến rút kinh nghiệm. Nghiên cứu đề xuất các đề tài, giải pháp khoa học kĩ thuật, ngành nghề phổ biến, áp dụng rộng rãi trong toàn Công ty. Đôn đốc, kiểm tra công tác an toàn cũng như hướng dẫn chi tiết đọc bản vẽ thi công, tham gia vao ban thanh tra, kiểm tra của Công ty.
Các yếu tố thể hiện năng lực của công ty Cavico việt nam
Tình hình tài chính của công ty
Tài chính là một trong những yếu tố quan trọng của mỗi doanh nghiệp, nó giúp các chủ đầu tư đánh giá được một phần năng lực của công ty qua đó có cái nhìn khái quát về doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là hoạt động trong quan hệ phân phối, sử dụng và cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp.
Việc giải trình về nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện các hợp đồng xây dựng là vấn đề quan trọng trong các hồ sơ dự thầu – vấn đề đó luôn được các chủ đầu tư quan tâm. Qua đó sẽ trả lời cho chủ đầu tư trả lời được câu hỏi là: Trong những năm gần đây công ty làm ăn ra sao, tiềm lực của công ty như thế nào, công ty phát triển với tốc độ ra sao ?
Sau đây là tình hình tài chính của công ty một số năm gần đây:
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty Cavico Việt Nam
STT
Diễn giải
ĐVT
2000
2001
2002
2003
1
Tổng tài sản
Tỷ đồng
74,290
128,810
364,490
421,500
2
Tài sản lưu động
Tỷ đồng
27,050
72,570
234,430
282,560
3
Tài sản cố định
Tỷ đồng
41,680
56,230
130,050
165,920
4
Tài sản nợ
Tỷ đồng
59,950
95,870
311,340
389,860
5
Vốn điều lệ
Tỷ đồng
7,500
13,060
13,060
19,870
6
Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
8,730
32,930
44,770
31,650
7
Doanh thu
Tỷ đồng
18,640
69,080
138,980
262,689
8
Lợi nhuận
Tỷ đồng
2,3
18,000
21,490
32,000
9
Nộp ngân sách nhà nước
Tỷ đồng
1,4
6,510
9,600
13,919
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường
Trong 4 năm từ năm 2000 đến năm 2003 tổng tài sản của công ty tăng từ 74,290 tỷ đồng lên 421,5 tỷ đồng tức là 561,371%. Sự tăng lên được do hai yếu tố tạo thành đó là yếu tố tài sản lưu động và tài sản cố định. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty tăng lên liên tục từ khi thành lập công ty.
Doanh thu cua công ty cung tăng lên theo cấp số nhân, nó phản ánh được tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà thuận lợi, tuy vậy nợ phải trả của công ty ngày một tăng từ 59,95 tỷ đồng lên đến 389,86 tỷ đồng tức là 650,309% trong khi tốc độ tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu chỉ là x100 = 362,543% điều đó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty. Nếu công ty không đảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ gặp rủi ro.
Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận công ty phản ánh rất lớn tình hình làm ăn của công ty, chỉ tiêu đó là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh được tiềm năng của công ty. Sau đây là đồ thị biểu thị tình hình lợi nhuận tăng lên của công ty.
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường
Qua biểu đồ trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua các năm với lượng tuyệt đối là 8,2 tỷ đồng trong 2 năm tương ứng với lượng tương đối là 145,556% trong 2 năm. Hơn nữa lợi nhuận năm đầu thành lập công ty là 18 tỷ đồng.
Tình hình nhân lực của công ty
Lao động luôn được coi là yếu tố đầu vào có tính chất quyết định đến khả năng của công ty. Để có được năng lực sản xuất nhất định, doanh nghiệp phải có một số lượng cán bộ công nhân viên thích hợp, cơ cấu nhân lực hợp lý, trình độ lành nghề cao thì mới có thể đảm đương nổi những công việc mà công ty giao phó. Hơn nữa nhìn vào lực lượng lao động của công ty thì người ta có thể thấy được tiềm năng cũng như tầm vóc của công ty cả ở quá khứ và hiện tại và trong tương lai đó chính là nguồn lực tổng hợp, nguồn lực to lớn nhất làm động lực chính cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Sau đây ta hãy xem xét bảng số liệu về cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Cavico Việt Nam.
Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty Cavico Việt Nam
STT
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ(%)
1
Đại học
333
25
2
Trung cấp – kỹ thuật viên
84
6
3
Thợ vận hành
299
22
4
Thợ sửa chữa
196
15
5
Lao động kỹ thuật khác
58
4
6
Lao động phổ thông/thời vụ
366
27
7
Tổng
1.333
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường
Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên, đông đảo, lành nghề, trẻ, năng động, sáng tạo đã hoàn thành hàng loạt các công trình đã khẳng định uy tín và chất lượng của nhà thầu. Có được điêu đó là do quá trình tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên hợp lý, khoa học..Điều đó đã giúp công ty rất nhiều trong quá trình cạnh tranh trong thị trường gồm các nhà thầu lớn, có vị thế vững chắc trong làng xây dựng
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ đại học của công ty chiếm 25% điều đó thể hiện được trình độ của đội ngũ cán bộ công ty. Với tỷ lệ này đã thể hiện khả năng sáng tạo, tiếp thu những công nghệ mới nhất trong quản lý cũng như thi công các công trình.
Có được đội ngũ cán bộ công nhân viên có rất nhiều nguyên nhân tác động nhưng nguyên nhân cần phải kể đến đầu tiên và có tác động lớn nhất đó là công ty có chính sách tiền lương hợp lý và tăng liên tục qua các năm. Cụ thể được thể hiện qua biểu sau.
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường
Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của cán bộ công nhân viên công ty liên tục tăng ở mức độ cao, khẳng định được tình hình hoạt động của công ty là ổn định và phát triển.
Tình hình máy móc thiết bị của công ty
Với mục tiêu trở thành nhà thầu chuyên nghiệp, vươn lên thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành xây dựng. Để đáp ứng yêu cầu đó Công ty Cavico Việt Nam ngay từ ngày đầu thành lập đã ý thức được tầm quan trọng của máy móc thiết bị. Với hàng trăm ty đồng đầu tư cho việc mua sắm máy móc thiết bị đã thể hiện sự nhạy bén thời cuộc của ban giám đốc công ty.
Năng lực công nghệ của công ty là khá mạnh. So với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của công ty thì đã đảm bảo được yêu cầu thi công trên các công trình. Lợi thế về mới thành lập đã giúp công ty có được hệ thống máy móc với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất. Các thiết bị đó có xuất sứ từ các nước có nền công nghiệp cao, khoa học kỹ thuật phát triển hơn thế nữa năm sản xuất của máy móc, thiết bị là gần đây điều đó thể hiện được năng lực về máy móc thiết bị của công ty là rất mạnh.
Bảng 3: Hệ thống máy móc, thiết bị của công ty Cavico Việt Nam
TT
LOẠI THIẾT BỊ
S.LƯỢNG
TấN THIẾT BỊ
CễNG SUẤT
NƯỚC SX
NĂM SX
1
Khoan hầm thuỷ lực (8)
2
Atlas Copco H282
8 - 35m2
Sweeden
2003
2
Paramatic H 205T
8 - 49m2
Sweeden
1997
1
Atlas Copco H175
25 - 80m2
Sweeden
1995
1
Atlas Copco H135
25 - 80m2
Sweeden
1995
2
Atlas L2D
25 - 80m2
Sweeden
2004
2
Xe hầm (10)
4
CAT D25D
25 Tons
USA
2003
6
ME985-T20
20 Tons
Japan
1997
3
Mỏy phun (8)
3
Mỏy phun bờ tụng GM92
7m3/h
Germany
2001
3
Mỏy phun vữa
35m3/h
Korea
2003
2
Mỏy phun Rockbolt
30 Tons
Japan
2003
4
Mỏy đào (27)
3
Caterpillar CAT 375ME
4.4m3/Bucket
USA
1999
1
Caterpillar CAT 365
4m3/Bucket
USA
2002
6
Caterpillar CAT 345
2.4m3/Bucket
USA
2001
5
Caterpillar CAT 330B
1.8m3/Bucket
USA
2000
1
Caterpillar CAT 325C
1.4m3/Bucket
USA
2002
1
Caterpillar CAT 300B
1.4m3/Bucket
USA
2001
1
Caterpillar CAT 313C
0.4m3/Bucket
Japan
1996
3
Caterpillar CAT 330C
1.2m3/Bucket
USA
2003
1
Kobelko SK07
0.7m3/Bucket
Japan
1997
1
Hitachi UH07-5
1.2m3/Bucket
Japan
1997
1
Hitachi EX100
0.4m3/Bucket
Japan
1999
1
Komatsu PC400-3
1.6m3/Bucket
Japan
1996
1
Samsung SE210LC-2
1.2m3/Bucket
Korea
1997
2
Samsung SE130
0.7m3/Bucket
Korea
1997
5
Mỏy xỳc lật (6)
1
Caterpillar CAT 992C
10m3/Bucket
USA
1987
2
Caterpillar CAT 988
6.9m3/Bucket
USA
1988
2
Komatsu WA350-1
2.5m3/Bucket
Japan
1992
1
Komatsu WA200-3E
2m3/Bucket
Japan
1994
1
ST7.5Z
2.3m3/Bucket
Japan
1996
6
Mỏy ủi (22)
2
Caterpillar CAT D7R
230 HP
USA
2000
1
Caterpillar CAT D7R
240 HP
USA
1998
1
Caterpillar CAT D7R
230 HP
USA
2003
1
Caterpillar CAT D9G
385 HP
USA
1974
1
Caterpillar CAT D7H
230 HP
USA
1900
2
Caterpillar CAT D6XR
185 HP
USA
2000
2
Caterpillar CAT D6H
165 HP
USA
1998
3
Komatsu D85A - 18
225 HP
Japan
1990
1
Komatsu D85P - 18
225 HP
Japan
2003
1
PD220-1
220 HP
China
2000
1
PD165Y
165 HP
China
2000
5
T130
130 HP
Russia
1989
7
Xe vận chuyển hạng nặng (18)
9
Caterpillar CAT 773B
32m3
USA
1992
6
Caterpillar CAT 773B
32m3
USA
1989
1
Caterpillar CAT 773B
32m3
USA
1986
2
Caterpillar CAT 773B
32m3
USA
1985
8
Xe vận chuyển vừa và nhỏ (31)
3
Huyndai
12m3
Korea
1992
5
Kraz
10m3
Russia
1992
1
Kraz
10m3
Russia
1999
1
Kraz
10m3
Russia
2002
13
Kamaz
9 m3
Russia
1993
4
Kamaz
9 m3
Russia
1996
3
Gaz
6 m3
Russia
1986
1
Mitshubishi
6 m3
Japan
1990
9
Mỏy san gạt (5)
2
Mitsubishi GD37-4
3.7m3
Japan
1990
2
Komatsu LG-2
3.7m3
Japan
1991
1
HA46F
3.7m3
Japan
1999
10
Mỏy lu (12)
1
STA W900D
20 Tấn
Czech
1996
2
Dynapac CA25
24 Tấn
Sweeden
1989
1
STA W1002
28 Tấn
Czech
1998
2
STA W1102D
29 Tấn
Czech
1998
1
STA W1100D
10 Tấn
Czech
1990
1
Sakai KD10
10 Tấn
Japan
1991
1
Sakai 7608
10 Tấn
Japan
1990
1
Sakai 7610
10 Tấn
Japan
1990
1
Wantanabe WM 10
10 Tấn
Japan
1990
11
Mỏy khoan hở (8)
1
Driltech D245S
89-255 mm
USA
2001
2
Atlas Copco ROCK F9
89-152 mm
Sweeden
2002
1
Tamrock CHA 1100
89-152 mm
Finland
1998
1
Atlas Copco ROCK D7
89-157 mm
Sweeden
2000
1
Tamrock RANGER 500
51-89 mm
Finland
2000
1
Tamrock CMD300
39-54 mm
Finland
1997
1
Furukawa PCR200
39-54 mm
Japan
1996
12
Xe cẩu (6)
1
Buccyrus65D
80 Tons
USA
1999
1
P&H
25 Tons
Japan
1999
1
ADK 125
12.5 Tons
Germany
2002
1
ADK 125
15 Tons
Germany
1988
1
Huyndai
60 Tons
Korea
1992
1
Cẩu tự hành
15 Tons
Japan
2000
13
Mỏy nghiền đỏ (1)
1
CMD 108
12m3/h
Russia
1988
14
Trạm nghiền đỏ (1)
1
CMD 186-187
33m3/h
Vietnam
1992
15
Trạm trộn bờ tụng (2)
1
BM60
60m3/h
Vietnam
1997
1
BM60
60m3/h
Vietnam
2001
16
Xe vận chuyển bờ tụng (6)
3
Ssangyoung SS50
5m3
Korea
1992
3
Kamaz
5m3
Russia
17
Mỏy rải cấp phối
1
Nigata
20m3/h
Japan
2001
18
Mỏy bơm bờ tụng
2
Swing BP3500
80m3/h
Germany
1999
19
Mỏy phỏt điện (10)
1
Atlas Copco QAS78
69 KVA
Sweeden
1996
1
Atlas Copco QAS48
45 KVA
Sweeden
1996
1
250 KVA
250 KVA
USA
1996
1
204 KVA
204 KVA
USA
1998
4
CAT 377 KVA
377 KVA
USA
2003
1
75 KVA
75 KVA
Russia
1996
1
CKD
200 KVA
20
Mỏy nộn khớ (4)
1
Atlas Copco XAS 405
405I/min
Sweeden
1996
3
PDSF53OS
15m3/min
Japan
2002
21
Xe cấp dầu (4)
3
Zil 130
8 m3
Russia
1988
1
IFA
8 m3
Germany
1988
22
Xe tộc (7)
3
Zil 130
8 m3
Russia
1988
1
Zil 131
8 m3
Russia
1988
1
URAL
5.5 m3
Russia
1988
1
Huyndai
2.5 m3
Korea
2002
1
IFA
8 m3
Russia
1988
23
Thiết bị đo đạc (6)
1
SET 510
Japan
2001
1
SET 530R
Japan
2000
1
DT720
Japan
1998
1
DT SDL30
Japan
2000
1
C30
Japan
2002
1
C32
Japan
2001
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường
Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng trong cấu thành sản phẩm xây dựng. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng từ 70% - 80% trong dự toán xây lắp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của NVL, công ty luôn có chính sách hợp lý trong việc sử dụng NVL góp phần hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2001.doc