MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: .1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.1
3. ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU.2
4. ÝNGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.2
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.2
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.3
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN.3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH .4
1.1 TỔNG QUAN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH .4
1.1.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh .4
1.1.1.1 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Adam Smith) .4
1.1.1.2 Lý thuyết về lợi thế tương đối (David Ricardo) .4
1.1.1.3 Lý thuyết về sự dồi dào các nhân tố sản xuất (Heckscher - Ohlin).5
1.1.2 Mô hình viên kim cương của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh.5
1.1.2.1 Điều kiện về nhân tố .6
.1.2.2 Điều kiện về cầu.7
1.1.2.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan.8
1.1.2.4 Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh .9
1.1.2.5 Vai trò của Chính phủ.10
1.2 TỔNG QUAN VỀ HTX NN .11
1.2.1 Lý thuyết chung về HTX NN .11
1.2.1.1 Khái niệm về HTX NN.11
1.2.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành HTX NN An Giang.11
1.2.1.3 Quan điểm nhận thức về HTX NN trong giai đoạn hiện nay .13
1.2.2 Kinh nghiệm phát triển HTX củamột số nước trên thế giới .13
1.2.2.1 Thái Lan.13
1.2.2.2 Nhật Bản .14
1.2.2.3 Vận dụng kinh nghiệm phát triển HTX NN vào An Giang .16
1.3 MÔ HÌNH VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU.17
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNGCÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH CỦA HTX NN AN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA .18
2.1 TỔNG QUAN VỀ HTX NN AN GIANG .18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển HTX kiểu mới ở An Giang.18
2.1.1.1 Giai đoạn trước khi Luật HTX (chưa sửa đổi) ra đời.18
2.1.1.2 Sự ra đờivà phát triển của HTX kiểu mới đến năm 2004 .19
2.1.1.3 Đặc trưng của HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ .20
2.1.2 Tình hình sản xuất và kinhdoanh của HTX NN An Giang .21
2.2 THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA HTX NN AN GIANG .24
2.2.1 Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của HTX NN An Giang.24
2.2.1.1 Điều kiện về nhân tố .24
2.2.1.2 Điều kiện về cầu.29
2.2.1.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan.31
2.2.1.4 Cấu trúc, chiếnlược và cạnh tranh .34
2.2.1.5 Vai trò của chính phủ.37
2.2.2 Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của HTX NN An
Giang.38
2.2.2.1 Điểm mạnh (S).39
2.2.2.2 Điểm yếu (W) .39
2.2.2.3 Cơ hội (O) .40
2.2.2.4 Nguy cơ (T) .40
2.2.2.5 Ma trận SWOT.41
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH
TRANH CHO HTX NN AN GIANG .44
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KTHT VÀ HTX NN ĐẾN NĂM 2010 CỦA AN
GIANG.44
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO HTX NN AN
GIANG.45
3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất .45
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất trong HTX NN .45
3.2.1.2 Quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng cao và tăng cường quản
lý chất lượng nông sản.46
3.2.1.3 Củng cố quan hệ bốn nhà .46
3.2.2 Nhóm giải pháp về thị trường .48
3.2.2.1 Củng cố thị trường nộiđịa .48
3.2.2.2 Củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu.49
3.2.2.3 Hoàn thiện công tác nghiên cứu và dự báothị trường .49
3.2.2.4 Xây dựng và phát triển thươnghiệu nông sản.50
3.2.2.5 Tổ chức liên kết hợp tác theo chuổi sản xuất kinh doanh .51
3.2.3 Nhóm giải pháp về công nghệ .53
3.2.4 Nhóm giải pháp về tài chính .54
3.2.5 Nhóm giải pháp về nhân lực .55
3.2.5.1 Đào tạo nguồn nhân lực địa phương .55
3.2.5.2 Tận dụng và phát huy tính cộng đồng nông thôn .56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.57
1. KIẾN NGHỊ VỚI UBND TỈNH AN GIANG:.57
2. KẾT LUẬN.60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho Hợp tác xã nông nghiệp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà nước” đã hình thành mối liên kết kinh tế giữa kinh tế tập thể với các thành
phần kinh tế khác (chủ yếu là DNNN), giải quyết tốt các vấn đề sản xuất, chế biến,
26
tiêu thụ sản phẩm thể hiện qua các hợp đồng ký kết bao tiêu lúa chất lượng cao. Mặt
khác, nĩ cũng làm giảm giá thành sản xuất từ việc giảm chi phí trung gian trong
kênh phân phối sản phẩm từ HTX đến người tiêu dùng cuối cùng. Ở các nước phát
triển như Mỹ, Nhật Bản, sự quan tâm của chính phủ đối với nơng dân được thể hiện
rất rõ nét, mà nhất là vấn đề về bao tiêu và trợ giá cho nơng dân khi gặp thiên tai bị
mất mùa hay giá cả thị trường sụt giảm, mục đích của chính phủ là để quân bình thu
nhập giữa những người lao động nơng thơn và thành thị sao cho khơng cĩ sự chênh
lệnh lớn giữa lao động nơng nghiệp và lao động cơng nghiệp. Điều này cũng gĩp
phần khuyến khích nơng nghiệp phát triển và tránh được sự di cư từ nơng thơn đến
thành thị để lao động vì mục đích thu nhập cao.
Do đĩ, sự quan tâm của chính quyền An Giang đối với HTX trong những
năm qua là bước khởi đầu trong quá trình cơng nghiệp hố nơng thơn gĩp phần làm
tăng thu nhập người dân ngang bằng với lao động ở thành thị. Tuy nhiên, khi đất
nước cịn gặp nhiều khĩ khăn, thì sự quan tâm của chính quyền An Giang đối với
HTX đã thể hiện sự quyết tâm lớn trong việc phát triển nền nơng nghiệp tỉnh nhà,
tất nhiên sẽ khơng cầu tồn trong mọi mặt của HTX, mà bên cạnh đĩ HTX cũng cần
phải tự phấn đấu sản xuất và tìm đầu ra sản phẩm cho mình.
* Hiệu quả hoạt động
Theo báo cáo tài chính năm 2004 của 91 HTX, hiệu quả hoạt động đạt được
như sau:
- Cĩ 82 HTX hoạt động SXKD cĩ lãi, với tổng doanh thu 22,9 tỷ đồng, chi
phí kinh doanh 15,8 tỷ đồng, thực lãi là 7 tỷ đồng (bình quân 86 triệu đồng/HTX)
- Số HTX hoạt động bị lỗ là 07, với khoản lỗ gần 356 triệu đồng
Nhìn chung, các HTX hoạt động tương đối cĩ hiệu quả, nhưng cịn nhiều
HTX chưa thực hiện sổ sách kế tốn và báo cáo tài chính theo qui định, nên chưa
phản ánh đầy đủ tình hình tài chính trong HTX.
27
* Thị trường tiêu thụ
Thị trường xuất khẩu của riêng tỉnh An Giang cĩ gần 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ, tăng 36 nước so với năm 2000, tăng 40 nước so với năm 1996. Thị trường
được mở rộng là nhờ tăng cường cơng tác xúc tiến thương mại, các DN năng động
tìm kiếm, mở rộng thị trường.
Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo châu lục năm 2004 thì Châu Á chiếm 60%
(trong đĩ Nhật Bản 1,14%, Asean 45%), Châu Âu chiếm 14%, Châu Mỹ chiếm
19% (trong đĩ Mỹ 15,7%), cịn lại là Châu Úc và Châu Phi.
Riêng về nơng sản là 45 quốc gia, trong đĩ xuất khẩu gạo là 31 quốc gia,
gồm Châu Á: 12 nước (Philippines, Malaysia, Singapore, Iraq, Indonesia,…); Châu
Phi 9 nước (Senegen, Kenia, Tandania, Nigieara,…); Châu Úc và Châu Mỹ 5 nước
(Úc, Guam, Papua Niu Gi Nê, Palau, Canada); Châu Âu 5 nước (Anh, Áo, Ba Lan,
Sovakia, Ucraina).
Hình 2.3: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu gạo An Giang năm 2004
39%
16%
29%
16%
Châu Á Châu Aâu Châu Phi Châu Mỹ và Châu Uùc
Như vậy, trong những năm gần đây, giá trị sản phẩm gạo xuất khẩu tương
đối tăng ở các châu lục, nhiều nhất là Châu Á (39%). Điều này đã nĩi lên sự đĩng
gĩp tích cực của HTX NN An Giang cho sự phát triển nền nơng nghiệp nĩi riêng và
kinh tế cả tỉnh nĩi chung. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu tương đối nhiều nhưng
thị trường chính yếu thì chưa ổn định, chưa tập trung và cịn phân tán, hơn nữa việc
xuất khẩu phần lớn ở dạng thơ chưa tạo ra giá trị xuất khẩu cao dẫn đến hiệu quả
cạnh tranh thấp.
28
2.2 THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA HTX NN AN GIANG
2.2.1 Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của HTX NN An Giang
2.2.1.1 Điều kiện về nhân tố
- Nguồn nhân lực của HTX: qua khảo sát cho thấy trình độ cán bộ quản lý
HTX cịn rất hạn chế. BCN HTX thường là những người nơng dân sản xuất giỏi
hoặc những người cĩ uy tín và kinh nghiệm trong sản xuất được bầu lên để giữ các
chức danh chủ chốt của HTX như Chủ nhiệm, Phĩ chủ nhiệm, kế tốn trưởng, kiểm
sốt. Tổng số cán bộ quản lý của 106 HTX là 952 người (bình quân mỗi HTX cĩ:
BQT 3 người, BKS 3 người, 01 kế tốn và 01 thủ quỹ), trong đĩ cấp I chiếm
11,29%, cấp II 49,2%, cấp III chiếm 39,5%, cịn lại 1,3% cĩ trình độ Trung cấp, Đại
học. Riêng chủ nhiệm HTX cĩ trình độ cấp III chỉ chiếm 46,15%, cĩ 03 người cĩ
trình độ trung cấp và đại học, cịn lại là cấp I và cấp II.
Như vậy cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lý của HTX cĩ trình độ văn hố
tương đối thấp, phần lớn lại là những người lớn tuổi và chưa qua đào tạo một cách
cĩ hệ thống, nên chưa đáp ứng được phần nào những thách thức mà thực tế đã đặt
ra. Dù vậy, nhưng các HTX đều nhận thức được năng lực quản lý, trình độ chuyên
mơn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vươn lên và tinh thần đồn kết là
thật sự quan trọng và cần thiết đối với sự thành cơng của HTX. Tuy nhiên giữa các
HTX cĩ sự khác biệt nhau một cách đáng kể về năng lực quản lý, trình độ chuyên,
và khả năng sáng tạo; trong khi đĩ hầu như rất ít HTX cĩ sự khác biệt về tinh thần
đồn kết nội bộ và ý chí vươn lên trong sản xuất.
Tĩm lại, bên cạnh những HTX hoạt động tốt, cĩ hiệu quả thì cịn nhiều HTX
yếu kém về quản lý, tổ chức, nhân sự, lúng túng trong điều hành tác nghiệp, ngại
khĩ khi mở rộng thêm dịch vụ, chưa thích ứng với cơ chế thị trường mà trọng trách
chính là BCN của HTX.
- Nguồn tài nguyên, giống, đất đai, khí hậu: Trong sản xuất nơng nghiệp,
giống là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sản lượng và chất lượng
của nơng sản. Ở các nước phát triển như Nhật Bản thì HTX sẽ cung cấp giống, hỗ
29
trợ kỹ thuật và thu gom sản phẩm cho xã viên, ngược lại xã viên phải canh tác đúng
theo quy hoạch vùng nguyên liệu do HTX đề xuất nhằm đảm bảo số lượng và chất
lượng sản phẩm trong kế hoạch kinh doanh của HTX. Trong khi đĩ rất ít HTX NN
ở An Giang thực hiện thành cơng kế hoạch SXKD của mình, chỉ cĩ khoảng 15,6%
HTX làm tốt việc cung ứng giống trực tiếp cho xã viên theo quy hoạch, cịn lại hơn
50% HTX chỉ làm nhiệm vụ tư vấn về giống phần cịn lại do xã viên tự chọn từ vụ
trước để lại hoặc mua trực tiếp từ trung tâm hỗ trợ nơng dân, và trung tâm lai tạo
giống trong tỉnh. Vì vậy, do xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn đến chất
lượng nơng sản kém và khơng đồng bộ làm giảm khả năng cạnh tranh của nơng sản
Việt Nam trên thị trường thế giới.
Bù lại, điều kiện tự nhiên ở An Giang tương đối thuận lợi cho việc sản xuất
và lai tạo giống cĩ chất lượng cao và cĩ giá trị xuất khẩu. Hơn 90% HTX cho rằng
thời tiết và khí hậu ở An Giang là thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp. Khoảng 85%
HTX cĩ đất đai tốt và nguồn nước phong phú, số cịn lại nằm trong điều kiện địa
hình khĩ khăn như ở vùng cao hay ở vùng chưa cĩ đê bao khép kín. Tuy nhiên, hầu
hết các HTX đều nằm trong vùng đê bao khép kín, nên cĩ thể chủ động được mùa
vụ và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Hơn nữa, các HTX
đều nằm ở địa thế thuận lợi, 95% HTX nằm ở trục lộ giao thơng chính và nằm gần
sơng lớn, rất dễ dàng trong việc giao thương với các đơn vị kinh tế khác. Đây là lợi
thế lớn nhất mà ĐBSCL nĩi chung và An Giang nĩi riêng cĩ được. Mặt khác, 85%
HTX tận dụng được đều kiện tự nhiên ưu đãi để làm giảm giá thành sản xuất đến
mức thấp nhất. Cụ thể là HTX NN Bình Thành-Châu Phú sản xuất lúa với giá thành
từ 650 – 700 đồng/kg, trong khi giá bán tại thời điểm là khoảng 2100 – 2200
đồng/kg. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên ở An
Giang theo đánh giá của HTX.
30
Hình 2.4: Mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên An Giang
85% 15%
85% 15%
90% 10%
95% 5%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Đất đai
Nguồn nước
Thời tiết
Vị trí HTX
thuân lợi không thuận lợi
- Nguồn tri thức: Nguồn tri thức cĩ vai trị quan trọng trong việc mở rộng và
phát triển HTX. Khoảng 10% HTX cĩ khả năng tiếp cận và sử dụng cơng nghệ mới,
cơng nghệ tiên tiến. Tuy nhiên khoảng 5% cho rằng họ cĩ thể tiếp cận cơng nghệ
mới khi được qua đào tạo. Cịn lại 85% HTX khơng cĩ khả năng tiếp cận cơng nghệ
tiên tiến, cơng nghệ mới vì cho rằng trình độ văn hố của họ thấp, khĩ cĩ thể học
hỏi và sử dụng được thành thạo những cơng nghệ đĩ. Hiện nay ở An Giang cĩ 3
HTX được chính phủ Áo tài trợ 3 nhà máy xay xát hiện đại với cơng suất cao. Đã cĩ
2 nhà máy đi vào hoạt động với hiệu quả tương đối tốt, vì cả hai chủ nhiệm HTX
đều cĩ trình độ Đại học.
Mặt khác, trong sản xuất việc lập ra một phương án SXKD tốt cĩ ý nghĩa
quan trọng giúp HTX định hướng được mục tiêu và kế hoạch trong tương lai. Cĩ
55% HTX cho rằng họ khơng khĩ khăn trong việc lập một phương án SXKD, cịn
Lại 45% HTX khơng lập được hoặc lập được thì ít khả thi. Điều này cho thấy,
khơng ít các HTX sản xuất theo thĩi quen, cứ đến việc thì làm, gặp tình huống thì
giải quyết hoặc nhờ chính quyền can thiệp. Điều đĩ làm trở ngại cho việc phát triển
đồng đều giữa các HTX NN ở An Giang. Chẳng những thế, việc tiếp cận cơng nghệ
thơng tin, tin học đối với HTX là điều khơng dễ dàng, chỉ cĩ khoảng 35% HTX cĩ
thể sử dụng và tiếp cận cơng nghệ thơng tin, cụ thể là các phần mềm kế tốn trên
máy vi tính, truy cập internet,…, tuy nhiên con số này cịn quá thấp chưa phản ánh
lên được khả năng vận dụng tri thức vào sản xuất của các HTX NN ở An Giang.
Chính vì vậy, việc vận dụng và phân tích các thơng tin thị trường vẫn cịn hạn chế,
chỉ cĩ 30% HTX cĩ thể tiếp cận thơng tin thị trường và sử dụng nĩ một cách hiệu
31
quả vào SXKD của HTX. Cịn lại 70% HTX gặp khĩ khăn trong việc tiếp cận và sử
dụng thơng tin thị trường như các HTX khác. Nhưng cho dù HTX cĩ sử dụng thơng
tin thị trường hiệu quả hay khơng hiệu quả thì họ chỉ dừng lại ở những tin tức mang
tính chất thời sự chủ yếu là thơng tin về giá cả thị trường, vật tư nơng nghiệp, chứ
thật sự chưa cĩ HTX nào nắm bắt được thơng tin về khách hàng tiêu dùng cuối cùng
của họ là ai, hành vi tiêu dùng như thế nào, văn hố, và tâm lý của họ ra sao. Do
thơng tin bất đối xứng đĩ làm trở ngại trong việc am hiểu khách hàng dẫn đến HTX
khĩ cĩ khả năng vận dụng tri thức vào sản xuất một cách hiệu quả. Thậm chí ngay
cả việc ký kết một hợp đồng kinh tế giữa HTX và một đơn vị kinh tế khác cũng là
một vấn đề khĩ khăn. Hơn 75% HTX khơng thể lập và ký kết một hợp đồng kinh tế,
25% HTX cĩ khả năng lập và ký kết hợp đồng kinh tế nhưng cũng gặp khĩ khăn
trong việc đề ra các điều khoản thi hành, vì vậy các HTX thường bị ép giá khi các
DN bắt chẹt các điều khoản trong hợp đồng kinh tế. Do đĩ cĩ thể nĩi khả năng vận
dụng tri thức vào HTX là cịn hạn chế và chưa được phát huy.
- Nguồn tài chính: Nhìn chung, các HTX đều thiếu vốn hoạt động, chỉ
cĩ khoảng 25% HTX cĩ nguồn tài chính mạnh thậm chí rất mạnh,
cịn lại 75% HTX cĩ nguồn vốn từ trung bình đến rất yếu. Các HTX
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, khoảng 50% HTX khơng
khĩ khăn trong việc huy động vốn, cịn lại là rất khĩ khăn khi phải
huy động nguồn vốn để mở rộng SXKD. Thực tế, ngay từ khi thành
lập vốn gĩp cổ đơng là rất quan trọng cho việc xây dựng và phát
triển của HTX. Hiện nay các HTX đều sử dụng nguồn vốn từ vốn
gĩp cổ đơng và vốn tích luỹ, con số này chiếm tỷ lệ 89,6% trong
tổng vốn hoạt động của HTX, trong đĩ vốn gĩp cổ đơng chiếm
58,6%, vốn tích luỹ chiếm 31%; cịn lại là vốn vay ngân hàng hay
vay từ các tổ chức khác.
-
Hình 2.5: Cơ cấu vốn của HTX NN An Giang
32
58.6%
31.0%
6.9% 3.4%
100.0%89.7%
96.6%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Vốn góp cổ đông Vốn tích luỹ Vay ngân hàng Vay tổ chức khác
Như vậy khả năng huy động nguồn vốn từ nội lực của HTX là khá cao
(89,6%), trong khi vay ngân hàng chỉ chiếm 6,9%, một tỷ lệ tương đối thấp. Nguyên
nhân chính là do HTX khơng cĩ khả năng vay từ tín dụng ngân hàng, vì nhiều lý do,
cơ bản nhất là khi vay phải thế chấp hay cầm cố bất động sản, mà bất động sản thì
nằm rời rạc ở trong tay của xã viên và khơng phải chủ quyền của HTX; thứ hai là
HTX khơng lập được một phương án kinh doanh khả thi hoặc cĩ lập được thì cũng
gặp khĩ khăn trong khâu thẩm định để giải quyết cho vay, vì vậy việc huy động từ
nội lực của HTX là hiệu quả hơn hết trong các hình thức huy động vốn.
- Cơ sở hạ tầng: qua khảo sát ý kiến đánh giá của HTX về cơ sở hạ tầng ở An
Giang cho thấy, 90% HTX đồng ý rằng An Giang cĩ lợi thế về du lịch, nên giao
thơng đường thuỷ và đường bộ tương đối phát triển. Vận tải đường thuỷ cĩ Cảng
Mỹ Thới nằm trên sơng Hậu thơng ra biển Đơng, đường bộ cĩ quốc lộ 91 nối liền từ
TP Cần Thơ đến biên giới Campuchia rất tiện lợi cho việc thơng thương giữa hai
nước. Ngồi ra hạ tầng viễn thơng như bưu điện, điện thoại, internet… cũng ngày
càng phát triển và mở rộng từ thành thị đến nơng thơn tạo điều kiện cho các HTX
tiếp cận cơng nghệ thơng tin và giao thương với nhau một cách thuận lợi.
Qua sự phân tích trên chúng tơi rút ra được những lợi thế và bất lợi của điều
kiện nhân tố như sau:
33
Bảng 2.3: Lợi thế và bất lợi về điều kiện nhân tố
Điều kiện nhân tố
Lợi thế Bất lợi
+ Tinh thần đoàn kết tốt
+ Có điều kiện tự nhiên
thuận lợi
+ Chi phí sản xuất thấp
+ Giao thông nông thôn phát
triển và thuận lợi
+ Dễ huy động vốn từ nội
bộ
+ BCN có trình độ văn hoá thấp
+ Tổ chức quản lý, và trình độ chuyên môn kém
+ Thiếu quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất
+ Không đồng bộ trong chọn giống
+ Tri thức khoa học và công nghệ kém
+ Thiếu thông tin thị trường
+ Thiếu vốn hoạt động
+ Khó vay vốn tín dụng ngân hàng
2.2.1.2 Điều kiện về cầu
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới, hơn 80% dân
số Việt Nam sống bằng nghề nơng. Riêng An Giang cĩ sản lượng nơng sản hàng
năm đứng hàng nhất nhì trong cả nước, khoảng 80,5% dân số sống ở khu vực nơng
thơn, trong đĩ khoảng 69,6% hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Theo báo cáo của UBND tỉnh An Giang (6/2005) thì thuỷ sản đơng lạnh xuất
khẩu; gạo xuất khẩu và rau quả đơng lạnh xuất khẩu là 3 mặt hàng cĩ khả năng cạnh
tranh cao. Chiếm tỷ trọng 85,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, riêng
mặt hàng gạo và rau quả đơng lạnh thuộc nơng sản chiếm 37,4%, với thị trường
xuất khẩu chủ yếu là châu Á, Châu Âu và Châu Phi. Như vậy, nhu cầu nơng sản
ngày càng tăng cùng với sự tăng lên của dân số trong nước cũng như thế giới, nên
thị trường nơng sản ngày càng trở nên phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại
hàng hố khác nhau. Đây là cơ hội tốt cho các HTX NN ở An Giang tận dụng và
phát huy tiềm năng sẵn cĩ của mình để mở rộng ra thị trường khu vực và quốc tế.
Kể từ năm 2002 chính quyền tỉnh An Giang đã cố gắng thực hiện bao tiêu
sản phẩm thơng qua chương trình liên kết bốn nhà. Nhưng trong 3 năm trở lại đây,
việc bao tiêu sản phẩm của DNNN đối với HTX đã trở nên gặp khĩ khăn. Cĩ
khoảng 10% HTX thực hiện tốt việc bao sản phẩm theo hiệp ước, cịn lại hơn 85%
HTX bán sản phẩm cho thương lái hay các DNTN khác. Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn
34
đến việc bao tiêu giữa HTX và DNNN khơng thành cơng nhưng cĩ thể nĩi nguyên
nhân quan trọng nhất là việc ký kết giữa hai bên khơng xuất phát từ tình hình thực
tế của cung cầu hàng hố, mà xuất phát từ sự chỉ đạo của chính quyền đối với các
DNNN thơng qua các chỉ tiêu được giao. Nên khi cả hai đặt quyền lợi trên hết thì
thường gặp trở ngại trong việc hiệp thương. Về phía HTX thì khơng giao sản phẩm
cho DN khi giá cả nơng sản cao để tăng thêm thu nhập, ngược lại khi giá nơng sản
thấp thì DN tìm cách ém giá để giảm số lượng và hạn chế mức thua lỗ. Vấn đề ngày
càng trở nên phức tạp và trở thành bài tốn khĩ trong việc giải quyết tranh chấp
giữa hai phía đối với chính quyền tỉnh An Giang khi chưa cĩ một đạo luật để phân
xử nghiêm ngặt. Đĩ chính là nguyên nhân làm cho chương trình 4 nhà của tỉnh
khơng diễn ra đúng theo những gì mà chính quyền An Giang mong đợi.
Như vậy, cịn lại khoảng 85% HTX đã tự bán sản phẩm trực tiếp cho thương
lái, điều đĩ cũng tốt vì phần nào cũng đã giải quyết đầu ra sản phẩm cho HTX. Qua
điều tra cho thấy, khoảng 90% HTX cho rằng khách hàng của họ thường khĩ tính
hay cĩ địi hỏi cao về tiêu chuẩn và quy cách chất lượng. Trong đĩ cĩ 75% HTX cĩ
thể đáp ứng được những địi hỏi mà khách hàng đưa ra. Tuy nhiên khách hàng trực
tiếp của HTX thường là thương lái, do đĩ hơn 95% HTX khĩ cĩ khả năng am hiểu
về khách hàng tiêu dùng cuối cùng của mình mà chỉ nắm chút ít thơng tin thơng qua
các thương lái đĩ. Chưa cĩ HTX nào tự xuất khẩu trực tiếp ra nước ngồi, chỉ cĩ
khoảng 80% HTX đều cĩ mong muốn thách thức mình bằng việc mở rộng xuất
khẩu ra thị trường nước ngồi. Đây cũng là dấu hiệu tốt đánh dấu sự vươn lên của
HTX trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
Tĩm lại, cĩ sự bất đối xứng về thơng tin giữa HTX và người tiêu dùng cuối
cùng, tạo bất lợi cho HTX trong việc đổi mới và cải tiến cơng nghệ mới nhằm đáp
ứng cho nhu cầu đa dạng và phức tạp mà khách hàng mang lại. Tuy nhiên, trong
giai đoạn đầu việc thách thức của các thương lái về tiêu chuẩn chất lượng cũng là cơ
hội cho các HTX NN trong tỉnh An Giang cải tiến và đổi mới phương pháp canh tác
ngày càng tốt hơn, làm nhịp cầu đi lên cho tiến trình hội nhập vào tổ chức thương
mại thế giới.
35
Bảng 2.4: Lợi thế và bất lợi của điều kiện về cầu
Điều kiện về cầu
Lợi thế Bất lợi
+ Thị trường xuất khẩu không ổn định + Nhu cầu nông sản trong nước và
thế giới ngày càng tăng
+ Thị trường xuất khẩu nông sản
được mở rộng ra nhiều nước
+ Nhà nước gặp khó khăn về bao tiêu
sản phẩm cho HTX
+ Thiếu thông tin về khách hàng tiêu
dùng cuối cùng + Nông sản có lợi thế cạnh tranh cao
+ Khách hàng có đòi hỏi cao và khó
tính
+ Có động lực mở rộng thị trường ra
nước ngoài
+ Chưa có kinh nghiệm xuất khẩu ra
nước ngoài
+ HTX còn lẩn quẩn trong quan hệ
bốn nhà
2.2.1.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan
Các ngành cơng nghiệp hỗ trợ và liên quan là những ngành sản xuất cung
ứng đầu vào và tiếp nhận đầu ra cho sản phẩm, dịch vụ trong chuỗi hoạt động sản
xuất, kinh doanh của HTX. Đối với HTX NN các ngành hỗ trợ và liên quan cĩ thể
là các đơn vị cung cấp đầu vào, tổ chức cơng nghệ sau thu hoạch, thương nhân, các
nhà khoa học, và các DN tiêu thụ và quảng bá hàng hố nơng sản.
- Các tổ chức cung ứng đầu vào thường là các đơn vị cá nhân, các tổ chức
thuộc DNNN. Qua khảo sát cĩ khoảng 95% HTX thuê các đơn vị cá nhân cung cấp
dịch vụ cày, xới và cung ứng phân thuốc. Chỉ khoảng 5% HTX thuê tư nhân làm
dịch vụ bơm tưới, cịn lại hầu như các HTX đều cĩ dịch vụ bơm tưới riêng của
mình. Riêng khâu chọn giống, hơn 95% HTX đồng ý rằng ở An Giang cĩ những
nhà cung cấp giống thuần chủng cho năng suất cao và cĩ giá trị xuất khẩu, chẳng
hạn như Trung tâm hỗ trợ nơng dân, Trung tâm lai tạo và nhân giống của Cơng ty
Bảo vệ thực vật An Giang, và các tổ nhân giống của HTX do Sở NN & PTNN tập
huấn. Hơn nữa, 90% HTX cho rằng họ thường nhận được giống từ các trung tâm đĩ
với một chi phí thấp và thời gian nhận giống nhanh chĩng, đáp ứng kịp thời mùa vụ
trong năm của HTX. Như vậy cho thấy, các HTX cĩ một sự quan tâm đáng kể đến
chất lượng của sản phẩm ngay từ khâu chọn giống của mình. Do đĩ mức độ tin cậy
36
trong việc sử dụng các loại giống từ các trung tâm trên là rất cao, bất kể là HTX
cung ứng cho xã viên hay do xã viên tự chọn lấy. Trong khi đĩ các khâu đơn giản
khác như cày xới, phân thuốc thì HTX cĩ thể chủ động phục vụ hoặc thuê mướn tư
nhân một cách dễ dàng. Hầu hết các trạm bơm đều sử dụng máy bơm bằng điện cĩ
cơng suất lớn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn nước tưới tiêu cho xã viên.
- Tổ chức cơng nghệ sau thu hoạch: ở An Giang hiện tại chỉ cĩ 3 HTX được
chính phủ Áo tài trợ cơng nghệ sau thu hoạch, với tổng kinh phí trên 4 tỷ đồng. Đây
là dây chuyền cơng nghệ hiện đại rất tiện lợi cho việc phơi sấy, xay xát và bảo quản
nơng sản của HTX. Tuy nhiên việc thực hiện cơng nghệ sau thu hoạch của các HTX
NN ở An Giang vẫn cịn hạn chế vì 95% HTX đều cho là họ khĩ cĩ thể tiếp cận
được quy trình cơng nghệ mới ở cả hai phương diện: tài chính đầu tư và trình độ để
tiếp nhận cơng nghệ, do đĩ phương pháp truyền thống vẫn là cách mà HTX tạm thời
vận dụng trong quá trình SXKD của mình.
- Các nhà khoa học: Qua khảo sát, hầu hết các HTX rất đồng tình và ủng hộ
sự hỗ trợ từ các nhà khoa học như Viện canh tác, Trường Đại học An Giang,
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật An Giang, Trường chính trị Tơn Đức Thắng và
các trung tâm khác cĩ liên quan. Khoảng 70% HTX mong muốn quan hệ lâu dài với
các nhà khoa học thơng qua sự tương hỗ giữa hai bên, tức là HTX đồng ý cung cấp
thơng tin phản hồi từ thực tế trong quá trình quản lý và SXKD của mình cho các
nhà khoa học nghiên cứu, phân tích, ngược lại các nhà khoa học cụ thể là trường đại
học phải đào tạo bổ sung nguồn nhân lực cho HTX. Song song đĩ khoảng 30%
HTX mong muốn cĩ mối quan hệ ngắn hạn với các nhà khoa học, trong đĩ HTX sẽ
hướng dẫn giúp đỡ sinh viên về thực tập nhằm cĩ điều kiện đi sát với thực tế để hỗ
trợ cho việc học tập và nghiện cứu khoa học, ngược lại các Trường, trung tâm cần
phải nghiên cứu các tình huống mà HTX gặp khĩ khăn nhằm tháo gỡ những khúc
mắc trong quá trình quản lý và sản xuất. Thực tế trong những năm qua kể từ năm
2001 đến nay UBND tỉnh An Giang đã kết hợp với các sở ban ngành đồn thể mở
các lớp tập huấn và đạo tạo cho HTX với hơn 24 lớp và trên 2000 học viên tham
gia. Đối tượng tham gia chính là các chủ nhiệm, phĩ chủ nhiệm, kế tốn, ban kiểm
37
sốt, với các nội dung rất phong phú về quản lý, kỹ thuật canh tác, tài chính-kế tốn,
marketing, tin học ứng dụng…Do đĩ cĩ thể nĩi các HTX NN ở An Giang rất cĩ
điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý, SXKD của mình vì luơn cĩ sự hỗ trợ từ
những nhà khoa học.
- Các tổ chức hỗ trợ đầu ra. Thị trường xuất khẩu của An Giang cĩ gần 70
quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đĩ riêng về nơng sản là 45 quốc gia. Điều này cho
thấy ở An Giang thật sự cĩ những cơng ty cĩ tầm cỡ quốc tế tham gia trực tiếp xuất
khẩu nơng sản ra nước ngồi. Một số cơng ty như Cơng ty Mễ cốc An Giang, cơng
ty AFIEX, cơng ty AGIMEX, cơng ty Du lịch An Giang và cơng ty ANTESCO …
là những cơng ty xuất khẩu hàng đầu của An Giang. Do đĩ, cĩ khoảng 99% HTX
cho rằng việc phân phối, tiếp thị nơng sản của HTX ra thị trường nước ngồi đã cĩ
các cơng ty, tổ chức trong tỉnh thực hiện, và họ chỉ cĩ nhiệm vụ làm tốt cơng việc
sản xuất của mình nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng thơng qua các cơng
ty, tổ chức đĩ cung cấp.
Bảng 2.5: Lợi thế và bất lợi của ngành cơng nghiệp hỗ trợ và liên quan
Công nghiệp hỗ trợ và liên quan
Lợi thế Bất lợi
+ Có nhiều nhà cung ứng vật tư nông
nghiệp
+ Có nhiều nhà cung cấp giống chất
lượng cao và chi phí thấp
+ Ngành du lịch An Giang phát triển
mạnh
+ Luôn được sự quan tâm và hỗ trợ của
các nhà khoa học
+ Có nhiều công ty tầm cở có khả năng
cạnh tranh quốc tế
+ Thiếu tổ chức tài trợ công nghệ
sau thu hoạch
+ HTX còn sử dụng nhiều phương
pháp truyền thống sau thu hoạch
+ Thiếu thông tin thực tế về khách
hàng
+ Giá cả nguyên vật liệu không ổn
định
+ Thiếu nhà thiết kế thương hiệu
nông sản có tầm cỡ quốc tế
2.2.1.4 Cấu trúc, chiến lược và cạnh tranh
- HTX NN được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia
gĩp vốn, nguyên tắc hoạt động của HTX là cơng bằng, dân chủ, cùng cĩ lợi. Do đĩ,
38
tính đồn kết và ý chí vươn lên là hai yếu tố quan trọng giúp các HTX phát huy nội
lực và tạo thế phát triển bền vững. Khơng những thế các HTX cịn phải cĩ mối quan
hệ tốt với các cấp hữu quan khác nhằm hỗ trợ tốt cho cơng tác quản lý cũng như sản
xuất và kinh doanh của mình.
Hình 2.6: Mức độ quan hệ của HTX
10 %
25%
10 %
5%
25%
3 0%
25 %
40 %
45 %
40%
45%
30 %
50 %
50 %
35 %
1 5%
20%
0% 20% 40 % 60 % 80% 1 00%
Xã v ie ân
C hính qu ye àn
Nhà khoa h o ïc
Khách hàng
Nh à cung ư ùng
kho ân g mật th ie ùt hơ i mật th ie át mật th ie át rất mật th ie át
Theo biểu đồ, cho thấy cĩ sự khác biệt trong quan hệ giữa HTX với các đối
tượng hữu quan. Khoảng 50%-60% HTX cĩ quan hệ mật thiết và rất mật thiết với
các nhà cung ứng và khách hàng, cịn lại là hơi mật thiết và khơng quen biết. Khách
hàng của HTX thường là khách vãng lai như thương lái, hàng sáo…, giữa HTX và
họ cĩ thể biết nhau nhưng chưa xảy ra giao dịch với nhau vì chỗ thuận mua vừa
bán. Đối với nhà cung ứng cũng vậy, đĩ là các tư nhân cung ứng vật tư nơng nghiệp
trên địa bàn của HTX, mà tư nhân kinh doanh vật tư thì tương đối nhiều, nên HTX
cĩ thể lựa chọn nhà cung ứng nào cĩ chi phí thấp nhất. Do đĩ theo thời gian, do
quan hệ mua bán lâu dài, mức độ mật thiết của HTX với khách hàng và nhà cung
ứng cũng dần dần được nâng cao.
Trong khi đĩ, mối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho Hợp tác xã nông nghiệp An Giang.pdf