LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNGI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN CƠ BẢN 3
I.Chức năng Ngân hàng Thương Mại (NHTM) 3
1.Quỏ trỡnh ra đời của NHTM 3
2.Khỏi niệm về NHTM 3
3.Chức năng và hệ thống NHTM 3
3.1.Chức năng NHTM Việt Nam 4
3.2.Hệ thống NHTM 4
II.Một số hỡnh thức huy động vốn 5
1.Tiền gửi sộc 5
2.Tiền gửi phi giao dịch 6
2.1.Tiền gửi tiết kiệm 6
2.2.Tiền gửi kỳ hạn 6
3.Trỏi phiếu NHTM 7
III.Một số kinh nghiệm của NHTM trong và ngoài nước
trong việc huy động vốn. 7
1.Kinh nghiệm của Ngân hàng nước ngoài 8
1.1.Một số phương thức huy động vốn ở một số nước 8
1.2.Phương pháp các ngành Ngân hàng nước ngoài
khuyến khích người dân gửi tiền ký thỏc hoạt kỳ 8
2.Kinh nghiệm của Ngân hàng trong nước 9
2.1.Sở Giao dịch I-Ngõn hàng No&PTNT 9
2.2.Ngân hàng công thương khu vực Ba Đỡnh 10
2.3.Ngân hàng Ngoại thương Việt nam-VIETCOMBANK 11
2.4.Ngân hàng Đầu tư và phát triển với việc phát hành trái phiếu 11
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM VN
I.Thực trạng về huy động vốn 14
1.So sánh tổng tiết kiệm nội địa của Việt Nam với các nước Đông á 14
2.Tỡnh hỡnh gửi tiền ở hệ thống Ngõn hàng của dõn chỳng 15
II.Đánh giỏ và phõn tớch thực trạng 16
1.Những thành cụng và nguyờn nhõn 16
2.Những tồn tại và nguyờn nhõn 17
2.1.Những tồn tại 17
2.2.Những nguyờn nhõn 18
2.2.1.Vấn đề lói suất 20
2.2.2.Cỏc hỡnh thức huy động vốn trong nhân dân chưa hoàn thiện 23
2.2.3.Chưa đồng bộ, thiếu khoa học trong việc tổ chức
các nghiệp vụ huy động tiền gửi 24
2.2.4.Nhân dân chưa tin vào Ngân hàng 25
2.2.5.Sự trượt giá của đồng tiền 25
2.2.6.Chớnh sỏch tập trung vốn từ dõn 25
2.2.7.Chưa hỡnh thành thị trường vốn, thị trường chứng khoán
có tổ chức để thực hiện huy động vốn 25
2.2.8.Thông tin đại chúng 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
I.Các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động
vốn của NHTM Việt Nam 26
II.Một số giải pháp huy động vốn 28
1.Giải phỏp về lói suất 28
2.Đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn 30
2.1.Đa dạng hoá các hỡnh thức tiền gửi 30
2.1.1.Nhân dân mong muốn điều gỡ khi đem tiền nhàn rỗi
của mỡnh gửi vào Ngõn hàng 30
2.1.2.Đa dạng hoá các hỡnh thức tiền gửi 31
2.2.Về trỏi phiếu 35
2.2.1.Trỏi phiếu dài hạn 35
2.2.2.Mở rộng việc phỏt hành trỏi phiếu cụng trỡnh 35
3.Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, mà trước hết là
hiện đại hoá hệ thống thanh toán 36
4.Làm cho mọi người dân biết và hiểu về hoạt động Ngân hàng 39
5.Mở rộng mạng lưới Ngân hàng thu hút vốn 39
6.Tạo sự thuận lợi khi rỳt tiền 40
7.Lập quỹ bảo hiểm tiền gửi Ngõn hàng 40
8.Phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán 41
III.NHỮNG KIẾN NGHỊ
1.Kiến nghị đối với Nhà nước 42
1.1.Mụi trường pháp lý 42
1.2.Môi trường kinh tế vĩ mô 43
1.3.Môi trường xó hội 43
2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 43
KẾT LUẬN CHUNG 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất tiền gửi thanh toỏn được quan tõm nhất. Xột về bản chất tiền gửi thanh toỏn là những khoản tiền gửi mà người ký thỏc nhằm mục đớch bảo đảm sự an toàn và thuận tiện trong giao dịch, thanh toỏn chứ khụng phải để hưởng lói. ở hầu hết cỏc nước trờn thế giới người ta khụng trả lói cho loại tiền gửi này. ở Việt Nam, do muốn tạo thúi quen thanh toỏn qua ngõn hàng, do cỏc loại lói suất tiền gửi khỏc cũng khỏ cao...nờn chỳng ta đó trả một tỷ lệ lói nhất định cho tiền gửi thanh toỏn, song cho dự cú trả lói thỡ định hướng cho loại tiền gửi này vẫn là: dần dần tiến tới xoỏ bỏ việc trả lói. Nhỡn lại lói suất của tiền gửi của nước ta mới thấy diễn biến của nú phức tạp, khụng theo một quy luật nào: từ 0,1% thỏng lờn 0,5%; 0,7% rồi lại xuống dần trở lại 0,1% và đến cuối năm 1996 cựng với cỏc loại lói suất khỏc, nú lại tăng lờn ở tất cả cỏc ngõn hàng (0,4% và cú ngõn hàng trả 0,5%; 0,7% thỏng). Khi lói suất tiền gửi tăng lờn, khụng cần cú thúi quen thỡ mọi người vẫn dễ dàng chấp nhận, nhưng khi giảm xuống thỡ quả là người ta khụng dễ dàng chấp nhận. Sau khi lói suất đó được kộo tụt trở lại 0,1% thỏng, tất cả cú vẻ như yờn vị rồi vỡ mọi người đó quen (từ 1-1996 đến 10-1996), thỡ chiến dịch lói suất cuối năm 1996 lại bật tung nú lờn. Cỏc ngõn hàng tỏ ra cú sự cạnh tranh khỏ quyết liiệt đối với nguồn vốn rẻ nhất này. Một sự cạnh tranh khụng cú cầm cương, khụng cú định hướng đó dẫn đến một kết quả thật đỏng tiếc: làm mất đi một thúi quen đang được nuụi dưỡng “ đó là tiền gửi thanh toỏn thỡ chỉ cú lói suất khuyến khớch (thấp) thậm chớ khụng trả lói”.
-Chờnh lệch 0,35% giữa lói suất cho vay bỡnh quõn với lói suất tiền gửi bỡnh quõn
Đõy là một quy định gõy ra nhiều cuộc tranh luận sụi nổi trờn cỏc bỏo, tạp chớ kể cả trong ngành lẫn ngoài ngành.
í kiến ủng hộ quy định này cho rằng: chờnh lệch 0,35% cú tỏc dụng bảo vệ người gửi tiền và với mức khống chế 0,35% sẽ cú tỏc dụng khuyến khớch và cỏc ngõn hàng quan tõm hơn đến chất lượng quản lý, ngõn hàng nào quản lý tốt, tiết kiệm được chi phớ thỡ lợi nhuận cao, ngược lại ngõn hàng quản lý kộm, để chi phớ phỏt sinh nhiều thỡ lợi nhuận thấp. Song theo chỳng tụi, sử dụng thước đo chung 0,35% này cho tất cả cỏc ngõn hàng là việc làm khụng hợp lý và cỏch lý giải trờn cú nhiều điều chưa được kớn kẽ.
Thứ nhất, chờnh lệch lói suất 0,35% ỏp dụng chung cho tất cả cỏc ngõn hàng, cú khỏc nào khoỏc cho tất cả mọi người lớn, bộ, già, trẻ, mập, ốm một cỏi ỏo cú cựng một cỡ số.
Mỗi lĩnh vực hoạt động khỏc nhau thỡ nhu cầu chi phớ khỏc nhau; cú những loại chi phớ phỏt sinh do điốu kiện hoàn cảnh cụ thể, chỳng ta cú muốn cắt giảm cũng khụng được.Như trong lĩnh vực nụng nghiệp, chi phớ hoạt động cho vay và huy động vốn cú phần tốn kếm hơn cỏc lĩnh vực khỏc. Bởi trong lĩnh vực nụng nghiệp cú nhiều đối tượng vay vốn nằm dải dỏc phõn tỏn, đặc biệt là cho vay hộ nụng dõn, khụng những thế, những khoản vay phỏt sinh thường rất nhỏ...Cỏc ngõn hàng hoạt động trong lĩnh vực này phải chấp nhận một thực tế khỏch quan: doanh số cho vay thỡ thấp mà chi phớ lại rất tốn kộm. Cỏc chi phớ này phỏt sinh một cỏch tự nhiờn, hoàn toàn khụng phải do kết quả của sự quản lý yếu kộm, với chi phớ cao lại chống chế trong giới hạn 0,35%, chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ thu hẹp lại và như vậy là khụng hợp lẽ. Ngược lại trong lĩnh vực cú nhiều điều kiện thuận lợi do khỏch quan, cỏc khoản cho vay phỏt sinh thường lớn và tập trung, và vỡ thế nờn họ tự nhiờn được hưởng mức lợi nhuận cao hơn. Như vậy, nếu đặt ngang bằng về khỏch quan quản lý thỡ sự chờnh lệch về lợi nhuận giữa cỏc ngõn hàng là điều khú chấp nhận.
Thứ hai, tạo ra một mặt bằng cạnh tranh bất hợp lý.
Chỳng ta thừa nhận với nhau rằng chuyển sang cơ chế thị trường phải chấp nhận cạnh tranh, song sẽ khụng cú một mặt hàng cạnh tranh thực sự nếu khống chế chờnh lệch 0,35% cho cỏc ngõn hàng. Ngõn hàng nếu cú lợi thế do chi phớ thấp cú thể chấp nhận mức lợi nhuận ngang với cỏc ngõn hàng khỏc để nõng lói suất thu hỳt, giảm lói suất cho vay. Như vậy, vụ tỡnh chỳng ta cũng cung cấp thờm sinh khớ cho một số ngõn hàng và cũng cú nghĩa đẩy số ngõn hàng cũn lại vào tỡnh trạng khú khăn.
Thứ ba, chờnh lệch 0,35% một con số khụng thực:
Trờn thực tế chỳng ta khụng thể tớnh được chờnh lệch thực sự giữa lói suất cho vay và lói suất tiền gửi do sự chờnh lệch về thời hạn của tiền gửi và thời hạn cho vay. Chỳng ta cú thể tớnh được một con số đỳng về chờnh lệch giữa lói suất cho vay và lói suất tiền gửi một khi ngõn hàng chỉ là trung gian chuyển nguyờn vẹn một số tiền từ khỏch hàng gửi tiền sang khỏch hàng vay tiền trong cựng một khoảng thời gian. Nghĩa là nếu khỏch hàng nào đú cần vay một số tiền trong một thời gian nhất định, ngõn hàng sẽ vay của một người khỏc để chuyển cho khỏch hàng vay đỳng số tiền đú và cũng trong thời gian đú. Song hoạt động của ngõn hàng đõu phải như vậy, cỏc kỳ hạn của nguồn vốn trong hoạt động của ngõn hang phần lớn là khụng phỳ hợp với kỳ hạn cho vay.
Cú những ngõn hàng nguồn vốn hoạt động chủ yếu là nguồn vốn khụng kỳ hạn (60%-70% tổng nguồn vốn) thỡ cũng khụng bao giờ lại cú khoản vay khụng kỳ hạn phỏt sinh, cho dự nguồn vốn là cú kỳ hạn thỡ cho vay vẫn luụn luụn cú hạn. Chức năng chuyển hoỏ về thời hạn là vhức năng tuyệt vời và chứa đựng nhiều rủi ro của ngõn hàng .
Vậy thử hỏi làm sao chỳng ta cú thể tớnh được một con số thực về chờnh lệch giữa lói suất cho vay và lói suất tiền gửi khi cả hai đều cú cựng một điểm tựa và hầu như khỏc biệt nhau về thời điểm và thời gian?.
Thứ tư, chờnh lệch lói suất thực tế khụng phản ỏnh đỳng chất lượng hoạt động của ngõn hàng.
Trong thụng tư 05/TT-NH1 ngày 17/8/1996 của ngõn hàng Nhà nước Việt Nam cú hướng dẫn phương phỏp xỏc định lói suất cho vay và lói suất tiền gửi bỡnh quõn thực tế nhằm kiểm tra việc thực hiện lói suất hàng thỏng. Trong cụng thức tớnh lói suất hàng thỏng cho thấy:
-Lói suất cho vay bỡnh quõn thực tế thỏng phụ thuộc vào tổng số lói cho vay trong thỏng.
-Lói suất huy động bỡnh quõn thực tế thỏng phụ thuộc vào tổng số chi trả tiền gửi trong thỏng.
Nhưng trờn thực tế việc tớnh toỏn tiền lói cho vay thu trong thỏng và số tiốn gửi trả trong thỏng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Cú loại cho vay thu lói 3 thỏng 1 lần, cú loại cho vay lại thu hồi mỗi thỏng một lần.
-Cú thể thu đủ 100% số lói phải thu trong kỳ, song cú nơi, cú vựng, cú thời kỳ chỉ thu được 60% hoặc 70% số lói phaỉ thu.
Cú loại tiền gửi, cú thời kỳ trả lói cuối kỳ song cú nhu cầu về vốn bức xỳc, khụng muốn nõng lói suất một cỏch lộ liễu, cỏc ngõn hàng cú thể cụng bố mức lói suất cũ thay vỡ trả lói cuối kỳ thỡ ngõn hàng trả lói đầu kỳ. Cỏch thu lói cho vay và mức thu lói cho vay khỏc nhau, cỏch trả lói tiền gửi khỏc nhau đều làm ảnh hưởng đến lói suất cho vay bỡnh quõn thực tế và lói suất tiền gửi bỡnh quõn thực tế và ảnh hưởng này chắc chắn tỏc động đến chờnh lệch giữa lói suất cho vay bỡnh quõn và lói suất tiền gửi bỡnh quõn.
Thứ năm, quy định chờnh lệch 0,35% khụng cú tỏc dụng bảo vệ người gửi tiền:
Quan tõm đến người gửi tiền là một ý tưởng tốt đẹp trong hoạt động kinh doanh ngõn hàng. Mặt khỏc bảo vệ người gửi tiền khụng chỉ là quõn tõm đến người gửi tiền mà chớnh là đến sự tồn tại, suy vong của một ngõn hàng. Theo cỏch lập luận của một số người khi ngõn hàng Nhà nước khống chế chờnh lệch 0,35% giữa lói suất cho vay bỡnh quõn và lói suất tiốn gửi bỡnh quõn thỡ cỏc ngõn hàng khụng thể hạ thấp lói suất tiền gửi, vỡ hạ lói suất tiền gửi sẽ làm cho chờnh lệch thực tế cao lờn. Song nếu suy xột một cỏch kỹ càng chỳng ta sẽ thấy 1,25% cũng chỉ là lói suất trần, chứ khụng phải là lói suất bặt buộc. Nếu 1,25% chỉ là lói suất trần thỡ cỏc ngõn hàng cú thể huy động được nguồn vốn cú chi phớ thấp sẽ là điều kiện để cho ngõn hàng định ra lói suất cho vay thấp hơn lói suất trần. Hơn nữa, chỉ trong cơ chế độc quyền mới cú thể định ra một mức lói suất tuỳ thớch, cũn trong cơ chế cạnh tranh thỡ việc đưa ra một lói suất tiền gửi thấp thỡ chẳng khỏc nào tự giết mỡnh. Và trong thực tế cho thấy, vỡ cạnh tranh để thu hỳt nguồn vốn khụng kỳ hạn nờn cỏc ngõn hàng đó thi nhau đẩy lói suất tiền gửi thanh toỏn lờn.
2.2.2.Cỏc hỡnh thức huy động vốn trong nhõn dõn chưa hoàn thiện
Hiện nay chỳng ta cú hai hỡnh thức huy động chớnh: Tiền gửi khụng kỳ hạn và tiền gửi cú kỳ hạn. ở đõy chỉ tập trung xem xột loại tiền gửi cú kỳ hạn
Người gửi tiền cú kỳ hạn thường chỳ ý hơn đến lói suất tiền gửi, họ cú sự lựa chọn kỹ càng nhưng khụng phải lỳc nào cũng chọn được hỡnh thức gửi tiền thớch hợp voứi đặc diểm thu nhập và chi tiờu của mỡnh.
-Về kỳ hạn: chỳng ta chỉ cú kỳ hạn ngắn 3-6-12 thỏng là chủ yếu, chưa cú cỏc loại tiền gửi dài hạn từ 5-10-15 năm.
-Về lói suất: chưa thật rừ nột về sự ưu đói lói suất cho tiền gửi trung và dài hạn.
-Chưa thật sự ưu tiờn cho người gửi tiền cú kỳ hạn dài:
Hiện nay tiền gửi cú kỳ hạn thường chỉ được lấy lại khi đỏo hạn và cũng chưa cú hỡnh thức gưỉ dài hạn với lói suất ưu đói hơn. Một người gửi dài hạn 10 năm nhằm lấy chi tiờu thường xuyờn đó khụng thực hiện được. Cỏc NHTM thường khụng trả lói hàng thỏng. Người gửi phải gửi vào loại kỳ hạn 3 thỏng để lấy lói thường xuyờn hơn và do đú giảm tớnh vững chắc của số dư tiền gửi.
-Chưa cú sự đảm bảo rừ nột cho giỏ trị của tiền gửi dài hạn.
Người gửi tiền trung và dài hạn khụng thể yờn tõm rằng sau 5-10 năm giỏ trị của tiền gửi vẫn cũn được bảo toàn, nếu như chỉ nhỡn vào con số về lói suất. Thực tế mất giỏ đồng tiền vẫn cũn và mức độ trượt giỏ là khú dự đoỏn. Đũi hỏi bờn cạnh lói suất phải cú cụng cụ khỏc, một khẳng định chắc chắn hơn.
2.2.3.Chưa đồng bộ thiếu khoa học trong tổ chức cỏc nghiệp vụ huy động tiền gửi.
-Cỏc thẻ tiết kiệm là ấn chỉ quan trọng, nếu là thẻ tiết kiệm khụng ghi danh thỡ cũn cú giỏ trị như tiền nhưng khụng cú cỏc yếu tố an toàn đặc biệt như tiền.
Trong thực tế khi một thẻ tiết kiệm lưu hành thỡ tại một nơi khỏc, khụng phải là nơi phỏt hành khụng thể xỏc định thẻ đú là thật hay giả bởi khụng cú ký hiệu đặc biệt như sợi phản quang... hoặc khụng cú ký hiệu mật khỏc.
-Thiếu thụng tin lẫn nhau gõy khú khăn cho người gửi tiền.
Vớ dụ một khỏch hàng A gửi tiền ở quỹ tiết kiệm số 1 và dựng thẻ tiết kiệm đú để thế chấp vay vốn tại phũng giao dịch B (cựng chi nhỏnh ngõn hàng), thỡ phũng giao dịch B khụng cú thụng tin đảm bảo đú là thẻ tiết kiệm thật-cũn số dư-chưa bỏo mất(?) phải yờu cầu khỏch hàng trở lại quỹ tiết kiệm số 1 chứng nhận. Mặc dự việc chứng nhận đó cũng ớt ý nghĩa vỡ mẫu dấu và chữ ký của Quỹ tiết kiệm số 1 khụng được đăng ký trước.
-Chưa đỏp ứng nhu cầu quan trọng và phổ biến của người gửi là : gửi một nơi nhưng lại rỳt ở một nơi khỏc
-Chưa tổ chức được cỏc hoạt động thanh toỏn, chuyển tiền ngay từ cơ sở huy động tiền gửi. Người bắt buộc phải rỳt tiền mặt để thực hiện thanh toỏn lẫn nhau, hoặc vận chuyển tiền đến nơi khỏc.
-Áp dụng cỏc qui định một cỏch mỏy múc, dành thuận lợi cho mỡnh, nhường thiệt thũi cho người gửi tiền.
Hiện tại một số NHTM để thuận tiện cho hạch toỏn thỡ chỉ sử dụng cỏc thẻ tiết kiệm cú kỳ hạn theo kiểu sử dụng một lần ( gửi một lần, rỳt một lần), làm thiệt hại cho khỏch hàng.
Vớ dụ: ễng A gửi tiền tiết kiệm 3 thỏng, theo cỏch nhiều kỳ liờn tục khụng rỳt vốn, ngày 1/1 nhằm ngày 1/4 được lấy lói. Khi đú ụng phải rỳt toàn bộ vốn và lói vỡ lập thủ tục mới để gửi lại số tiềnvốn. Nếu do chậm trễ, ngày 15/4 mới tới được thỡ mún gửi mới ( do rỳt ra gửi lại) tớnh từ 15/4. Cũn từ 1-15/4 ụng phải chịu thiệt thũi khụng cú lói hay hưởng lói khụng kỳ hạn.
-Thủ tục rườm rà khụng cần thiết.
Theo nguyờn tỏc người gửi tiền xuất trỡnh giấy chứng minh nhõn dõn để gửi tiền, thỡ họ cũng chỉ làm như vậy khi rỳt, kể cả khi bỏo mất thẻ tiết kiệm. Trong thực tế khi bỏo mất thẻ lại yờu cầu chứng nhận của chớnh quyền là khụng cần thiết. Vả lại nếu họ bỏo mất vào ngày đỏo hạn thỡ phải đợi 10 ngày sau nếu chưa cú ai lợi dụng mới được rỳt ra cũng càng khụng cần thiết. Điều đú gõy tõm lý khụng an tõm, người gửi cú thể hiểu rằng tiền gửi tại ngõn hàng vẫn cú thể bị người khỏc đến rỳt và cú thể sẽ bị mất nếu người khỏc lợi dụng. ở đõy phải khẳng định rằng: Nếu tiền gửi cú ghi danh mà quĩ tiết kiệm bị người khỏc lợi dụng rỳt ra thỡ phải hoàn toàn chịu trỏch nhiệm, chứ khụng phải là người gửi kể cả họ bị mất thẻ tiết kiệm.
2.2.4.Nhõn dõn chưa tin vào ngõn hàng
Dự nhà nước cú khỏ nhiều nỗ lực cho hoạt động ngõn hàng và ngày càng cú nhiều tiện ớch ngõn hàng ra đời như: ngõn phiếu thanh toỏn, chi phiếu cỏ nhõn, thẻ tớn dụng... nhưng hiện nay vẫn cũn một số khụng ớt người chưa thực sự tin vào ngõn hàng, dĩ nhiờn họ cú lý do riờng như sợ cú người biết cú tiền hoặc lý do nào khỏc nữa.
2.2.5.Sự trượt giỏ của đồng tiền
Đồng tiền của chỳng ta dự đó ổn định nhưng vẫn cũn trượt giỏ nhất định biểu hiện qua sự tưng lờn của giỏ cả hàng hoỏ, hoặc sỳt giỏ so với đồng đụ-la.
Nếu làm con tớnh kỹ lưỡng thỡ sự trượt giỏ vẫn cũn thấp hơn tiền lói thu được, nhưng điều này cũn là một nỗi ưu tư của người dõn vỡ họ vẫn cũn phần nào dố dặt và đối với một số ớt người việc chuyển thành những thứ cú giỏ trị bền vững như là: mua vàng, mua đụ-la, nữ trang quớ ( Hạt xoàn, kim cương) cú vẻ như an toàn hơn.
Tiết kiệm và tiờu dựng luụn luụn là hai yếu tố đối nghịch nhau. Một điều rất hiển nhiờn là trong những năm gần đõy với chớnh sỏch mở cửa và sự phỏt triển của cơ chế thị trường, ỏp lực chủ nghĩa tiờu dựng ngày càng tăng cao và điều đú cú ý nghĩa là người dõn sẽ giảm bớt đi tiết kiệm, trước hết cho bản thõn họ và gia đỡnh, nhưng sau cựng ảnh hưởng đến việc nhập nguồn vốn đầu tư từ nhõn dõn qua con đường tiết kiệm...Dĩ nhiờn, chỳng ta khụng quờn một điều là sức mạnh tiờu dựng cũng là một động cơ phỏt triển sản xuất, nhưng sự tiờu dựng hiện nay vượt quỏ sự cần thiết và cú những tiờu dựng chưa chắc là đó gúp phần vào sự thỳc đẩy sản suất trong nước phỏt triển, vớ dụ như tiờu dựng mà chỉ nhằm vào hàng ngoại, tiờu dựng lóng phớ, đua đũi...
2.2.6.Chớnh sỏch tập trung vốn từ dõn
-Chỳng ta chưa cụ thẻ hoỏ chớnh sỏch này và ngược lại trong khi chỳng ta cú chớnh sỏch này cựng lỳc lại cú những biện phỏp tuy đỳng đắn nhưng lại khiến cho người dõn cú cảm giỏc là Nhà nước khụng cần đến vốn của dõn. Vớ dụ, việc giảm lói suất tiết kiệm hoặc khỏ nhiều ngõn hàng từ chối nhận tiền gửi 3 thàng mà khụng cú những giải thớch cần thiết.
-Việc thu hỳt vốn dài hạn cũng khụng nhất quỏn, dự ngõn hàng Nhà nước cú nờu lờn vấn đề là biện phỏp thu hỳt vốn trung và dài hạn nhưng nếu nhiều ngõn hàng khụng chấp nhận gửi dài hạn thỡ dự cú đề ra bao nhiờu biện phỏp cũng vụ dụng.
2.2.7.Chưa hỡnh thành thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn cú tổ chức để thực hiện huy động vốn
Khi nghiờn cứu thực trạng huy động vốn của nhõn dõn ta trong những năm gần đõy, chỳng ta đều thấy mặc dự cỏc hỡnh thức huy động vốn ngày càng phong phỳ, đa dạng, song kết quả huy động vốn chưa cao, chưa phản ỏnh hết tiềm năng vốn trong nền kinh tế, hiệu quả lượng vốn khụng cao, gõy thất thoỏt lóng phớ lớn, tỷ lệ vốn vay trung và dài hạn rất thấp kể cả vay trong và ngoài nước. Đi tỡm một nguyờn nhõn cho hiện tượng này ta đều thấy cú một nguyờn nhõn quan trọng là: chưa hỡnh thành thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn cú tổ chức để thực hiện huy động vốn
2.2.8.Thụng tin đại chỳng
Hiện nay trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng thấy tràn ngập quảng cỏo về hàng tiờu dựng, cũn về ngõn hàng cũng chỉ là ngõn hàng tư và cũng chỉ làm tiếp thị khi họ cần huy động vụns hoặc để đủ vốn theo qui định hoặc cần làm một ỏp phe hay đầu tư gỡ mà thụi. Cũn cỏc chớnh sỏch về thu huý vốn từ dõn, những tiện ớch ngõn hàng, lợi ớch của đất nước khi người dõn gúp tiền tiết kiệm vào ngõn hàng và nhiều thứ nữa để người dõn cú thể tham gia đúng gúp đồng tiền của họ hầu như khụng cú gỡ cả, thỉnh thoảng chỉ thấy trờn bỏo chớ đăng là kho bạc Nhà nước cần huy động vốn...vài hụm thỡ thụi, rồi cú người biết tin hơi muộn khi đến kho bạc Nhà nước thỡ được trả lời đó hết hạn là phải ụm tiền về...
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
I.Cỏc quan điểm về việc huy động vốn của NHTM Việt Nam
Để cú thể huy động vốn qua Ngõn hàng cú kết quả, cần nhận thức đỳng đắn, sõu sắc cỏc quan điểm cú tớnh định hướng trong việc huy động vốn trong cỏc tổ chức kinh tế, trong dõn cư nhằm đỏp ứng cho nhu cầu phỏt triến kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước từ nay đến năm 2000.
1.Từ nay đến năm 2000, theo cơ quan hoạch định chớnh sỏch, chỳng ta cần từ 42-45 tỷ USD (khoảng 500.000 tỷ VNĐ) là cỏi giỏ phải trả cho bài toỏn tăng trưởng kinh tế cần phải đạt được. Trong tổng số vốn núi trờn, chừng một nửa được tỡm kiếm ở nước ngoài, số cũn lại (khoảng 250.000 tỷ VNĐ) phải huy động trong nước với quan điểm nhất quỏn là: vốn nước ngoài dự chiếm bao nhiờu cũng ở vị trớ quan trọng; vốn trong nước bao giờ cũng giữ vai trũ chủ yếu, quyết định. Vốn bao gồm nhiều dạng: lao động, đất đai, trớ tuệ, tài nguyờn, vật tư kỹ thuật, kim loại quý, tiền...tiền vẫn là hỡnh thỏi vốn tiờu biểu, to lớn, năng động, cú hiệu suất sử dụng cao nhất.
2.Huy động vốn trong nước qua hệ thống Ngõn hàng, tức NHTM và cỏc tổ chức tớn dụng, là kờnh quan trọng nhưng khụng phải là kờnh duy nhất. Quan niệm rừ hơn, kờnh tập trung vốn ngõn sỏch nào tài chớnh vừa to lớn, vững chắc, ổn định; kờnh thu hỳt vốn qua ngõn hàng vừa là linh hoạt, khụng giới hạn tỏi sinh...là 2 kờnh hợp lại giữ vai trũ “động mạch chủ” điều tiết, cung ứng, tỏi tạo “mỏu” thường xuyờn cho nhu cầu đối với toàn bộ nền kinh tế sinh tồn và tăng trưởng.
3.Nguồn vốn tớn dụng ngõn hàng là tiền: đi vay để cho vay. Ngõn hàng mang danh là cơ quan tiền tệ nhưng tự nú khụng cú tiền. Gọi đỳng tờn, nú là tổ chức trung gian tài chớnh, thuờ tiền người này để cho người khỏc thuờ lại. Cũn cú chữ tớn đỳng nghĩa đối ứng cả đụi bờn và sự ràng rịt nghiờm ngặt chữ tớn đú bởi một loạt nguyờn tắc, chế độ tớn dụng mới hy vọng cú quan hệ tớn dụng chõn chớnh; tớn dụng mới đạt cả chất và lượng đồng đều cho cả hai phớa người đi vay và kẻ cho vay. Sự lợi dụng lẫn nhau dưới chiờu bài “tớn dụng” mập mờ, bất hợp phỏp, sớm muộn tất yếu cũng kộo nhau chụn vựi tất cả. Trong kinh tế thị trường, phạm trự tớn dụng khụng khộp kớn trong nghĩa hẹp trong tổ chức ngõn hàng, nú là mối quan hệ kinh tế chằng chịt, phức tạp bởi tớn hiệu thị trường thường xuyờn tỏc động vào ngõn hàng.
4.Huy động vốn phải gắn chặt với yờu cầu sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn. Vỡ nếu khụng sẽ gõy ỏp lực lạm phỏt và cũng khụng thẻ huy động tiếp được.Ngõn hàng huy động vốn khụng chỉ dừng lại ở mục đớch là gúp phần kiềm chế lạm phỏt, củng cố giỏ trị đồng tiền, mà ý nghĩa quan trọng của nú cũn ở chỗ đưa vốn vào sử dụng cú hiệu quả.
Quản lý và sử dụng vốn cú hiệu quả chớnh là một cỏch tạo vốn và phỏt triển vốn một cỏch vững chắc nhất. Do đú, cựng với chiến lược huy động vốn cần cú chiến lược sử dụng vốn đỳng đắn cho thời gian trước mắt và lõu dài một cỏch cú hiệu quả, tiột kiệm.
Trong hoạt động tớn dụng cần bố trớ vốn đầu tư vào những cụng trỡnh trọng điểm, thi cụng nhanh sớm đưa vào sử dụng, những dự ỏn sản xuất kinh doanh cú tớnh khả thi, thiết thực và hiệu quả để thu hồi vốn đỳng hạn, hạn chế nợ quỏ hạn, rủi ro làm thất thoỏt vốn.
5.Kết hợp hài hoà lợi ớch của người gửi tiền và Ngõn hàng: Trong nền kinh tế với cơ chế tập trung quan liờu bao cấp, lợi ớch của người gửi tiền vẫn chưa được chỳ ý đỳng mức; thậm chớ khi lạm phỏt, đồng tiền mất giỏ vẫn khụng được đền bự thiệt hại một cỏch thoả đỏng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, lợi ớch kinh tế là vấn đề cả hai bờn cựng quan tõm. Quan hệ giữa người gửi tiền và ngõn hàng thực chất là quan hệ giữa bờn bỏn và bờn mua, hai bờn cựng thực hiện mục đớch kinh doanh tiền tệ. Do đú lói suất tiền gửi phải được căn cứ vào cung- cầu trờn thị trường để xỏc định một cỏch thoả đỏng, phự hợp với chớnh sỏch tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu lói suất thấp hơn chỉ số trượt giỏ thỡ khụng huy động được vốn. Ngược lại, nếu nõng lói suất lờn rất cao để thu hỳt vốn thay vỡ nõng cao chất lượng phục vụ, thiết lập sự tớn nhiệm của khỏch hàng trờn nhiều mặt, hoàn toàn khụng phải là một biện phỏp tối ưu trong cụng tỏc huy động vốn.
II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
1.Giải phỏp về lói suất:
Lói suất là cụng cụ quan trọng để ngõn hàng huy động nguồn vốn hiện cú trong cỏc tầng lớp dõn cư, Doanh nghiệp, tổ chức tớn dụng khỏc...
Kinh nghiệm của cỏc nước thành cụng trong sự phỏt triển kinh tế, mà trước hết là huy động vốn bằng cụng cụ lói suất, đó cho thấy: chớnh sỏch lói suất chỉ phỏt huy được hiệu lực của nú đối với việc huy động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giỏ cả ớt biến động hay núi cỏch khỏc là lạm phỏt ở mức vừa phải và khụng biến động thất thường.
Ngõn hàng đó sử dụng thành cụng chớnh sỏch lói suất (lói suất danh nghĩa cao hơn chỉ số lạm phỏt) để chống lạm phỏt vào nnăm 1989, bờn cạnh đú đó thu hỳt một số vốn đỏng kể vào ngõn hàng. Tuy nhiờn lói suất đầu vào quỏ cao đó làm cho ngõn hàng khụng thể cho vay hoặc cho vay rất khú vỡ cỏc ngành sản xuất thường khụng chịu đựng nổi.
Việc sử dụng chớnh sỏch để chống lạm phỏt trong việc thực thi chớnh sỏch tiền tệ, chỉ là giải phỏp tỡnh thế, nhưng về lõu dài chớnh sỏch lói suất phải gúp phần kớch thớch tăng trưởng kinh tế.
Do đú cần thiết phải sử dụng một chớnh sỏch lói suất hợp lý để vừa đẩy mạnh thu hỳt ngày càng nhiều cỏc nguồn vốn trong xó hội, vừa kớch thớch cỏc đơn vị tổ chức kinh tế sử dụng vốn cú hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh.
Để cho cụng cụ lói suất phỏt huy được vai trũ tỏc dụng của mỡnh trong cơ chế thị trường, chớnh sỏch lói suất cần được tiếp tục xử lý theo hướng sau:
-Chỉ đạo lói suất theo nguyờn tắc kinh tế thị trường và mối quan hệ cung - cầu về vốn. Lói suất đầu ra quyết định lói suất đầu vào, căn cứ vào lói suất sử dụng vốn để quyết định lói suất huy động vốn, đảm bảo NHTM kinh doanh cú lói ( lói suất dương).
-Lói suất danh nghĩa phải bằng lói suất thực cộng với tỷ lệ lạm phỏt dự kiến ( lói suất dương), nghĩa là phải theo dừi lói suất trờn thị trường vốn và tỷ lệ trượt giỏ để điều chỉnh kịp thời và linh hoạt.
-Lói suất huy động danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phỏt dự kiến (dương) để khuyến khớch tiết kiệm, trỏnh tớch luỹ vàng và ngoại tệ.
-Lói suất cho vay trụng bỡnh, khoản chờnh lệch chớnh là “ lói gộp” của ngõn hàng để bự đắp chi phớ, thuế, chi phớ dự trữ bắt buộc, đề phũng rủi ro và cú lói. Do đú người vay buộc phải sử dụng vốn tiết kiệm và cú hiệu quả.
-Lói suất tiền gửi cú kỳ hạn phải cao hơn lói suất loại tiền gửi khụng cú kỳ hạn.
-Lói suất ngắn hạn phải thấp hơn lói suất dài hạn.
-Cần thực hiện lói suất tiền gửi và lói suất tiền vay đồng đều, bỡnh đẳng giữa cỏc tổ chức, thành phần, ngành kinh tế.
Một số kiến nghị trong vấn đề xử lý lói suất nhằm đẩy mạnh việc thu hỳt cỏc nguồn nhàn rỗi trong xó hội:
-Hiện nay, cỏc Ngõn hàng thương mại thực hiện việc huy động và cho vay vốn giới hạn theo lói suất cho vay trần tối đa và chờnh lệch giữa lói suất cho vay bỡnh quõn và lói suất huy động bỡnh quõn là 0,35% do Ngõn hàng NHà nước Việt Nam quy định. Việc quy định như vậy đó làm cho một số NHTM hoạt động khú khăn, chi phớ lớn sẽ khụng đẩy mạnh việc huy động vốn. Do đú trong điều kiện hiện nay kiến nghị cho phộp NHTM thực hiện mức chờnh lệch cú lói suất phõn biệt giữa cỏc Ngõn hàng theo nguyờn tắc: Ngõn hàng hoạt động cú khú khăn, địa bàn hoạt động rộng, chi phớ hoạt động lớn thỡ cho phộp mức chờnh lệch giữa lói suất cho vay bỡnh quõn và lói suất huy động bỡnh quõn lớn hơn mức quy định hiện nay.
Khi Ngõn hàng đi vào hạt động tốt hơn, kiến nghị bỏ mức chờnh lệch giữa lói suất cho vay bỡnh quõn và lói suất huy động bỡnh quõn.
Về lõu dài khi thị trường phỏt triển mạnh sẽ tự do hoỏ lói suất huy động và cho vay.
-Thụng thường ở cỏc nước, cỏc loại tiền gửi Ngõn hàng dựng để thanh toỏn , nhất là loại gửi khụng kỳ hạn đều khụng được Ngõn hàng trả lói và Ngõn hàng cũng khụng yờu cầu khỏch hàng trả lệ phớ dịch vụ cỏc khoản thanh toỏn này.
Cựng với việc đẩy mạnh pjỏt triển kinh tế hàng hoỏ, việc cải tiến nõng cao chất lượng và đa dạng hoỏ cỏc loại hỡnh dịch vụ Ngõn hàng, tạo điều kiện cho mọi người dõn cú đủ năng lực phỏp lý thuộc mọi thành phần kinh tế được mở tài khoản và thanh toỏn qua Ngõn hàng, chớnh đú là điều kiện để mở rộng thu hỳt nguồn vốn nhàn rỗi trong xó hội vào Ngõn hàng.
Thực tế ở nước ta hiện nay phần lớn dõn chỳng chưa quen với cỏc dịch vụ và thanh toỏn qua Ngõn hàng, mặt khỏc cụng tỏc thanh toỏn qua Ngõn hàng hiện nay đang từng bước được hiện đại hoỏ và chưa thực sự hấp dẫn lụi cuốn khỏch hàng. Cho nờn trước mắt vẫn giữ ở mức lói suất như hiện nay để khuyến khớch dõn chỳng gửi tiền vào Ngõn hnàg đồng thời tạo lập thúi quen sử dụng cỏc dịch vụ Ngõn hàng trong hoạt động giao dịch, mua bỏn và thanh toỏn.
Trong cỏc năm tới khi dịch vụ Ngõn hàng phỏt triển, cụng tỏc thanh toỏn qua Ngõn hàng được hiện đạI hoỏ, Ngõn hàng sẽ khụng trả lói đối với tài khoản tiền gửi khụng kỳ hạn nhưng đồng thời Ngõn hàng làm dịch vụ khụng thu tiền trờn cỏc tài khoản này.
-Đối với lói suất tiền gửi cú kỳ hạn của cỏc tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn của dõn cư hiện nay cũn chờnh lệch, khụng những thể hiện sự khụng bỡnh đẵng giữa cỏc tổ chức kinh tế và dõn cư, khụng phự hợp cới yờu cầu của kinh tế thị trường, mà cũn chưa động viờn khuyến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0816.doc