Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Lời nói đầu 1

Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2

1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp 2

1.2. Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI 10

Chương 2: Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam 17

2.1. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 17

2.2. Thực trạng thu hút đầu trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay 19

2.3. Đánh giá tình hình đầu tư ở Việt Nam 37

Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 44

3.1. Các chính sách kinh tế xã hội 44

3.2. Chính sách luật pháp 46

3.3. Cải cách thủ tục hành chính 49

3.4. Đổi mới đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư 50

3.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng 51

3.6. Đối với các sở ban hành địa phương 51

Kết luận 54

 

doc55 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực cũng như Việt Nam. Những năm tiếp theo số lượng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số lượng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $. Đến năm 2000 số lượng dự án và số lượng vốn tiếp tục tăng lên, trong đó số lượng dự án đã là 371 dự án và số lượng vốn đã là 2.012,4 triệu $. Đây là năm số lượng cũng như quy mô dự án có xu hướng tăng lên kể từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lượng vốn đã đạt được 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan chưa được là bao thì vào tháng 11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới khu vực cũng như thế giới rơi vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt động kinh tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu tư vì thế năm 2002 số lượng dự án mặc dù không giảm xong lượng vốn đầu tư lại bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm 2002 số lượng dự án đạt mức kỷ lục lên tới 697 dự án tăng 51,1% nhưng khối lượng vốn đầu tư đưa vào trong năm này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996 năm có số vốn đầu tư lớn nhất trong thới gian qua. Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002 ( Đơn vị Triệu USD) Nguồn: Báo ngoại thương 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam 4/2003 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có xu hướng gia tăng cả về số dự án cũng như về vốn đầu tư và các ngành đầu tư cũng có những biến đổi. Như đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam nên tới 697 dự án được cấp giấy phép đây là năm thu hút được nhiều dự án nhất từ trước tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số dự án trong năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhưng về lượng vốn tham gia đầu tư lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001. Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng chiến lược đầu tư ở Việt Nam phải có một chiến lược hợp lý để thu hút hơn nữa số dự án đầu tư mặt khác phải tạo được uy tín đối với các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới, một mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có thể tăng lượng vốn đầu tư của dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng về tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam. 2.2.2 Về lĩnh vực ngành đầu tư Cơ cấu các ngành đầu tư vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào những năm đầu thực hiện đầu tư chủ yếu tập chung vào những ngành khai thác và chế biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và sử dụng số lượng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu tư có sự thay đổi theo ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự ưu đãi của chính sách đầu tư nên các dự án chủ yếu đi vào đầu tư ở những lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là chủ yếu. Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu tư trực tiếp này mà Việt Nam có thể từng bước nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Nhất là đối với các ngành công nghiệp như công nghiệp chế tạo, công nghiệp cơ khí công nghiệp xây dựng ..... đây là những ngành có khả năng tác động tới nền kinh tế trong nước dưới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng cơ sở vật chất nhằm nâng cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các nghành.Trong giai đoạn này các nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số các dự án cũng như khối lượng vốn thực hiện,nghành công nghiệp chiếp tỷ trọng 61,1% về số lượng dự án(1.978 dự án) và 54,7% về số lượng vốn đầu tư (20.564 triệu &), nghành này là nghành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghành tham gia,trong đó chủ yếu tập trung vào hai nghành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp nhẹ chiếm 787 dự án với 4.361 triệu $ và nghành công nghiệp nặng chiếm 785 dự án với tổng số vốn đầu tư là 7.525 triệu $.Nghành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số các dự án đầu tư chỉ với 12,6% về số lượng dự án(386) dự án và chiếm 5,7% về khối lượng vốn đầu tư(2.150 triệu $).Nghành này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong ba nghành vì đây là nghành không được các đối tác lớn quan tâm vì nghành này đòi hỏi thời gian dài mặc giù khối lượng vốn không lớn lắm nhưng mức độ rủi ro cao. Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001 (Đơn vị nghìn USD) STT Ngành đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Vốn pháp định Vốn thực hiện I Công nghiệp 1.978 20.564.888 9.44.224 11.724.780 Công nghiệp nặng 785 7.525.219 3.107.192 3.801.849 Dầu khí 28 3.176.126 2.159.489 2.839.016 Công nghiệp nhẹ 787 4.361.952 1.963.145 2.043.294 Xây dựng 213 3.168.226 1.217.441 1.766.989 Công nghiệp TP 165 2.333.363 998.454 1.273.631 II Nông ,lâm nghiệp 386 2.150.358 1.038.520 1.132.552 Nông,lâm nghiệp 331 1.977.094 953.982 1.033.755 Thuỷ sản 55 173.264 84.537 98.796 III Dịch vụ 679 1.488.8507 6.757.348 5.774.679 TC Ngân Hàng 48 553.200 521.750 403.439 Khách Sạn và DL 121 3.311.362 1.090.609 1.908.463 VP cho thuê 112 3.693.677 1.301.696 1.628.716 GTVTvàBưu điện 94 2.785.411 2.247.342 916.387 VH-GD-YTế 105 560.509 247.938 159.486 XD- KCX-KCN 15 795.100 276.236 471.851 Dịch vụ khác 181 722.572 396.593 185.899 XD khu ĐT mới 3 2.466.674 675.183 394.618 Tổng 3043 37.603.753 172.420.l92 18.631.971 Nguồn :thời báo kinh tế Việt Nam 06/2002 Ngành dịch vụ chiếm khoảng 23,3 % về số lượng dự án đầu tư(679 dự án) và 39,6 % về vốn (14.888 triệu $) ngành này mặc dù khối lượng dự án không lớn lắm xong do những dự án đầu tư thường lớn lên khối lượng vốn đem đầu tư vào các dự án này nhiều, điều này phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành đầu tư này là có lợi cho chúng ta đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa hịên nay bởi những dự án này tham gia đầu tư vào các lĩnh vực mà Việt Nam cần đầu tư để phát triển khu vực nay, tạo nền tảng cho phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2002 số lượng dự án tăng lên, điều này mở ra một tương lai rất tốt cho sự phát triển kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Các dự án này đi vào các ngành công nghiệp là chủ yếu với 536 dự án, đặc biệt về công nghiệp nặng, số dự án trong các ngành công nghiệp tăng nên rất nhanh, công nghiệp nhẹ tăng lên tới 264 dự án, công nghiệp nặng là 168 dự án, xây dựng là 25 dự án. Trong giai đoạn chúng ta đang thực hiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá này thì những dự án này có ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp chúng ta rất lớn vào việc phát triển cơ sở hạ tầng từng bước nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giúp cho đội ngũ người lao đông từng bước tiếp cận với nền kinh tế hiện đại . Với tổng cộng 697 dự án tương đương với tổng số vốn đăng ký nên tới 1.376 triệu $, tăng 51,1 % về số lượng dự án nhưng lại giảm 37,3 % về vốn trong đó : Ngành công nghiệp chiếm tới 536 dự án tương đương với số vốn đầu tư là 1.046 triệu $ chiếm 76% Ngành nông lâm nghiệp chiêm 51 dự án tương với tổng số vốn đầu tư 95 triệu $ chiếm 6,9% Ngành dịch vụ chiếm 95 dự án với tổng số vốn đầu tư là 208 triệu $ chiếm 15,1 % Trong năm 2002 khối lượng dự án đầu tư vào ngành công nghiệp tăng lên rõ rệt so với giai đoạn trước chứng tỏ đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu các ngành đầu tư các dự án giảm xuống chủ yếu ở các ngành dịch vụ là nhiều nhất. Trong tháng đầu năm năm 2003 tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta cũng mang nhiều khả quan mở ra một năm rất tốt cho chiến lược thu hút FDI trong năm nay. Trong 3 tháng năm 2003 đã có 86 dự án tham gia đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 190 triệu $ tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp. Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 01/01 tới 20/12 2002 (Đơn vị triệu $ ) Ngành Số dự án Vốn CN và XD 536 1.046 Dầu khí 2 29 Xây dựng 36 84 Nông Lâm nghiệp 51 95 Thuỷ sản 15 27 Dịch vụ 95 208 Tài Chính-Ngân Hàng 1 5 Y tế – GD 14 20 Văn phòng dịch vụ 3 6 XD Khu đô thị mới 0 0 Xây dựng KCN- CX 1 5 GTVT- Bưu điện 14 16 Du lịch và khách sạn 20 140 Ngành khác 42 16 Tổng 697 1.376 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003 công nghiệp nặng chiếm 68/86dự án và 135/190 về vốn đầu tư, đây vẫn là ngành chiếm nhiều vốn đầu tư nhất trong giai đoạn hiên nay.Tình hình này đang diễn ra theo đúng chủ chương phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước trong thời gian hiện nay của đảng và nhà nước ta đã đề ra bởi ngày nay kinh tế xã hội thế giới đang diên ra theo chiều hướng tơi một nên văn minh chí tuệ thì xu hướng của chúng ta cũng phải tận dụng những ưu thế của nguồn vốn này vào phục vụ cho phát triên kinh tế của mình một cách hợp lý đặc biệt ngay nay cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp điền tử để tiếp cận với nển kinh tế của thế giới. Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo ngành từ 01/10 tới 01/02/2003 (Đơn vị triệu $) Ngành 01/01-18/03/2003 Tiến tới 18/03/2003 Số dự án Vốn Dự án Vốn CN và XD 68 135 2.555 21.475 Dỗu khí 1 16 30 1.939 Xây dựng 7 35 251 3.383 Nông Lâm nghiệp 3 4 404 2.199 Thuỷ sản 2 6 82 234 Dịch vụ 13 45 777 14.564 Tài Chính-Ngân Hàng 0 0 47 602 Y tế – GD 4 21 133 633 Văn phòng dịch vụ 0 0 104 3.424 XD Khu đô thị mới 0 0 3 2.467 Xây dựng KCN- CX 0 0 17 878 GTVT- Bưu điện 1 3 109 2.575 Du lịch và khách sạn 4 15 136 3.250 Ngành khác 4 15 136 3.250 Tổng 86 190 3.818 38.472 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2003 2.2.3Về vùng đầu tư Các dự án đầu tư chủ yếu nằm ở các tỉnh phía nam, theo số liệu thống kê thì các tỉnh phía Nam có tới 502 dự án tương đương chiêm khoảng 72% số dự án trong cả nước, với tổng số vốn 935,6 triệu USD tương đương 68% tổng số vốn. Đây là vùng có số lượng dự án cũng như số vốn đưa vào rất lớn, hầu nhưcác dự án đều có mặt tại khu vực này đặcbiệt là khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. Sở dĩ vùng này thu hút đượcnhiều dự án đầu tư nhất bởi nới đây từ trước tới nay đã là vùng có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hơn nữa nơi đây có một lợi thế hết sức quan trọng về điều kiện kinh tế phát triển hơn hẳn các vùng khác trong cả nước, chính vì thế nên các nhà đầu tư luôn tìm tới vùng này như một địa chỉ rất tin cậy để thực hiện các dự án đầu tư của mình. Hơn nữa nơi đây có cơ chế được coi là thoáng hơn các vùng khác trong cả nước và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các dự án thực hiện là rất tốt, đặc biệt là hệ thống các khu công nghiệp các khu chế xuất được xây dựng rất nhiều đáp ứng đủ nhu cầu của các nhà đầu tư đặt ra chính vì thế vùng này được coi là vùng có nhiều điều kiện nhất trong việc thu hút nguồn vốn này. Các dự án chủ yếu tập chung vào các tỉnh thành phố như: Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất vì nơi đây có đủ các điều kiện để cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án của mình, về hệ thống cơ sở hạ tầng rất phát triển có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như về các điều kiện khác. Chính những lợi thế này giúp cho địa điểm nàythu hút được số lượng đâu tư lớn nhất, số lượng dự án đâu tư vào khu vực này riêng trong năm 2002 là 206 dự án chiếm với tổng số vốn đăng kí là 252 triệu $. Đây là địa bàn thu hút nhiều nhất vốn đầu tư nước ngoài nhất chỉ sau tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai, thành phố này có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu tư tính đến ngày 18/3 /2003 số lượngdự án tham gia đầu tư vào khu vực này là 1.246 dự án và tổng số vốn đăng ký đạt mức lớn nhất trong các tỉnh thành phố thực hiện thu hút vốn đầu tư, với tổng số vốn thực hiện là 10.394 triệu $, tính ra trong hơn 3 tháng đầu năm năm 2003 thành phố đã thu hút được 17 dự án vơi tổng số vốn đầu tư là 10 triệu $. Địa bàn tỉnh Đông Nai: Đây là địa bàn trong giai đoạn hiện nay được coi là địa bàn có điều kiện tốt để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm và thực hiên rất nhiều dự án đầu tư tại khu vực này riêng trong năm 2002 tỉnh này là tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất trong cả nước lớn hơncả thành phố Hồ Chí Minh với tổng dự án tham gia vào khu vực này là 135 dự án đứng sau thành phố Hồ Chí minh nhưng lại đứng đầu về số lượng vốn đem đầu tư vào, với tổng vốn đầu tư năm 2002 là 255 triệu $, với số vốn đầu tư khá lớn này Đồng Nai sẽ trở thành khu vực có số vốn đầu tư lớn trong một vài năm tiếp theo với nhiều khu công nghiệp khu chế xuất sẽ được xây dựng ở đây. Hơn nữa Đồng Nai là khu vực trong nhưng năm qua đã thu hút được khối lượng vốn khá lớn tính đến ngày 18/3/2003 tỉnh đã thu hút được409 dự án tham gia và tổng số vốn đăng ký tính cho tới thời điểm này là 5.488 triệu $ chỉ đứng sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cũng như các tỉnh khác tỉnh Bình Dương cũng có một số lượng lớn các dự án đầu tư vào đây.Trong năm 2002 tỉnh đã có 135 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tham gia đầu tư vào trong tỉnh , với tổng số vốn lên tới 253 triệu USD, với số lượng vốn đầu tư khá lớn trong khi số dự án chỉ có 135 dự án chứng tỏ các dự án tham gia đầu tư vao tỉnh là những dự án lớn, các dự án có quy mô lớn và số vốn của các dự án là tương đối lớn bình quân mỗi dự án là 1,87 triệu $ một dự án, số lượng vốn bình quân của mỗi dự án được coi là rất lớn trong giai đoạn hiện nay. Tính tới ngày 18 /3 /2003 tỉnh đã thu hút được 618 dự án và tổng số vốn đăng ký là 2.952 triệu $.Số lượng dự án tham gia vào các tỉnh phía bắc trong năm 2002 cũng tăng lên khá lớn, số lượng dự án là 173 dự án với tổng số vốn đăng ký là 356.3 triệu $, chiếm tương đương 25,1% về số dự án và 25,9% về tổng số vốn trong cả nước.Vùng này là vùng cũng có truyền thống trong lĩnh vực thu hút FDI,nhưng do điều kiện kinh tế của các tỉnh miền bắc này chưa bằng các tỉnh miền Nam nên có phần kém hơn trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư này.hơn nữa đièu kiện về cơ sở vật chất ở các tỉnh phía Bắc này cũng còn kém phát triển hơn các tỉnh phía Nam nên kết quả không bằng .Nhưng đây cũng là kết quả hết sức to lớn mà chúng ta đã đạt được. Các dự án tập trung vào các tỉnh như Hà Nội ,quảng Ninh,Hải Phòng,Vĩnh Phúc,Lạng Sơn... Bảng 2.6: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ (Đơn vị triệu USD) STT Tỉnh, TP Dự án Tổng vốn Dự án Tổng vốn Vốn pháp định 1 TP Hồ Chí Minh 206 252 1.224 10.394 5.374 2 Hà Nội 54 115 437 7.551 3.013 3 Đồng Nai 96 255 409 5.488 2.452 4 Bình Dương 135 253 618 2.952 1.450 5 Bà Rịa-Vũng Tàu 14 23 79 1.865 545 6 Quảng Ngãi 1 0,3 6 1.326 546 7 Hải Phòng 25 43 118 1.321 1.014 8 Lâm Đồng 5 5 59 859 116 9 Hà Tây 9 10 36 415 211 10 Hải Dương 6 9 36 486 132 11 Thanh Hoá 2 0.3 9 444 410 12 Kiên Giang 1 0.6 6 393 394 13 Đà Nẵng 3 36 43 235,5 132 14 Quảng Ninh 10 39 43 266 165 15 Khánh Hoà 11 13 50 384 273 16 Long An 12 85 59 430 209 17 Vĩnh phúc 9 34 33 374 242 18 Ngệ An 0 0 9 231 40 19 Tây Ninh 8 6 46 217 160 20 Bắc Ninh 5 12 14 165 181 21 Thừa Thiên Huế 3 4 15 138,5 111 22 Phú Thọ 3 0,6 10 136 121 23 Cần Thơ 5 18 26 98 52 24 Quảng Nam 6 38,5 23 134 36 25 Hưng Yên 13 20 21 95 99 26 Tiền Giang 2 3 8 96 71 27 Bình Thuận 8 10 27 99 30 28 Các tỉnh khác 45 91 205 2.512 3.160 30 Tổng 697 1.376 3.669 39.150 20.739 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003 Hà Nội là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất với tổng dự án tham gia là 54 dự án, tổng số vốn đầu tư là 437 triệu $. Đây là địa bàn đứng đầu trong các tỉnh miền Bắc cả về số lượng dự án cũng như về khối lượng vốn tham gia đầu tư, Hà Nội tuy không có điều kiện địa lý và tự nhiên tốt như các địa bàn khác nhưng nới đây lại có điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng phát triển hơn hẳn các địa bàn khác chính vì thế mà các nhà đầu tư tìm tới Hà Nội với số lượng các dự án là khá lớn và quy mô các dự án cung khá lớn. Tính tới ngày 18/ 03/ 2003 Hà Nội đã thu hút được 437 dự án với tổng số vốn đăng ký là 7.551 triệu $ chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí minh về tổng số vốn. Với truyền thống sẵn có cộng với những lợi thế về điều kiện kinh tế cơ sở vật chất trong thời gian tới Hà Nội sẽ trở thành khu vực có điều kiện tốt để thu hút nguồn vốn này. Ngoài ra các tỉnh như quảng ninh cũng có số lượng dự án tham gia khá lớn với 10 dự án và tổng số vốn là 39 triệu $ Hải Phòng có 25 dự án với tổng vốn đầu tư là 43 triệu $, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn .....cũng có một số lượng vốn khá lớn đầu tư vào khu vực này. 2.2.4 Đầu tư trực tiếp của các nước trên thế giới vào Việt Nam Mãi tới những năm giữa của thập kỷ niên 80 thì quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với mốt số nước Asean mới được thiết lập trở lại .Tuy vậy theo qui luật hoạt động của chuỗi biến động cơ cấu liên tục kiểu làn sóng ở khu vực Châu á Thái Bình Dương từ Mỹ và Nhật Bản sau đó là các nước NIC, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hầu hết các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới . Tình hình đầu tư trực tiềp nước ngoài ở Việt Nam cũng ngày một tăng lên theo các mối quan hệ đầu tiên là các nước trong khu vực Đông Nam á sau đó là tất cả các nước trên thế giới đều có dự án đầu tư ở nước ta , qua thời gian thì nước ta đã vươn lên trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp lớn trong khu vực . Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp của thế giới vào Việt Nam trọng giai đoạn 1988 tới tháng 6/2001 (Đơn vị triêu USD) Stt Quốc gia thực hiện đầu tư Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn pháp định 1 Anh 44 1.773,5 1.428,1 2 áo 7 57,3 51,9 3 Ân Độ 9 544,1 519,8 4 Bahama 3 270,4 266,2 5 Ba Lan 4 23,7 13,8 6 Bắc Ailen 2 5,1 4,6 7 Bỉ 14 45,7 16,7 8 Bêlarút 3 61,3 28,6 9 Canada 38 222,7 196,4 10 Cu Ba 2 15,2 7,8 11 CHLB Đức 39 226,1 88,9 12 Đan mạch 8 53,8 40,8 13 Đài Loan 605 4.884,6 2.153.4 14 Hà Lan 42 586,1 469,7 15 Hàn Quốc 309 3.224.7 1.249,5 16 Hồng Kông 319 3.634,3 1.512,9 17 Hungari 7 10,1 9,4 18 Irắc 1 15,1 15,1 19 Ixaraen 3 5,4 4,9 20 Libê ria 1 47 18,8 21 Lúc xăm bua 8 22,9 11,6 22 Ma cao  3 3,9 3,9 23 Liên Bang Nga 66 1.577,5 959,2 24 Na Uy 7 36 18,4 25 Nam Tư 1 1,6 1 26 Niuduylân 11 60,5 21,1 27 Oxtrâylia 98 1.170,5 485,7 28 Pakitan 1 39,8 12 29 Pháp 158 2.175,5 1.243 30 Công Hòa Séc 6 42,8 17 31 CH slôvia 1 39 39 32 Thuỵ Điển 10 376,5 357,3 33 Thuỵ Sỹ 32 624,5 247,7 34 Trung Quốc 105 151 91,1 35 CHdcnd triều tiên 3 23,7 17,5 36 Ucraina 9 30,7 22,5 37 Italia 16 73,1 26,4 38 Tổng 1995 22.157,5 11.671,7 Nguồn tạp chí ngoại thương 12/2001 Trong giai đoạn từ năm 1988 tới nay số lượng dự án đầu tư vào Việt Nam là 1995 dự án với tổng số vốn đăng kí là 22.157,5 triệu USD . Trong đó có sự tham gia của tất cả các nước, từ các nước trong khu vực tới tất cả các nước trong khu vực, chủ yếu vẫn là các nước thuộc khu vực Châu á là chính sau đó là các nước thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ. Trong năm 2002 nước có số dự án đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Đài Loan, nước này có tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam là 185 dự án với tổng số vốn đầu tư là 260 triệu $, đây là nước đạt số lượng dự án đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam trong thời gian gần đây, tới ngày 18/03/2003 thì Đài Loan đã có 927 dự án tham gia vào đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 5.136 triệu $. Đây là nhưng nước có nhiều vốn tham gia đầu tư vào nước ta. Theo số liệu mới nhất thì Đài Loan hiện nay là nước có số vốn đầu tư lớn thứ hai sau Singapo với tổng số vốn đăng ký là tính hết ngày 18/03/2003 thì nước này có số vốn tham gia vào đầu tư tại Việt Nam đã là 5.136 triệu $. Nước có số vốn đầu tư lớn thứ hai vào Việt Nam trong năm qua lại là Hàn Quốc với tổng số vốn đăng ký là 261triệu USD và số dự án đăng ký là 142 dự án tính tới ngày 18/03/2003 thì Hàn Quốc là nước lớn thứ tư trên thế giới có số vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam có số vốn nhiều nhất chỉ sau một số nước là Singapo, Đài Loan, Nhật Bản tiếp theo là một số nước có số dự án tương đối lớn đầu tư vào Việt Nam trong thời gian năm vừa qua như TrungQuốc cũng có 62 dự án với tổng số vốn 74 triệu $, đặc biệt là Mỹ trong năm vừa qua có 29 dự án tham gia đầu tư vào nước ta với tổng số vốn đầu tư nên tới 137 triệu $, qua đây ta thấy số lượng dự án tham gia đầu t ư vào Việt Nam đều là những dự án lớn bình quân 4,72 triệu $ một dự án theo tỷ lệ bình quân này thì đây là nước có nhiều số dự án lớn nhất vào nước ta. Ngoài ra còn một số nước khác cũng có số lượng dự án đầu tư tương đối lớn vào Việt Nam như nước có truyền thống đầu tư vào nước ta như Singapo năm vừa qua tuy không có nhiều dự án tham gia vào chỉ có 24 dự án tương đương với số vốn tham gia là 34 triệu $ nhưng trong thời gian trước đây là nước có số vốn tham gia đầu tư lớn nhất vào nước ta vơi tổng số dự án tham gia tính hết ngày 18/03 /2003 là 263 dự án và số vốn tham gia là 7.242 triệu $, Pháp cũng có 126 dự án, Anh có 44 dự án , Liên bang Nga là 40 dự án. Số lượng các dự án không ngừng tăng lên theo thời gian , năm1988 số dự án tham gia vào Việt Nam mới chỉ đạt là 37 dự án và các năm tiếp theo số lượng dự án không ngừng tăng lên năm 1990 đã là 108 dự án và tiếp tục tăng tới năm 2000 thì số lượng dự án đã đạt là 371 dự án và tăng mạnh vào năm 2001 , riêng trong năm này số lượng dự án đã tăng lên là 461 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2.194 triệu $ và năm 2002 số dự án đã tăng lên là 697 dự án Qua phân tích số liệu trên ta thấy số lượng dự án đã tăng lên gần 20 lần từ năm 1988, điều này cho thấy Việt Nam hoàn toàn có khẳ năng trong việc thu hút các nhà đầù tư tham gia đầu tư vào trong thời gian tới nhất là về số lượng các nhà đầu tư. Theo số lượng các dự án đầu tư tăng lên chứng tỏ điều kiện cho các dự án phát triển cũng tăng lên. Điều này mở ra một tương lai hoàn toàn rất tốt cho chúng ta thực hiện chiến lược thu hút vốn đầu tư trong tương lai.Qua phân tích số liệu ta thấy các nước có số vốn đầu tư lớn phần lớn là các nước nằm trong khu vực Châu á như:Đài Loan,Hồng Kông, Singapo vv..Đặc biệt là Mỹ,quốc gia tuy ký hiệp định thương mại với chúng ta nhưng trong năm qua đã có một số lượng dự án rất lớn tham gia đầu tư. 2. 2.5 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam Số dự án và vốn đầu tư từ các nước vào Việt Nam cao nhât là Xingapo với 273 dự án chiếm 7,15 % tổng số dự án và có số vốn đăng ký cao nhất là 7.313 triêu $ chiếm 19% về vốn, tiếp theo là Malai xia ,Thái Lan . Trong số các nước ASEAN đầu tư vào thì riêng Brulây không có một dự án nào được thực hiện ở nước ta. Bảng 2.8 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam tới 18/03/2003 (Đơn vị triệu USD) Cam pu chia 2 4 4 Lao 4 11 3 Philippin 19 184 80 Inđônêxia 7 108 121 Thai Lan 113 1,178 548 Malaixia 92 11 5 Xingapo 273 7,313 2,686 Tổng 510 8,809 3,447 Nguồn :Báo ngoại thương 12/2001 Đầu tư FDI chủ yếu tập chung vào các ngành như ngành công nghiệp chế tạo, dầu khí , xây dựng , khách sạn , văn phòng và nhà cho thuê , phát triển cơ sở hạ tâng , Lĩnh vực thu hút nhiều nhất số dự án FDI là công nghiệp và xây dựng với 373 dự án được cấp giấy phép và 2,006 tỷ USD tổng số vốn đăng ký So với năm 2000 thì số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp tăng tới 30% lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 20 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng kí 25,26 triệu USD lĩnh vực dịch vụ có 37 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng kí 345 triệu USD Qua bảng ta thấy không chỉ các nước trên thế giới mới có dự án đầu tư vào Việt Nam mà các nước Asean cũng có một số lượng dự án khá lớn vào nước ta chiếm tỷ lệ 23% tổng số dự án toàn thế giới đầu tư vào Viết Nam. Do vậy chúng ta có thể thấy rằng với sự tham gia khu vực đầu tư Asean có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế Viết Nam ,đồng thời nó cũng đem lại sự kích thích và thúc đẩy hơn nữa các nước trong khu vực tham gia đầu tư vào nước ta. thực tế này cho thấy việc thu hút đầu tư của các nước trong khu vực vào Việt nam vẫn chưa được cải thiện kể từ khi bị giảm sút nghiêm trọng vào năm 1997. Tính đến đầu năm nay đầu tư của các nước Asean vào Việt Nam còn hiệu lực là 448 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 9 tỷ USD , vốn thực hiện 3,7 tỷ với sự tham gia của 5 nước là Singapo, Malaixia ,Thái Lan ,Philipin , Inđônêxia chiếm khoảng 30% trong tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam , các dự án chủ yếu rơi vào khoảng trên 1 tỷ USD .Dẫn đầu các nước Asean đầu tư vào Việt Nam vẫn là Singapo tiếp theo là Thái Lan , cách đây khoảng 3 năm Thái Lan cùng Singapo và Malaysia nằm trong tốp 10 nước có tổng vốn đầu tư lớn vào Việt Nam , nhưng nay chỉ còn Singapo nằm tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0405.doc
Tài liệu liên quan