Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Phú Xuyên

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU

LỜI CAM ĐOAN

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Chương 1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP PHÚ XUYÊN 1

1.1.Giới thiệu khái quát chung về công ty CPVTNNPX. 1

1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1

1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2

1.1.3.Cơ cấu bộ máy công ty. 2

1.1.4.Đặc điểm kinh doanh của công ty. 3

1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPVTNNPX. 4

1.2.1.Tình hình thực hiện doanh thu và chi phí. 4

1.2.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá 4

1.2.1.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty. 5

1.2.2.Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX. 7

1.3.Thực trạng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. 10

1.3.1.Tình hình lợi nhuận của công ty CPVTNNPX. 10

1.3.2.Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty. 14

1.3.2.1.Tỷ suất LN/VCSH. 14

1.3.2.2.Tỷ suất LN/TTS 15

1.3.2.3.Tỷ suất LN/DTT. 15

1.4.Những kết quả đạt được và tồn tại. 16

1.4.1.Kết quả đạt được. 16

1.4.2.Tồn tại và nguyên nhân. 17

1.4.2.1.Tồn tại. 17

1.4.2.2. Nguyên nhân. 19

Chương 2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP PHÚ XUYÊN 21

2.1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 21

2.2.Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. 22

2.2.1.Giải pháp tăng doanh thu bán hàng. 23

2.2.1.1.Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 23

2.2.1.2.Đẩy mạnh công tác bán hàng. 23

2.2.1.3.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 24

2.2.2.Tăng cường công tác quản lý chi phí. 25

2.2.2.1.Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh. 26

2.2.2.1.Lựa chọn nguồn cung thích hợp. 26

2.2.2.2.Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng chi phí của công ty. 26

2.2.3.Giải pháp khác. 27

2.2.1.3.áp dụng các phương thức thanh toán lợp lý. 27

2.2.3.2.Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và giảm hệ số nợ. 27

2.2.3.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 28

2.2.1.5.Giải pháp về con người. 28

2.3.Một số kiến nghị. 29

2.3.1.Kiến nghị với công ty CPVTNNPX. 29

2.3.2.Kiến nghị với Nhà Nước. 30

KẾT LUẬN 31

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2712 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Phú Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát sinh làm giảm lợi nhuận của công ty. Do đó doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm chi phí này càng tốt. Năm 2006 so với 2005, chi phí QLDN tăng: 57,2- 32,5= 24,7 trđ làm lợi nhuận giảm 24,7trđ. Năm 2007 so với 2006, chi phí QLDN tăng: 155,7- 57,2= 98,5 trđ làm lợi nhuận giảm 98,5 trđ. 6.Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Bảng 1.3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến LN của công ty CPVTNNPX trong 3 năm 2005-2007. Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chỉ tiêu Giá trị (trđ) Chỉ tiêu Giá trị ( trđ) I) các nhân tố làm tăng LN I) các nhân tố làm tăng LN 1.doanh thu bánhàng 2.các khoản giảm trừ 2442,5 25,2 1.Doanh thu bán hàng 10272,6 Cộng 2467,7 Cộng 10272,6 II) các nhân tố làm giảm LN II) các nhân tố làm giảm LN 1.giá vốn hàng bán 2.chi phí BH 3.chi phí QLDN 2432,8 20,7 24,7 1.giá vốn hàng bán 2.chi phí BH 3.chi phí QLDN 10032,6 110,2 98,5 Cộng 2478,2 Cộng 10241,3 Làm LN giảm 10,5 Làm LN tăng 31,3 Nhìn chung lợi nhuận của công ty tương đối ổn định. Giảm ở năm 2006 nhưng đã tăng lên ở năm 2007. Năm 2006, doanh thu bán hàng mặc dù có tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy mà lợi nhuận của công ty bị giảm sút. Đến năm 2007, doanh thu bán hàng lớn do công ty đã dần dần có được thị trường riêng cho mình. Mặc dù các khoản làm giảm lợi nhuận nhiều nhưng tốc độ tăng của chúng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, do đó lợi nhuận trong năm này vẫn cao hơn năm trước đáng kể. Trên đây ta đã phân tích khái quát tình hình lợi nhuận của công ty qua mối quan hệ của lợi nhuận với doanh thu và chi phí . 1.3.Thực trạng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. 1.3.1.Tình hình lợi nhuận của công ty CPVTNNPX. Bảng 1.4: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CPVTNNPX từ năm 2005-2007 (đv : trđ) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Doanh thu bán hàng 3072,4 5514,9 15787,5 2. Các khoản giảm trừ -Hàng bán bị trả lại -Giảm giá hàng bán 11,7 13,5 - - 3.Doanh thu thuần 3047,2 5514,9 15787,5 4. Giá vốn hàng bán 2930,6 5363,4 15396 5. Lợi nhuận gộp 98,6 127,5 391,5 6. DT hoạt động TC 11,4 23,7 100,6 7. Chi phí Tài chính 20,2 16,5 93,2 8. Chi phí bán hàng 29,7 50,4 160,6 9. Chi phí QLDN 32,5 57,2 155,7 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 45,6 51,1 82,6 11. Thu nhập khác - - - 12. Chi phí khác - - - 13. Lợi nhuận khác - - - 14. Tổng LN trước thuế 45,6 51,1 82,6 15. Thuế TNDN 12,768 14,308 23,128 16. Tổng LN sau thuế 32,832 36,792 59,472 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007 Qua bảng báo cáo kết quả HĐKD ta thấy, lợi nhuận trước thuế của công ty có xu hướng tăng nhưng tăng chậm vào năm 2006 từ 45,6trđ lên 51,1trđ (+5,5trđ). Việc tăng này hoàn toàn là do tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vì trong kỳ công ty không xảy ra những nghiệp vụ bất thường. Từ 2006-2007, lợi nhuận tăng mạnh từ 51,1trđ lên 82,6trđ (+31,5trđ) do nhu cầu về sản phẩm trên thị trường tăng giúp tăng doanh thu. Trong 3 năm DN đã tăng lợi nhuận từ 45,6 lên 82,6 (+37trđ). Trước hết doanh nghiệp đã tăng được tổng doanh thu lên 12715,1trđ (từ 3072,4 lên 15787,5) đồng thời giảm các khoản giảm trừ. Điều này thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; từ đó làm doanh thu thuần tăng từ 3047,2 lên 15787,5 (+12740,3trđ) tạo nền tảng cho sự phát triển của công ty sau này. Hình 1.5.:Tổng lợi nhuận của công ty CPVTNNPX giai đoạn 2005-2007 Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đã bỏ ra để thực hiện được khoản thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, để hạn chế rủi ro và vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN cho nên các doanh nghiệp đều phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn như từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ta xem xét cơ cấu lợi nhuận từ các hoạt động của công ty năm 2005-2007. Bảng 1.5: Cơ cấu lợi nhuận của công ty CPVTNNPX trong 3 năm 2005-2007 Năm 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Giá trị (trđ) Tỉ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỉ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỉ trọng (%) LN từ HĐ KD 54,4 119,3 43,9 86 75,2 91 LN từ HĐ TC -8,8 -19,3 7,2 14 7,4 9 LN khác - - - - - - Tổng LN 45,6 100 51,1 100 82,6 100 Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007 Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận của công ty trong 3 năm, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu và nó quyết định tới xu hướng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ, Lợi nhuận từ hoạt động khác là không có do công ty mới chuyển đổi từ nhà nước sang cổ phần. Qua cơ cấu lợi nhuận của công ty cho ta thấy rằng công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của công ty. 1.3.2.Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty. Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007 Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 1. Vốn chủ sở hữu Trđ 717,2 892,4 2059,5 2. Tổng tài sản Trđ 2049,7 2204,6 3760,4 3. Doanh thu thuần Trđ 3047,2 5514,9 15787,5 4. LN sau thuế Trđ 32,832 36,792 59,472 5. Tỷ suất LN/TTS % 1,6 1,7 1,58 6. Tỷ suất LN/VCSH % 4,58 4,12 2,88 7.Tỷ suất LN/ DTT % 1,07 0,67 0,37 Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007 1.3.2.1.Tỷ suất LN/VCSH. Năm 2005, tỷ suất LN/VCSH đạt 4,58%, tức là cứ 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 4,58đ lợi nhuận. Sang năm 2006, tỷ suất LN/VCSH đạt 4,12%, tức là cứ 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 4,12đ lợi nhuận.Giảm 10% so với năm 2005.Trong năm 2006, mặc dù vốn chủ sở hữu và lợi nhuận đều tăng, nhưng do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu(1,24 lần) lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận(1,12 lần) cho nên tỷ suất LN/VCSH có phần giảm sút. Năm 2007, tỷ suất LN/VCSH đạt 2,88%( trong 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 2,88đ lợi nhuận) giảm 30% so với năm 2006. Sở dĩ có sự sụt giảm mạnh như vậy là do quy mô vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng 2,3 lần so với năm 2006, trong đó tốc độ tăng của lợi nhuận chỉ đạt 1,6 lần. Như vậy mặc dù lợi nhuận tăng lên đáng kể nhưng tỷ suất LN/VCSH vẫn còn ở mức thấp hơn năm trước, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu còn kém. Nhìn chung trong 3 năm tỷ suất LN/VCSH đều dương chứng tỏ rằng lợi nhuân tạo ra trong kỳ đã đủ để bù đắp chi phí. Tuy nhiên mặc dù không bị lỗ, công ty cũng lên xem xét lại việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho có hiệu quả hơn, tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và phải phấn đấu tỷ suất LN/VCSH của năm nay cao hơn năm trước. Như vậy đồng vốn bỏ ra mới thật sự phát huy hiệu quả. 1.3.2.2.Tỷ suất LN/TTS Qua bảng ta thấy rằng, chỉ số này tương đối ổn định qua 3 năm: 1,6 năm 2005; 1,7 năm 2006; 1,58 năm 2007. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tương đối tốt.Năm 2005 cứ 100đ tài sản đem lại 1,6đ lợi nhuận, đến năm 2006 con số được nhích lên là 1,7đ, song lại giảm còn 1,58đ ở năm 2007. Điều này không đáng lo ngại nhưng công ty vẫn lên xem xét lại hế hoạch sử dụng tài sản của mình, để tài sản được sử dụng một cách hiệu quả nhất, tránh lãng phí nguồn lực. 1.3.2.3.Tỷ suất LN/DTT. Qua chỉ tiêu tổng kết của 3 năm ta thấy tỷ suất LN/DTT có xu hướng xụt giảm mạnh.Năm 2005, trong 100đ doanh thu có 1,07đ lợi nhuận, đến năm 2006 xụt xuống còn 0,67đ và đến năm 2007 thì tiếp tục bị giảm xuống còn 0,37đ lợi nhuận. Tuy tiền bán hàng thu về rất cao nhưng chi phí bỏ ra còn quá lớn do thị trường đầu vào có nhiều biến động mạnh, chi phí giá vốn còn quá cao. Một phần nguyên nhân là do biến động của thị trường trong nước, thị trường đầu vào quá khan hiếm dẫn đến giá cả tăng cao qua từng năm khiến công tác thu mua hàng hoá của công ty gặp nhiều khó khăn, mặt khác do có nhiều đối thủ cạnh tranh công ty muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì không còn cách nào khác là phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Nhưng đó mới chỉ là yếu tố khách quan do bên ngoài tác động vào. Mặt khác, công ty cũng cần phải xem xét kỹ những yếu kém trong khâu quản lý chi phí để có thể dần tăng hệ số này lên cao. Qua đánh giá các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây, cho thấy tình hình hoạt động của công ty còn rất nhiều khó khăn do yếu tố khách quan bên ngoài cũng như những thiếu xót còn tồn tại bên trong công ty. Lợi nhuận của công ty có tăng nhưng tăng chậm, công ty cần phải từng bước khắc phục nếu không sẽ gây ảnh hưởng chung đến tình hình chung của công ty. Mặc dù công ty mới đi vào cổ phần hoá nên công ty còn gặp nhiều khó khăn, song bên cạnh đó công cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Những kết quả đạt được và tồn tại vướng mắc của công ty được thể hiện ở dưới đây. 1.4.Những kết quả đạt được và tồn tại. 1.4.1.Kết quả đạt được. Công ty CPVTNNPX trước đây được sự bảo hộ của nhà nước nên trong hoạt động vẫn còn những yếu tố chủ quan như ỷ lại, không có tinh thần phấn đấu xây dựng công ty. Nhưng mấy năm gần đây, do cơ chế thị trường mà đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức cổ phần hoá. Giúp cho các thành viên trong công ty nâng cao trách nhiệm của mình trong việc đưa công ty phát triển, xây dựng công ty tốt hơn, cũng như có trách nhiệm hơn trong phần trăm cổ phần của mình trong công ty. Do vậy mà công ty đã năng động hơn trong kinh doanh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, góp phần mang hàng hoá đến tận tay người sử dụng. Từ khi chuyển sang cổ phần, công ty đã không nghừng học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức để có thể phát triển và trưởng thành hơn mặc dù trong thời gian qua thị trường có rất nhiều biến động gây bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn song với sự lỗ lực, cố gắng hoàn thiện mình của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty, đã giúp công ty vượt qua những khó khăn của cơ chế thị trường và giúp công ty dần dần đi lên và hoạt động ổn định, cải thiện đời sống cho công nhân viên cũng như tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đối với công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Phú Xuyên cũng như mọi công ty khác, muc tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo công ty quán triệt, coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu, là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường, do đó công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Doanh thu bán hàng của công ty tăng theo từng năm. ở năm 2006 tăng có hơi chậm nhưng sang đến năm 2007 thì đã tăng cao. Doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng lên, điều này chứng tỏ công ty đã biết chú trọng hơn về lĩnh vực đầu tư tài chính, một lĩnh vực cũng rất có tương lai và có thể tạo thêm lợi nhuận cho công ty. Các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cũng không còn nữa, giúp tăng doanh thu của công ty. Công ty đã quam tâm hơn tới vấn đề chất lượng hàng hoá bán ra . Lợi nhuận của công ty trong 3 năm đều tăng, nó đánh dấu sự lỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên nhằm đưa công ty đi lên. Lợi nhuận dương giúp công ty bù đắp được chi phí, trả lương cho nhân viên đồng thời có thêm tiền để đầu tư vào kinh doanh. Ngoài ra, công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh, sắp xếp lao động hợp lý, tính chuyên môn cao với các phòng ban. Nghĩa vụ đóng thuế với nhà Nước luôn được chấp hành đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật. Trải qua những khó khăn, công ty cũng đã dần khẳng định được vị thế của công ty trên thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, là địa chỉ quen thuộc của nhiều khách hàng trong địa bàn, nhờ thế mà tạo thêm được nguồn lợi nhuận mới, tạo đà phát triển, thực hiện kế hoạch trong những năm hoạt động tiếp theo. 1.4.2.Tồn tại và nguyên nhân. 1.4.2.1.Tồn tại. Mặc dù trong thời gian qua, công ty cũng đã đạt được một số những kết quả đáng khích lệ, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục trong trời gian tới. a. Về tình hình thực hiện chi phí. Các khoản chi phí còn giữ ở mức rất cao và không hề có xu hướng suy giảm. Chi phí về giá vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Chi phí về hoạt động tài chính cũng tăng cao dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính là không đáng kể. Vấn đề lớn nhất mà công ty cần khắc phục hiện nay là quản lý tốt hơn các khoản chi phí của mình. Các khoản chi phí gián tiếp bị lạm dụng quá nhiều và không được ban lãnh đạo quan tâm. b. Tình hình lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. Qua phân tích ở trên, ta thấy lợi nhuận của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, đặc biệt là chi phí giá vốn. Tuy doanh thu của công ty có tăng trong năm 2005-2007 nhưng tỷ suất LN/DTT lại có xu hướng giảm sút. Doanh thu tăng cao nhưng chi phí bỏ ra lại quá lớn dẫn đến lợi nhuận thu được không nhiều. Tỷ suất LN/VCSH cũng giảm nhiều qua các năm. Vốn bỏ ra nhiều nhưng lợi nhuận lại thu được ít. Đồng vốn bỏ ra đầu tư không đem lại hiệu quả cao. c. Về các mặt khác. Mấy năm gần đây nền kinh tế nước ta có rất nhiều biến động lớn, thị trường cạnh tranh khốc liệt cho nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế dần suy thoái, sức mua giảm, hàng hoá bị ứ đọng, lúc đó thì vốn cũng sẽ bị ứ đọng, nhưng vì phải tiếp tục duy trì kinh doanh cho nên doanh nghiệp phải lựa chọn phương án là đi vay, chi phí trả lãi cao dẫn đến lợi nhuận thu được phải bỏ ra để bù đắp chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể bị thua lỗ. Khả năng tài chính hạn chế gây khó khăn cho DN trong việc tiếp cận với những cơ hội kinh doanh mới. Đôi khi do thiếu vốn mà công ty đã để tuột mất cơ hội kinh doanh mới. Về công tác nghiên cứu thị trường: do mới đi vào cổ phần nên kinh nghiệm trên thương trường còn hạn chế, chưa ứng phó linh hoạt với những tác động bên ngoài cũng như các chiến lược kinh doanh của đối thủ dẫn đến cơ hội đầu tư không cao. Về cơ sở vật chất: Do mặt bằng không đủ lớn dẫn đến hàng hoá không để tâp trung mà phải chia ra nhiều kho. Mặt khác, các kho hàng đã qua nhiều năm sử dụng có nhiều hư hỏng gây ra khó khăn trong việc bảo quản hàng hoá. Về thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ lớn nhất là tại các trang trại chăn nuôi hay các hộ nông dân. Nhưng do hiện nay không nghừng xuất hiện những dịch bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình chăn nuôi, trồng trọt của bà con nông dân dẫn đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm giảm rõ rệt, thị trường tiêu thụ của công ty không được mở rộng. 1.4.2.2. Nguyên nhân. a, Nguyên nhân chủ quan. Sử dụng chi phí bất hợp lý. Công ty vẫn chưa thật sự chú trọng tới công tác quản lý chi phí dẫn đến bị lạm dụng quá mức. Chi phí tài chính cao phần lớn là để chi trả lãi tiền vay do công ty có nhiều những khoản nợ ngắn hạn phải trả. Nguồn vốn sử dụng chưa thật hiệu quả. Công ty mới chỉ có 1 cửa hàng chính như vậy là quá ít để có thể giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng ở các tỉnh thành phố khác. Bên cạnh đó, công ty chưa thật sự quan tâm tới vấn đề mở rộng mạng lưới phân phối, cũng như mở thêm những đại lý ở các khu vực khác để tăng thị trường tiêu thụ cho công ty. Với mặt hàng là vật tư thì không phải chạy theo mẫu mốt như các hàng thời trang, nhưng yêu cầu khắt khe với mặt hàng này là chất lượng. Sản phẩm của công ty phải đảm bảo chất lượng tốt đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng. Hoạt động nghiên cứu thị trường tại công ty chưa được để ý đến. b, Nguyên nhân khách quan. Do những biến động về giá xăng dầu trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Giá cả không nghừng tăng cao dẫn đến lạm phát. Do đó giá cả hàng hoá đầu vào của công ty cũng tăng cao, chi phí tăng cao dẫn đến kho khăn cho công ty trong việc huy động vốn cũng như khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, do giá cả tăng cao nên sức mua giảm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Giá cả bán ra của công ty phải chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh trên thị trường. Do đó công ty phải tính toán làm sao để vừa lòng khách hàng mà vẫn tạo ra lợi nhuận cho công ty. Rồi còn phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường, nếu cung ít cầu nhiều thì công ty mới thu được lợi nhuận cao, còn nếu ngược lại thì tổn thất sẽ thuộc về phía công ty. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải sáng suốt, linh hoạt và không nghừng đổi mới. Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, để có thể duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thích hợp. Điều này sẽ được giải quyết ở chương sau. Chương 2 Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp phú xuyên 2.1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Trên cơ sở đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua cùng với những đièu kiện vốn có của mình, công ty nhận định để tồn tại và phát triển là phải tìm ra hướng đi đúng đắn phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty. Việc tìm ra một hướng kinh doanh thích hợp để có một thị trường vững chắc và vị trí tương ứng là mục tiêu phương hướng của công ty trong những năm tới. Công ty cần phải cải thiện được tình hình kinh doanh và nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Trước mắt công ty cần duy những kết quả đã đạt được, củng cố và phát triển hơn nữa các mặt đó làm cơ sở cho phương hướng kinh doanh tiếp theo. Trong năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty còn nhiều bất hợp lý, các khoản chi phí còn rất cao, cũng như các khoản nợ ngân hàng lớn, khả năng huy động vốn còn hạn chế. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và phương hướng phát triển của mình, mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2008 là: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải có lợi nhuận cao, phấn đấu tăng lợi nhuận hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng tăng 30% so với năm 2007 và cố gắng duy trì tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trên một triệu đồng, áp dụng chế độ lương thưởng kịp thời, hợp lý để khuyến khích họ nâng cao hiệu quả công việc. Từng bước cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, trích nộp các quỹ đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển. Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý chi phí, giảm bớt các khoản chi phí gián tiếp, các khoản chi phí bất hợp lý. Đồng thời có kế hoạch để sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo đúng người đúng việc, giảm số người sử dụng tới mức cần thiết sao cho cơ cấu gọn nhẹ mà vẵn đảm bảo việc vận hành bộ máy công ty một cách hữu hiệu nhất. Nâng cao nhận thức tư duy về kinh doanh và khả năng nắm bắt nhu cầu trong cơ chế thị trường cho cán bộ công nhân viên để kịp thời với những biến động của thị trường và tự tin hơn trong kinh doanh. Tăng cường giáo dục, đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho phù hợp với nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lượng làm việc cho cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm cung cấp những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu lớn. Tập trung thu hồi những khoản nợ phải thu, hạn chế bớt các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng giúp tăng cường nguồn vốn cho công ty. Trả bớt các khoản nợ đối với ngân hàng nhằm giảm hệ số nợ, đảm bảo độc lập và an toàn tài chính. Việc định hướng mục tiêu phát triển kinh doanh là hoàn toàn đúng đắn nhưng sẽ là một thách thức lớn đối với công ty nếu như ngay bây giờ công ty không vạch ra được chiến lược phát triển toàn diện và hiệu quả. Vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với hy vọng phần nào giúp cho công ty đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra cho năm tới. 2.2.Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. Theo như phân tích thì chỉ tiêu lợi nhuận chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Do đó để nâng cao lợi nhuận của công ty phải nghiên cứu tìm ra nhiều giải pháp thích hợp tác động vào từng nhân tố cụ thể. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ thể của mình, các công ty khác nhau thường có các giải pháp khác nhau. Nhưng nói chung, vẫn sẽ tập trung vào 2 nhóm giải pháp chính là tăng doanh thu và giảm chi phí. Đối với công ty CPVTNNPX, với đặc thù kinh doanh của mình có thể áp dụng các giải pháp sau: 2.2.1.Giải pháp tăng doanh thu bán hàng. Vấn đề tăng doanh thu bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới sự gia tăng về lợi nhuận của công ty bởi vì doanh thu có cao thì lợi nhuận mới cao được. Do đó, để tăng lợi nhuận trước hết phải tăng doanh thu. Muốn tăng doanh thu, công ty phải tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cả về số lượng và chất lượng. Công ty cần tập trung vào một số biện pháp sau: 2.2.1.1.Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Có thể nói, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những chiến lược rất hiệu quả và được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nó vừa đảm bảo hạn chế rủi ro trong kinh doanh vừa tạo điều kiện tập trung vào một số mặt hàng kinh doanh chủ đạo. Một DN chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng thì rất khó tăng doanh thu. Do đó, công ty phải không ngừng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng mới nhằm tăng doanh thu. Tiếp tục kinh doanh thức ăn chăn nuôi, đây là các mặt hàng kinh doanh truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định và công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm. Công ty nên có thêm những chính sách ưu đãi đối với khách hàng thân quen, khách hàng mua với số lượng lớn, trả tiền ngay, vì đây vẫn sẽ là những mặt hàng đem lại nguồn thu ổn định cho công ty. Bên cạnh đó công ty có thể tiêu thụ thêm các mặt hàng khác như: thuốc thú y, các loại thuốc tăng trọng…dành cho chăn nuôi. 2.2.1.2.Đẩy mạnh công tác bán hàng. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có lớn thì doanh thu mới cao và ngược lại khối lượng tiêu thụ nhỏ thì doanh thu không thể cao được. Công ty nên xây dựng tốt hệ thống dịch vụ sau bán hàng như có các chương trình khuyến mại, giảm giá cho khách hàng quen của công ty hay tặng quà nhân dịp những ngày lễ, tết trong năm để củng cố mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty với khách hàng. 2.2.1.3.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.Muốn vậy công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: Nghiên cứu thị trường. Trong nền kinh tế thị trường việc sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào đều do thị trường quyết định. Mặt khác nhu cầu thị trường thường xuyên thay đổi cho nên DN nào linh hoạt điều chỉnh hoạt động phù hợp thì sẽ phát triển và ngược lại sẽ bị đào thải. Vì vậy công ty không thể xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường vì điều này sẽ giúp cho công ty thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thích nghi với thị trường. Đây dược coi là công việc đầu tiên, cần thiết của hoạt động marketing vì chỉ khi hiểu đầy đủ chính xác về môi trường, khách hàng thì công ty mới chủ động đưa ra những chiến lược phù hợp với yêu cầu thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng lợi nhuận cho DN. Cần thực hiện tốt công tác hỗ trợ bán hàng, để thực hiện tốt cần đào tạo, nâng cao kiến thức về thị trường cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là nhân viên bán hàng và nghiên cứu thị trường. Hơn nữa, nên thiết lập quan hệ chặt chẽ giữa ban marketing và các phòng ban chuyên môn để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Để có được thông tin đầy đủ về môi trường kinh doanh, công ty cần đi sâu vào nghiên cứu cả môi trường vi mô và vĩ mô. Môi trường vĩ mô: bao gồm những yếu tố về địa lý, kinh tế, dân số, văn hoá- xã hội, chính trị- pháp luật và khoa học kỹ thuật. Những thay đổi và xu thế phát triển của môi trường vĩ mô có thể tạo ra cơ hội hoặc gây nên rủi ro đối với hoạt động của công ty. Vì vậy công ty cần thu thập đầy đủ những thông tin về môi trường vĩ mô để có thể kịp thời dự báo những sự biến động của môi trường từ đó công ty có thể điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp. Môi trường vi mô: bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty, vì vậy trong thời gian tới cần tập trung vào các hướng sau: Nghiên cứu khách hàng: Cần thu thập thông tin chính xác và đầy đủ về nhu cầu của thị trường, tổng hợp và phân tích những thông tin đó để có thể đưa ra cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường. Nghiên cứu thị trường còn bao gồm công tác dự đoán xu hướng biến đổi trong tập quán chăn nuôi của dân cư ở các vùng khác nhau, từ đó công ty có thể kịp thời cung cấp các sản phẩm mới mang tính định hướng trên thị trường. Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể thắng được đối thủ cạnh tranh không còn cách nào khác là công ty phải tìm hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh với mình. Xem xét các chiến lược kinh doanh mà họ sử dụng đồng thới dự đoán cách thức mà họ sẽ sử dụng để mở rộng thị phần từ đó giúp công ty có kế hoạch ứng phó và chiến thắng trong kinh doanh. Đổi mới công tác tiếp cận thị trường. Công ty nên chủ động tìm hiểu thị trường và đa dạng hoá các hình thức quảng cáo sản phẩm của mình để giúp khách hàng thuận lợi hơn tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Phú Xuyên.doc
Tài liệu liên quan