Lời mở đầu 1
Chương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. 3
1. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1. Khái niệm của NHTM. 3
1.2.Chức năng và vai trò của NHTM 3
1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng 3
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán. 4
1.2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM 5
2. Cơ chế tài chính của NHTM 6
2.1. Cơ chế tài chính của NHTM 6
2.2 .Các khoản thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM 8
2.2.1 Các khoản thu nhập của NHTM 8
2.2.2 Các khoản chi phí của NHTM 10
2.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM 13
2.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 14
Chương 2: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Habubank 15
1. Giới thiệu chung về Habubank: 15
1.1. Sự ra đời và lịch sử phát triển của Habubank 15
1.2. Cơ cấu tổ chức. 16
1.3. Vốn cổ phần. 18
2. Tình hình kinh doanh của Hội sở chính Habubank. 18
2.1. Tăng trưởng nguồn vốn: 19
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Habubank. 22
2.2.1. Cho vay khách hàng: 22
2.2.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán. 25
2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 26
2.3. Hỗ trợ thanh toán thương mại ngoài cho vay: 26
2.3.1. Bảo lãnh: 26
2.3.2. Dịch vụ thanh toán: 26
3. Tình hình thực hiện thu nhập, chi phí tại Habubank. 28
3.1.Tình hình thu nhập tại Habubank. 28
3.2. Tình hình chi phí tại Habubank. 32
3.3. Tình hình lợi nhuận tại Habubank. 36
4. Những điểm mạnh nên phát huy và tồn tại cần khắc phục trong công tác tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank. 37
4.1. Những điểm mạnh: 37
4.1.1. Trong công tác tiết kiệm chi phí: 37
4.1.2. Trong công tác tăng thu nhập: 37
4.2. Những điểm yếu cần khắc phục : 38
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank 39
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong một vài năm tới: 39
2. Sự cần thiết của việc tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và đối với Habubank nói riêng. 41
3. Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Habubank. 42
3.1. Các biện pháp nhằm tăng thu nhập cho Ngân hàng: 42
3.1.1. Kết hợp làm tốt các dịch vụ truyền thống. 42
3.1.2. Tận dụng các nguồn lực, đặc biệt là nâng cao các nguồn vốn huy động tại Hội sở chính Habubank. 43
3.1.3. Mở rộng mạng lưới khách hàng đi đôi với nâng cao chất lượng các khoản tín dụng. 45
3.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 48
3.2. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. 49
4. Một số kiến nghị với Hội sở chính Habubank. 51
Kết luận 53
Danh mục tài liệu tham khảo: 54
59 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y động trong tổng nguồn cũng có sự thay đổi, thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 2: Tăng giảm từng loại vốn trong tổng nguồn.
Đơn vị : Triệu VNĐ
Số dư nguồn vốn huy động
2005
% Tổng nguồn
2006
% Tổng nguồn
(2006,2005)
/2005
T gửi thanh toán & vay từ ngân hàng & tổ chức tín dụng
1.191.860
31,97%
1.806.110
32,69%
+51,54%
Các nguồn vốn vay khác
35.995
0,97%
46.618
0,84%
+29,51%
T gửi của các tổ chức kinh tế & cá nhân
480.186
12,88%
609.908
11,04%
+27,01%
Tiền gửi tiết kiệm
1.689.345
45,31%
2.486.367
45,00%
+47,18%
Tổng nguồn vốn huy động
3.397.386
91,12%
4.949.003
89,58%
+45,67%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 – Habubank.)
Từ kết quả tính toán được ta thấy tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2006 là 45,0%), và tổng nguồn vốn huy động cả năm 2006 đạt 4.949.003 triệu đồng, tăng 45,67% so với năm 2005.
Về cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi rõ rệt, năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 5.525.791, tăng 48,19% so với năm 2005. Điều này được thể hiện qua bảng:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn năm 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Cơ cấu nguồn vốn
2005
%Tổng nguồn
2006
% Tổng nguồn
(2006,2005)
/2005
Vốn chủ sở hữu
253.547
6,80%
391.464
7,09%
+54,40%
Tiền gửi của KH
2.169.531
58,19%
3.096.275
56,04%
+42,72%
Tiền gửi thanh toán, gửi & vay từ NH và các TCTD
1.227.855
32,93%
1.852.728
33,53%
+50,89%
Các khoản phải trả
77.372
2,08%
184.324
3,34%
+138,23%
Tổng nguồn
3.728.305
100%
5.524.791
100%
+48,19%
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Habubank.
2.2.1. Cho vay khách hàng:
Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên, để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng, tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2005.Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 1,1% tổng dư nợ, là thước đo sát sao đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ta có Biểu 2: Biểu đồ thể hiện Tổng dư nợ theo kết quả từ 2002 đến 2006:
Đơn vị: Triệu VNĐ 672.899
995.225
1.596.105
2.3625.641
3.330.218
2002
2003
2004
2005
2006
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 – Habubank)
Để đạt được kết quả như trên, Habubank đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng. Habubank cũng không ngừng mở rộng hợp tác trên nhiều mặt với các tổ chức Tín dụng, các tổ chức Tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và ủy thác cho vay để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank, trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của Công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65%, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%.
Đồng thời Habubank luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ... Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ trung dài hạn chiếm 31%.
Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2006:
Tổng dư nợ đến 31/12/2006
100%
- Cho vay ngắn hạn
69%
- Cho vay trung, dài hạn
31%
* Tổng dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp:
Đơn vị tính: %
- Doanh nghiệp Nhà nước
3%
- Công ty CP, TNHH
65%
- DN có vốn đầu tư nước ngoài
3%
- Cá nhân, hộ gia đình
29%
* Tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế:
Đơn vị tính: %
- Thương mại
65,94%
- Nông lâm nghiệp
0,98%
- Sản xuất và chế biến
3,8%
- Xây dựng
8.68%
- Vận tải và thông tin liên lạc
1,99%
- Các ngành khác
18,61%
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn ( 69%) hơn rất nhiều so với cho vay trung và dài hạn. Trong đó cho vay thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 65,94%) mà chủ yếu tập trung vào các Công ty CP, các Công ty TNHH. Tuy nhiên một điều cần lưu ý là dư nợ cho Vận tải và thông tin liên lạc còn quá nhỏ, chỉ chiếm 1,99% trong khi đây là một thị trường tiềm năng cần chú trọng phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh đó dư nợ cho DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng còn khá khiêm tốn, chỉ ở mức 3%, với điều kiện hội nhập với thế giới mạnh mẽ như hiện nay thì đây là một mảng lớn cần tập trung khai thác của ngân hàng nhằm tìm kiếm được nhiều đối tác mới.
Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, Habubank luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Trong năm 2006, Habubank tiếp tục chuẩn hóa hoạt động tín dụng trên cơ sở hoàn thiện quy trình quy chế cho vay, ban hành bộ các hợp đồng mẫu mới trong hoạt động tín dụng, triển khai hệ thống chấm điểm cho vay doanh nghiệp, ban hành “Định hướng tín dụng năm 2006”. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra kiểm soát liên tục triển khai, rà soát hoạt động tín dụng nhằm đôn đốc việc kiểm soát trong và sau khi cho vay, phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất xử lý.
2.2.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán.
Năm 2006 Habubank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trên thị trường liên ngân hàng trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ Habubank luôn được đánh giá là một trong những Ngân hàng có uy tín và có tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ vào sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn có được một cách hiệu quả hơn năm 2005.
Nguồn vốn đầu tư vào chứng khoán luôn tăng, đặc biệt năm 2006 có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất. Habubank đã đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán. Năm 2006 số dư đầu tư vào chứng khoán các loại là 858,6 tỷ đồng tăng 2,9 lần so với năm 2004. Danh mục đầu tư chứng khoán Habubank chú trọng: Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển, Trái phiếu đô thị, Kỳ phiếu các ngân hàng. Để đảm bảo hiệu quả năm 2006 kết hợp với các hoạt động liên ngân hàng được đẩy mạnh hơn nữa đã giúp phòng Nguồn vốn của Habubank tạo nguồn thu lớn hơn cho Ngân hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng. Năm 2006, Nguồn vốn đã mang lại cho Ngân hàng thu lãi thuần đầu tư chứng khoán hơn 53 tỷ VNĐ, chiếm 33% tổng thu nhập hoạt động thuần của Ngân hàng, tăng hơn 200% so với năm 2005, khiến cho phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng giảm từ 70% thu nhập hoạt động thuần năm 2005 xuống 55% năm 2006.
2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank được chính thức đưa vào hoạt động kể từ tháng 01/1999 với sự ra đời của Phòng Nguồn vốn và kinh doanh Ngoại hối. Xác định được tầm quan trọng của nghiệp vụ này, từ nhiều năm trước, Ban lãnh đạo của ngân hàng đã đầu tư thích đáng về nhân sự cũng như trang thiết bị những phương tiện, thiết bị hiện đại như mạng giao dịch Reuters Dealing 3000, màn hình cung cấp tin của Reuters, đường Internet tốc độ cao để đảm bảo chất lượng hoạt động. Với uy tín hoạt động trên thị trường, kinh doanh an toàn và hiệu quả, đến nay, hạn mức giao dịch của Habubank ngày càng được các tập đoàn ngân hàng tài chính toàn cầu nâng cao, từ 1 triệu USD năm 2005 đến 5 triệu USD/ngày năm 2006 mỗi ngân hàng. Điều này đã hỗ trợ Habubank mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng trong thời gian vừa qua. Năm 2006, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ. Tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ đạt 1,94 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2005.
2.3. Hỗ trợ thanh toán thương mại ngoài cho vay:
2.3.1. Bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng năm 2006 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với 2005 (bảo lãnh nước ngoài nằm trong doanh số TTQT).
2.3.2. Dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại Habubank được đánh giá là có chất lượng rất cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh chóng, linh hoạt không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Các cán bộ mảng thanh toán quốc tế thực sự là niềm tự hào của Habubank. Trong năm 2006, Habubank đã được trao tặng các giải thưởng về quản lý tiền tệ và thanh toán toàn cầu của City Group, HSBC và Union bank of California. Mặc dù doanh số hoạt động năm 2006 giảm nhẹ so với năm 2004 nhưng thu phí đạt 8.582 triệu đồng, tăng 27% so với năm 2005. Giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của Habubank trong năm 2006 đạt 151 triệu USD. Hợp tác với ngân hàng nước ngoài để đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng luôn được ban lãnh đạo chú trọng. Trong năm 2006, Habubank đã kết hợp với Ngân hàng Bank of Nova Scotia, Hong Kong và Ngân hàng Credit Suisse, Thụy Sỹ triển khai thêm một số dịch vụ mới như dịch vụ tái chiết khấu L/C xuất, dịch vụ tái cấp vốn L/C.
Một số chỉ tiêu được trình bày tại bảng dưới đây:
Bảng 4: Các chỉ tiêu phản ánh dịch vụ thanh toán năm 2006.
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm 2006
Doanh số L/C nhập
85.390
Doanh số L/C xuất
2.615
Doanh số chuyển tiền
42.486
Doah số nhờ thu
10.516
Doanh số kiều hối
10.202
Tổng doanh số
151.209
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 – Habubank)
Bên cạnh đó, mạng lưới Ngân hàng đại lý của Habubank trong năm đã được mở rộng. Ngân hàng đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với Banca Di Roma SPA, Unicredito Italiano SPA, ý; Banque Sanpaolo, Pháp; KBC Bank NV, Bỉ; Korea Exchange Bank, Hàn Quốc; Tainan Bussiness Bank, Đài Loan; Ulmer Volksbank EG, Đức; Vabank, Ukraine; Zibo City Commercial Bank, Trung Quốc. Sự mở rộng mạng lưới này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cung ứng dịch vụ TTQT cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ này.
3. Tình hình thực hiện thu nhập, chi phí tại Habubank.
3.1.Tình hình thu nhập tại Habubank.
Để có một cái nhìn tổng quát về tình hình thu nhập của Habubank, ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính cơ bản, tổng hợp qua 5 năm:
Bảng 5: So sánh tình hình thực hiện lợi nhuận qua 2 năm 2005-2006.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh
2006/2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt đối
%
Thu lãi cho vay
208,1
66,78
320,5
68,73
112,4
54,01
Thu lãi tiền gửi
74,1
23,78
103,7
22,24
29,6
39,95
Thu lãi góp vốn mua CP
0,384
0,12
0,539
0,11
0,155
40,36
Thu từ nghiệp vụ BL
2,24
0,72
3,53
0,76
1,29
57,59
Thu phí dịch vụ TT
17,14
5,5
24,9
5,34
7,76
45,3
Thu phí dịch vụ NQ
0,137
0,04
1,1
0,23
0,783
247
Thu từ tham gia TTTT
0,025
0,008
0,023
0,005
- 0,002
-8
Lãi từ kinh doạnh ngoại hối
6,3
2,02
9,6
2,06
3,3
52,4
Thu từ DV uỷ thác, đại lý
0,002
0,0006
0,005
0,001
0,003
150
Thu từ dich vụ khác
2,01
0,64
2,2
0,47
0,19
9,45
Khoản thu nhập bất thường
0,153
0,39
0,2
0,054
0,047
30,7
Tổng thu nhập
311,61
100
466,3
100
154,69
49,64
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2006)
Nhìn một cách tổng quát ta thấy tổng thu nhập năm 2006 là 466,3 tỷ đồng tăng 154,69 tỷ so với tổng thu nhập năm 2005, tương dương vơi tốc độ tăng là 49,64%. Điều này cho thấy một dấu hiệu của việc tăng trưởng của Habubank qua các năm.
Hầu hết tất cả các khoản mục đều có sự tăng trưởng cụ thể là:
Cũng như các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thống của Habubank vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản thu lãi cho vay năm 2006 là 320,5 tỷ (68,73%) tăng 112,4 tỷ so với năm 2005 (208,17 tỷ với tỷ trọng là 66,78%) tương đương với tốc độ tăng là 54,01%. Đây là cơ cấu thu nhập rất hợp lý khi khoản mục thu từ tín dụng luôn chiếm khoảng từ 60% đến 70% trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Có được kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể ngân hàng trong việc tích cực tiếp cận các khách hàng, làm tốt công tác cho vay và thu lãi từ các khoản vay. Bộ phận tín dụng của Habubank đã chứng tỏ vai trò chủ đạo của mình trong hoạt động của Ngân hàng, các cán bộ tín dụng luôn thể hiện được sự chuyên nghiệp trong nghiệp vụ, khả năng tiếp cận cũng như khai thác khách hàng được tiến hành một cách tốt nhất. Ngoài ra, các thủ tục cho vay cũng không ngừng được cải tiến nhằm đem lại sự thuận lợi và tin cậy nhất cho khách hàng. Công tác theo dõi và thu hồi nợ cũng được tiến hành đúng thủ tục và quy định của NHNN. Nhận thức rõ đây là một khoản thu lớn mang tính chiến lược nên trong thời gian tới Habubank đã có những chính sách hợp lý như cải thiện thủ tục cho vay, thu lãi cũng như tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng mới, năng động, sáng tạo hơn.
Khoản mục mang lại thu nhập lớn thứ hai cho Habubank trong cơ cấu tổng thu nhập là khoản thu từ lãi tiền gửi của Habubank tại các tổ chức tín dụng khác cụ thể là năm 2005 là 74,1 tỷ đồng (chiếm 23,78%) và năm 2006 là 103,7 tỷ đồng (đạt 29,6 % tổng thu nhập) . Như vậy qua hai năm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi của Habubank đă tăng về số tuyệt đối là 29,6 tỷ, tương đương với tỷ lệ tăng là 39,95%. Điều này cho thấy một nỗ lực tuyệt vời của Habubank trong việc làm tốt công tác thanh toán cho các khách hàng của mình khi các khách hàng có nhu cầu giao dịch với nhiều ngân hàng khác.
Đứng ở vị trí thứ 3 trong cơ cấu thu nhập của Techcombank là khoản thu từ dịch vụ thanh toán. Năm 2006 doanh thu từ hoạt động thanh toán là 24,9 tỷ chiếm 5,34% trong tổng thu nhập trong khi năm 2005 đạt con số tuyệt đối là 17,14 tỷ đồng chiếm 5,5% trong tổng thu nhập của năm.Từ đó có thể thấy là doanh thu từ hoạt động thanh toán tăng lên qua 2 năm tuy nhiên lại có sự sụt giảm về tỷ trọng của khoản mục này trong cơ cấu tổng thu nhập, điều này xảy ra là do tốc độ tăng của tổng thu nhập cao hơn tốc độ tăng của khoản mục thu từ hoạt động thanh toán.
Ngoài ra, lãi từ kinh doanh ngoại hối đã tăng so với năm trước với số tiền tăng là 3,3 tỷ . Năm 2005 thu từ kinh doanh ngoại hối đạt 6,2 tỷ (2,02%) đến năm 2006 khoản thu này tăng lên 9,6 tỷ(tức là tăng hơn 52,4%so với năm trước và chiếm 2,06% trong tổng thu nhập của năm 2006).
Bên cạnh đó, khoản thu từ dịch vụ uỷ thác đại lý cũng tăng lên qua 2 năm. Năm 2006 đạt 0,005 tỷ (0,001%) tăng 0,003 tỷ so với 2005 (năm 2005 đạt 0,002 tỷ, chiếm 0,0006% trong tổng thu nhập của năm 2005) tương đương với tốc độ tăng về số tương đối là 158%. Con số này là rất nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên vì đây là một trong những hoạt động đặc trưng của ngân hàng, trong tương lai hứa hẹn nhiều điều kiện phát triển tiềm năng, đó là sự hội nhập mạnh mẽ và xu hướng phát triển hợp tác với thế giới của các doanh nghiệp Việt Nam, dịch vụ ủy thác đại lý càng được chú trọng. Chính vì vậy Habubank cần có những chiến lược chú trọng hơn tới khoản mục dịch vụ này.
Thu góp vốn mua cổ phần cho ta thấy năm 2006 có bước tăng trưởng đáng kể với số tiền thu về từ góp vốn mua cổ phần là 0,539 tỷ (0,11%) tăng 0,155 tỷ so với 2005 tương đương với số tương đối là 40,36%.Việc góp vốn mua cổ phần là một hoạt động mang lại thu nhập cho Habubank. Là ngân hàng cổ phần hóa sớm nhất cả nước nên đây là hoạt động thường niên của Ngân hàng cũng như khoản mục thu góp vốn mua cổ phần luồn được theo dõi qua các năm. Sự tâng trưởng đều đặn của khoản thu này qua các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động của Habubank luôn mang lại sự hài lòng cho các cổ đông và chiếm được niềm tin lớn lao của các doanh nghiệp, doanh nhân trên cả nước. Thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động chứng khoán mang lại nguồn vốn hoạt động chiến lược cho Ngân hàng nên Habubank luôn có những chiến lược phát triển phù hợp với hoàn cảnh thực tại của mình cũng như xu thế phát triển của thị trường.
Hoạt động Bảo lãnh là một trong các hoạt động ngoại bảng của Ngân hàng. Ngân hàng thu được phí từ hoạt động này thông qua việc cho khách hàng vay uy tín của mình. ở Habubank các khoản thu từ hoạt động bảo lãnh 2006 đạt 3,53 tỷ (0,76%) tăng 1,29 tỷ so với 2005 tương đương với số tương đối 57,59% điều này cho thấy uy tín của Techcombank ngày càng được khẳng định trên thương trường, các hợp đồng bảo lãnh ngày càng nhiều và có giá trị lớn hơn. Tuy có tỷ trọng không lớn trong tổng thu nhập nhưng với hoạt động này Habubank sẽ tìm kiếm được nhiều đối tác mới và không ngừng mở rộng thị trường hoạt động ra khắp cả nước cũng như trên thế giới. Hoạt động Marketing qua đây cũng được thúc đẩy đáng kể.
Thu phí từ dịch vụ ngân quỹ : Hoạt động ngân quỹ là hoạt động hàng ngày của bất kỳ một ngân hàng nào và các ngân hàng thu được các khoản phí từ hoạt động này. Năm 2002 thu phí của Habubank là 0,137 tỷ (chiếm 0,04%) .Sang đến 2006 khoản thu này đã tăng lên 0,783 tỷ tuơng đương với số tương đối tăng 247%. Đây là một mức tăng thể hiện sức mạnh của hoạt động ngân quỹ của Ngân hàng.
Thu từ tham gia thị truờng tiền tệ : Việc tham gia htị trường tiền tệ liên ngân hàng cũng mang lại các khoản thu cho ngân hàng , cụ thể là năm 2006 đạt 0,023 tỷ (0,005%). Năm 2005 đạt 0,025 tỷ( 0,008%). Con số này cho thấy sự sụt giảm các khoản thu của Habubank từ tham gia thị trường tiền tệ, cụ thể là giảm 0,002 tỷ đồng tương đương với số tương đối giảm 8%.
Thu từ dịch vụ khác và các khoản thu bất thường : Cả hai khoản thu này đều tăng lên trong năm 2006 với mức tăng là 0,19 tỷ tương đương với 9,45% đối với các khoản thu từ dịch vụ khác, còn lại các khoản thu bất thường tăng 0,047 tỷ tương đương với số tương đối là 30,7 %.
Nhìn một cách tổng quát ta thấy tổng doanh thu của Habubank trong năm 2006 đạt 466,3 tỷ, tăng 154,6 tỷ so với 2005, tương đương với tốc độ tăng về số tương đối đạt 49,64%.Điều này cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động của Habubank. Có được kết quả này một phần là vì Habubank luôn không ngừng thay đổi phương thức hoạt động nhằm tìm kiếm những khoản thu nhập mới cũng như phát triển các khoản thu nhập có thế mạnh và củng cố những khoản thu tiềm năng để đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa.
3.2. Tình hình chi phí tại Habubank.
Bảng 6: Tình hình chi phí tại Habubank qua 2 năm 2005-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
Chi trả lãi tiền gửi
116,96
38,2
152,1
35,43
35,14
30
Chi trả lãi tiền vay
97,8
32
120
27,95
22,2
22,7
Chi khác về hoạt động HĐV
0,263
0,086
0,35
0.08
0,087
33
Chi về dịch vụ thanh toán
6,85
2,24
9,8
2,28
2,95
43
Chi về tham gia TTTT
0,018
0,006
0,015
0,003
- 0,003
-16,7
Chi nộp thuế
0,67
0,22
0,85
0,2
0,18
26,9
Chi nộp các khoản phí,lệ phí
0,11
0,036
0,12
0,03
0,01
9,1
Chi phí cho nhân viên
16,95
5,53
35,43
8,25
18,48
1,1
Chi hoạt động Qlý & công cụ
11,33
3,7
22,52
5,24
11,19
98,76
Chi khấu hao cơ bản TSCĐ
2,26
0,74
2,65
0,62
0,39
17,25
Chi khác về tài sản
4,94
1,61
7
1,63
2,06
41,7
Chi dự phòng
46,96
15,33
76,84
17,9
29,88
63,63
Chi nộp phí BHTG.
0.753
0,24
1,37
0,32
0,617
81,9
Chi bất thường khác
0,39
0,062
0,25
0,067
-0,14
- 35,9
Tổng chi phí
306,27
100
429,3
100
123,03
40,2
(Nguồn : Báo cáo thường niên Habubank 2005-2006)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng chi phí của ngân hàng năm 2006 là 429,3 tỷ tăng 123,03 tỷ so với 2005 tương đương với tốc độ tăng của chi phí là 40,2%. Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân là do sự tăng lên của một số khoản mục chi phí chính sau:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí là khoản chi trả lãi tiền gửi. Năm 2005, chi phí cho trả lãi tiền gửi là 116,96 tỷ (38,2%), đến 2006 khoản chi này là 152,1 tỷ (35,43) tương đương với số tăng về số tuyệt đối là 35,14 tỷ và số tương đối là 30% . Đây là một khoản chi phí hoàn toàn hợp lý vì ngân hàng phải bỏ ra một lượng chi phí tương đương để có được khoản thu lớn nhất của mình. Với những chiến lược huy động tiền gửi hợp lý mang tính cạnh tranh cao, các chương trình khuyến mại với lãi suất ưu đãI cùng nhiều dịch vụ phong phú Habubank đã huy động được một khối lượng tiền gửi lớn và không ngừng tăng. Năm 2006 con số này là 1.806,110 tỷ đồng, tăng 51,54% so với năm 2005. Chính vì thế mà khoản mục chi phí chi trả cho lãi tiền gửi cũng tăng. Tùy thuộc vào lãi suất trên thị trường và chiến lược của Ngân hàng mà khoản mục này có thể thay đổi với tốc độ tăng khác nhau.
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của ngân hàng là chi trả lãi tiền vay. Năm 2005 khoản chi này là 97,8 tỷ (chiếm 32% trong tổng chi phí) sang đến 2006 khoản chi này là 120 tỷ (chiếm 27,95% trong tổng chi phí). Như vậy qua hai năm khoản chi trả lãi tiền vay tăng lên 22,3 tỷ tương đương về số tương đối là 22,7%. Đây cũng là một khoản chi phí hợp lý với vốn vay năm 2006 là 46,618 tỷ đồng, tăng 29,51% so với năm 2005.
Khoản chi dự phòng là một khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của ngân hàng.Thực hiện Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tại Habubank đến năm 2005 chi phí cho dự phòng là 49,96 tỷ (chiếm 15,33% tổng chi phí), sang đến năm 2006 khoản chi này là 76,84 tỷ (chiếm 17,9% tổng chi phí).Đặc biệt Habubank đã trích dự phòng chung là 3 tỷ đồng và đảm bảo sẽ trích đủ dự phòng chung là 0,75% sau 5 năm. Như vậy, qua hai năm chi phí cho dự phòng đã nâng lên 29,88 tỷ tương đương với tốc độ tăng 63,63%. Là một khoản chi lớn nhưng nó đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.Mục tiêu của Habubank là phát triển bằng chính thực lực, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và thể hiện vị thế tối ưu của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Chi phí cho nhân viên là một khoản chi không nhỏ trong tỷ trọng chi phí của ngân hàng, đặc biệt là đối với những ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng số lượng nhân viên lớn. Còn ở Habubank thì trong thời điểm hiện tại với hơn 400 nhân viên và đang thực hiện mở rộng mạng lưới chi nhánh, do vậy khoản chi phí này sẽ càng ngày càng lớn theo thời gian. Các khoản chi phí cho nhân viên bao gồm: chi lương và phụ cấp theo lương; chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn; chi trang phục giao dịch Năm 2005 Habubank đã chi cho khoản này là 16,95 tỷ (chiếm 5,53% trong tổng chi phí). Còn sang đến 2006 khoản mục này tăng lên đạt 35,43 tỷ (chiếm 8,25% tổng chi phí). Như vậy qua 2 năm chi phí cho nhân viên tăng 18,48 tỷ tương đương với tỷ lệ là 1,1 %.
Các khoản mục chi phí khác đều tăng với tốc độ tăng khá cao như: chi hoạt động quản lý công cụ, tăng 11,19 tỷ tương đương với tăng 98,76% so với năm 2005; chi khác về tài sản; chi nộp bảo hiểm tiền gửi tăng 0,617 tỷ tương đương với mức tăng 81,9% so với năm 2005; chi khác về tài sản tăng 2,06 tỷ tương đương với 41,7%...Trong các khoản chi chỉ có khoản chi về tham gia thị trường tiền tệ là giảm 0.003 tỷ, tương đương giảm 16,7 % vầ chi bất thường giảm 0,14 tỷ (35,9%). Tuy nhiên 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên không làm cho tổng chi phí giảm xuống nhiều.
Nhìn chung, trong năm 2006, công tác tiết kiệm chi phí của Habubank đã được thực hiện tốt với các khoản chi phí hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của Ngân hàng. Dù tổng chi phí tăng nhưng các khoản mục trong tổng chi phí đều tăng với khối lượng và tỷ trọng hợp lý đảm bảo các khoản tăng của thu nhập. Chính tốc độ tăng của thu nhập sẽ bù đắp cho phần tăng của chi phí và thúc đẩy hoạt động của Ngân hàng phát triển.
3.3. Tình hình lợi nhuận tại Habubank.
Lợi nhuận là mục tiêu theo duổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào và ngân hàng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích chi phí và thu nhập của bản thân ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản trị ngân hàng có được cái nhìn chính xác nhất về đơn vị mình để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tăng thu nhập, giảm chi phí, nâng cao được lợi nhuận- mục tiêu cuối cùng mà bất cứ ngân hàng nào cũng theo đuổi.
Bảng sau đây sẽ cho thấy tình hình lợi nhuận của Techcombank như sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Habubank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh 2006/2005
Số tuyệt đối
%
Tổng thu
173,662
311,613
466,3
154,687
49,64
Tổng chi
173,662
306,272
429,3
123.028
40,12
Lợi nhuận
0
5,341
37
31,659
592,8
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Habubank 2006)
Nhìn vào bảng lợi nhuận của Habubank ta thấy lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước. Tốc độ tăng của lợi nhuận là rất cao. Trong khi năm 2004 tổng thu bằng tổng chi , lợi nhuận = 0 thì đến 2005 sau khi lấy thu – chi thì lợi nhuận thu được là 5,341 tỷ. Lợi nhuận càng tăng cao vào 2006 khi tổng thu đạt 466,3 tỷ; tổng chi là 429,3 và lợi nhuận là 37 tỷ. Như vậy từ 2005-2006 lợi nhuận đã tăng 31,66 tỷ; tương đương với số tương đối là 592,75 % . Đây là một con số mà tập thể cán bộ công nhân viên Habubank đã không ngừng phấn đấu trong suốt năm qua.
Có được kết quả này là từ các chính sách thu – chi hợp lý của Ngân hàng. Các khoản chi được tính toán chính xác để chi phí bỏ ra là nhỏ nhất mà vẫn phát huy hiệu quả cao nhất, đảm bảo các chính sách, các chiến lược được đề ra, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra từ đầu năm. Tiếp đó là tăng tối đa các khoản thu bằng cách làm phong phú các khoản mục đem lại lợi nhuận, tă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5571.doc