LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
1.1.2.2. Gia công quốc tế
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ
1.1.2.4. Tái xuất khẩu
1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC
85 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty cổ phần May Lê Trực”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty vẫn còn thực hiện theo hình thức qua trung gian nhiều. Do vậy trong thời gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực đang tìm mọi biện pháp khả thi để phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp. Vì doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp đang là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn làm hàng bán FOB trước hết công ty phải nắm chắc thông tin về thị trường về nhu cầu, về giá cả thị trường, thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải giữ chữ tín đối với khách hàng bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng và giá cạnh tranh.
* Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty.
Song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty vẫn tiếp tục duy trì hình thức gia công để luôn luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay. Do làm gia công nên công ty luôn luôn bị động và hiệu quả kinh tế nhìn chung là thấp. Nhiều công ty, xí nghiệp may trong nước muốn giải quyết công ăn việc làm cho công nhân sẵn sàng ký kết hợp đồng với khách hàng với giá thấp làm xáo trộn mặt bằng giá gia công và xảy ra tranh chấp khách giữa các doanh nghiệp trong nước. Các khách hàng gia công nước ngoài tranh thủ ép giá làm thiệt hại rất lớn cho ngành may mặc xuất khẩu nước ta. Với tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong đó có Công ty cổ phần May Lê Trực đã nhanh chóng dần chuyển sang kinh doanh với hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm.
Tuy nhiên do điều kiện thực tế của Công ty cổ phần May Lê Trực chưa thể chuyển sang hoàn toàn sản xuất theo kiểu mua nguyên liệu, bán thành phẩm và vì những ưu điểm của phương thức gia công trong thị trường may mặc xuất khẩu nước ta hiện nay nên công ty vẫn duy trì hình thức này. Hiện nay ở Công ty cổ phần May Lê Trực thị trường Châu á là Nhật Bản là bạn hàng gia công lớn nhất của công ty. Từ năm 2000 công ty hợp tác lâu dài với Nhật Bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
Từ năm 2002, công ty xuất khẩu nhiều lô hàng sang nhiều thị trường mới như Hàn Quốc, Đài Loanvà kết quả tiêu thụ khá khả quan. Nhận thấy rõ năng lực sản xuất, khả năng phát triển của công ty, Bộ thương mại đã phân bổ và bổ sung thêm nhiều hạn ngạch hàng may mặc cho công ty sang các thị trường có hạn ngạch.
Thông qua biểu trên ta cũng thấy được kết quả xuất khẩu theo hình thức gia công của công ty là không nhỏ. Doanh thu xuất khẩu theo hình thức gia công không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị. Trong một số năm qua giá trị gia công xuất khẩu chiếm khoảng trên 15% trong giá trị xuất khẩu của công ty và chiếm gần 50% trong tổng doanh thu của công ty. Qua đây ta thấy doanh thu từ hoạt động này cũng không kém phần quan trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Năm 2003 giá trị gia công lớn nhất đạt 674.805 USD, đến năm 2004 giảm xuống còn 466.953 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Tuy nhiên do tình hình kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phát triển và yếu tố quan trọng khác nữa là một số nước có ngành công nghệ dệt may phát triển như ấn Độ, Pakixtan, Indonexiacó tình hình chính trị không ổn định nên khách hàng đặt gia công sẽ có xu hướng chuyển dần đơn đặt hàng sang thị trường khác có nền chính trị ổn định hơn trong đó có Việt Nam.
Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công ty mình. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp rộng mở, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 3.772.150 USD năm 2002 lên 4.177.432 USD năm 2003 và 3.856.336 năm 2004. Điều này cho thấy kim ngạch xuất khẩu mỗi năm luôn tăng lên đặc biệt là gia tăng vào những thị trường mới như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, năm 2003 công ty đã xuất sang Hàn Quốc 94.194 sản phẩm áo jacket. Có được kết quả trên một phần do sự nỗ lực của cán bộ công ty, mặt khác có được sự tạo điều kiện thuận lợi của nhà nước trong các chính sách xuất nhập khẩu, xâm nhập vào thị trường. Công ty đã tranh thủ được thuận lợi đó, nhanh chóng tiếp cận và chiếm lĩnh thêm nhiều thị trường mới (cả thị trường có hạn ngạch và không có hạn ngạch) và được rất nhiều bạn hàng tin tưởng đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty. Bên cạnh hai hình thức xuất khẩu cơ bản là gia công và xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp còn nhận uỷ thác xuất khẩu cho các công ty. Công ty nghiên cứu thị trường may mặc thế giới, ký kết và tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng. Công ty liên tục nâng cao năng lực sản xuất của mình, củng cố uy tín vốn có từ lâu đối với khách hàng, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học. Nhờ đó công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu tạo thế cạnh tranh khá vững chắc trên thị trường .
2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty.
Đơn vị: chiếc
Tên sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
2003/2002
2004/2003
SL
%
SL
%
áo sơ mi
36.986
36.985
40.699
0
0
3.714
10
Váy bầu
73.133
88.821
82.617
15.688
21
-6.204
-7
Quần soóc
0
0
933
0
0
933
100
áo mũ bơi
385.231
394.089
239.572
8.858
2
-154.517
-39
áo Jacket
86.186
94.194
64.018
8.008
9
-30.176
-32
Tổng SPXK
581.535
614.089
427.839
32.554
5.5
-186.250
-30
(Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực )
Bảng 8: Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực
Công ty cổ phần May Lê Trực xác định chuyên môn hoá được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay, công ty sản xuất và xuất khẩu trên mười mặt hàng khác nhau. Căn cứ vào thị trường và năng lực, vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty mà công ty xác định các mặt hàng trọng điểm cho mình trong từng thời kỳ khác nhau. Trong một số năm trở lại đây công ty đã sản xuất những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sau.
Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm của công ty qua các năm tăng giảm không đồng đều. Đặc biệt là mặt hàng áo mũ bơi và áo jacket. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có một số mặt hàng vẫn duy trì và ổn định đặc biệt thị trường Nga đã tiếp tục trở lại.
áo sơ mi
áo sơmi nam là mặt hàng truyền thống của công ty. Công ty cổ phần May Lê Trực rất có uy tín trong sản xuất và gia công các loại áo sơmi nam các chất cotton, vải visco. Nhiều năm nay mỗi năm công ty xuất khẩu sang thị trường Đức khoảng trên dưới 40.000 chiếc, có được điều này là do chất lượng áo đã nâng lên rất nhiều, kiểu dáng đẹp rất được khách hàng ưa chuộng. Trong những năm gần đây số lượng sản phẩm này không ngừng tăng lên. Năm 2004 tăng 10% so với năm 2003, đạt 40.699 chiếc, năm 2002 và 2003 đạt 36.985 chiếc. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động để sản xuất có hiệu quả hơn. Kết quả về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm vừa qua đạt 257.095 USD. Điều này chứng tỏ vị trí của mặt hàng này của công ty đã được khẳng định trên thị trường nước bạn.
Hiện nay Công ty cổ phần May Lê Trực có các dây truyền công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt có thể tạo ra các loại áo sơmi sáng bóng bền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng sơmi nam nữ là một trong những mặt hàng công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của công ty.
áo Jacket.
Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa qua ở các thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Số lượng sản phẩm xuất khẩu mặt hàng áo jacket và áo khoác vào các thị trường năm 2002 đạt 86.186 chiếc và năm 2003 đạt 94.194 chiếc, tăng 9%. Tuy năm 2004 sản lượng xuất khẩu mặt hàng này có giảm so với năm 2003 do việc xuất khẩu sang một số hãng giảm hoặc hết hạn ngạch. Tuy nhiên sản phẩm này có xu hướng tăng lên do giá thành gia công so với các nước khác còn khá rẻ. Sản phẩm sản xuất vẫn tiếp tục tăng qua các năm, năm 2003 tăng 9% so với năm 2002, nhưng đến năm 2004 thì giảm so với năm 2003, chứng tỏ mặt hàng này của công ty tuy vẫn rất được chú trọng đầu tư phát triển mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ nhưng mặt hàng tăng giảm không đồng đều bởi mặt hàng này tăng thì mặt hàng khác lại giảm tuy nhiên thị phần của sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu xuất khẩu.
Quần soóc:
Quần soóc bò và kaki là mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Trong những năm trước do thị trường xuất khẩu chính mặt hàng này của công ty là Nga còn gặp nhiệu khó khăn do đó công ty không ký được hợp đồng xuất khẩu nào, chỉ đến năm 2004 công ty mới bắt đầu lấy lại được thị trường. Năm 2004 sản lượng xuất khẩu quần soóc đạt gần 1.000 chiếc. Nga là thị trường tương đối dễ tính do đó công ty cần quan tâm đầu tư vào mặt hàng này. Hiện nay công ty đã đầu tư nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất loại vải hàng Jean. Mặt hàng quần Jean đang được thị trường trong nước và nước ngoài tiêu thụ được một lượng khá lớn đem lại lợi nhuận cao cho công ty bởi mặt hàng này nguyên liệu được sản xuất trong nước do đó đem lại giá trị lợi nhuận cao.
Trong thời gian tới nếu các công ty sản xuất vải trong nước nâng cao chất lượng hơn nữa vải Jean, đồng thời Công ty cổ phần May Lê Trực thiết kế kiểu dáng phù hợp với thị trường trong nước thì mặt hàng quần Jean của công ty chắc chắn sẽ tiêu thụ được một lượng khá lớn ngay tại thị trường nội địa với nhu cầu quần áo Jean khá cao đặc biệt với giới trẻ.
áo mũ bơi.
Hiện nay Công ty cổ phần May Lê Trực có một xưởng may hàng áo mũ bơi, sản phẩm được sản xuất chủ yếu sang Nhật. Vốn đầu tư cho phân xưởng này khoảng gần 1 tỷ đồng. Năm 2002 công ty đã xuất sang Nhật 300.000 sản phẩm, kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này cao nhất là năm 2003 với 1.291.917 USD. Sản phấm sản xuất 385.231 sản phẩm năm 2002, tăng 23% so với năm 2001, năm 2003 đạt 394.089 sản phẩm tăng 2% so với năm trước. Điều này cho thấy vị trí quan trọng của mặt hàng dệt kim của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay công ty đang triển khai tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu để có thể chủ động sản xuất hàng dệt kim và chuyển sang bán đứt mặt hàng này để đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Váy bầu.
Đây là sản phẩm chủ yếu xuất sang thị trường Đài Loan. Năm 2003 loại quần áo này đạt 94.000 chiếc, tăng 21% so với năm 2002 nhưng năm 2004 lại giảm 7% so với năm 2003. Mặt hàng này giảm đi do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào sản xuất chuyên môn hoá các loại sản phẩm trên vì chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt hàng làm cho sản phẩm của công ty ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.2.4. Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần May Lê Trực đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu, thị hiếu về hàng may mặc ở thị trường các nước trên thế giới. Hiện nay công ty có quan hệ hợp tác với nhiều công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu trên nhiều nước trên thế giới như : Đức, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Đại Loan.
Đơn vị : USD
TT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
2003/2002
2004/2003
ST
%
ST
%
Đức
272.035
272.035
257.095
0
0
-14.940
-5.5
Đài Loan
715.618
813.944
857.088
98.326
13
43.145
5.3
Nhật Bản
1.225.804
1.291.917
1.011.820
66.113
5
-280.098
-21.6
Hàn Quốc
1.558.692
1.799.536
1.701.130
240.844
15
-98.407
-5.5
Nga
0
0
29.210
0
0
29.210
100
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 9: Thị trường xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực
Qua bảng trên ta thấy: Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường có sự tăng giảm không đều nhưng nhìn chung tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp vẫn giữ vững. Kết quả này là do một số thị trường hết hạn ngạch và do sự mất ổn định về kinh tế và chính trị trên thế gới trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên một số thị trường đang được mở rộng trong đó có thị trường Nga do nền kinh tế đã dần được hồi phục sau khủng hoảng vì vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga đã bắt đầu tăng lên. Do vậy mà tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty cũng tăng lên rất nhiều .
* Thị trường Đức.
Trong những năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam, Công ty cổ phần May Lê Trực trú trọng đến chiến lược phát triển và mở rộng thị trường. Công ty đă củng cố và duy trì thị trường hiện có, nghiên cứu và phát triển thị trường mới.
Đức là một trong những thị trưòng nhập khâủ hàng dệt may lớn nhất trên thế giới. Năm 2001 Đức nhập hàng dệt may 50 tỷ USD (hàng may mặc 30 tỷ USD). Hàng dệt may vào thị trường Đức đa dạng có tính truyền thống và cạnh tranh về giá cả do các nhà cung cấp hàng dệt may lớn xuất khẩu vào Đức: Mehicô, Canada, Trung Quốc, Pakistan, Hàn Quốc, ấn Độ, Đài loan. Hàng dệt may vào thị trường Đức chủ yếu là hàng FOB, phải có nhãn hiệu hàng hoá đúng quy định và phải tuân thủ đầy đủ luật hải quan Đức. Khách hàng thường đặt những lô hàng lớn đòi hổi chất lượng hàng tốt và đúng thời hạn giao hàng. Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nội dung của tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội. Trong những năm qua công ty đã xuất khẩu sang thị trường Đức trên 35.000 sản phẩm mỗi năm chủ yếu là áo sơ mi với tổng kim ngạch xuất khẩu mỗi năm trên 250.000 USD.
Qua bảng trên ta thấy kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Đức của công ty tăng đều qua các năm. Trong những năm qua công ty đã xuất khẩu sang thị trường Đức trên 35.000 sản phẩm mỗi năm chủ yếu là áo sơ mi với tổng kim ngạch xuất khẩu mỗi năm trên 250.000 USD. Kim ngạch xuất khẩu năm 2002 và 2003 vào thị trường này đạt 272.035 USD, năm 2004 đạt 257.095 USD. Rõ ràng đây là một thị trường lớn mà công ty cần đầu tư để khai thác tối đa lợi thế của nó, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cùng với các đơn vị trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may của Tổng công ty dệt mayViệt Nam.
* Thị trường Hàn Quốc.
Hàn Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam hiện nay. Đây là thị trường có mức dân số vừa nhưng có đời sống cao và mức tiêu thụ hàng may mặc cũng lớn. Từ những năm 2000, công ty đã chính thức có hàng may mặc xuất khẩu sang Hàn Quốc tạo cho ngành may Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần May Lê Trực nói riêng bước vào giai đoạn mới, tăng trưởng nhanh chóng. Tại Việt Nam ở hầu hết các công ty may thì may gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn và Hàn Quốc cũng là một trong những thị trường may gia công lớn của công ty. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 đạt 1.701.130 USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này là rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty (chiếm hơn 40%) góp phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên, năm 2004 kim ngạch xuất khẩu có giảm với năm 2003 98407 USD khoảng 5.5 do có một số mặt hàng hết hạn ngạch. Nhưng đây vẫn là một thị trường lớn mà công ty cần khai thác triệt để hơn trong thời gian tới vì trong mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc vì hầu hết mới tập chung vào sản phẩm dễ làm, các mã hàng “nóng” như : Jacket hai hoặc ba lớp
* Thị trường Đài Loan.
Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện xuất khẩu sang thị trường Đài Loan và đây cũng là thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn của Việt Nam. Thực tế cho thấy còn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhưng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết. Đó là những mặt hàng yêu cầu phải có thiết bị kỹ thuật cao, công nhân lành nghề và có tay nghề cao. Trong những năm qua Đài Loan là một trong những thị trường đầy tiềm năng của công ty nay công ty đã và đang tiếp tục đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và tận dụng lợi thế và cơ hội hiện nay. Cụ thể trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu tại thị trường này đạt 715.618 USD, năm 2003 đạt 813.994 USD và năm 2004 đạt 857.088 USD tăng 5% so với năm 2003 và 12% so với năm 2002. Hiện nay, Đài Loan vẫn đang là một trong những thị trường tiềm năng của công ty đang được phục hồi công ty cần có kế hoạch để tiếp tục tham gia và phát triển thị trường này.
* Thị trường Nhật Bản.
Thị trường may mặc Nhật Bản là một thị trường may mặc rất lớn và thị trường không hạn ngạch. Do giá công nhân may ở Nhật ngày càng đắt nên Nhật chủ trương nhập khẩu hàng may mặc. Hiện nay dân số của Nhật khoảng 122 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người là 26700$/năm thì nhu cầu về hàng may mặc tương đối lớn. Hàng năm nhu cầu nhập hàng của Nhật Bản là 3-3,5 tỷ USD. Trong đó nhập khẩu từ Việt Nam giảm15-20% và có một số khác hàng đã cắt hợp đồng. Tuy vậy, trong năm 2004 vừa qua số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực sang Nhật là 239.572 sản phẩm, cao nhất là năm 2003 với 394.089 sản phẩm.
Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình xuất khẩu của thị trường Nhật năm 2004 so với năm 2003 giảm từ 1.291.917 USD xuống còn 1.001.820 USD về kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, năm 2002 giá trị xuất khẩu sang Nhật tăng 5.5% so với năm 2003 nhưng năm 2004 lại giảm 21.6% so với năm 2003. Nếu doanh nghiệp không tiếp tục đầu tư để lấp lỗ hổng về kỹ thuật thì sẽ mất đi một tiềm năng to lớn về thị trường cho ngành dệt của nước ta cũng như của công ty. Cùng với vấn đề làm thế nào để chúng ta có thể tiếp cận thị trường và xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Eu, giảm sự phụ thuộc và không thông qua các nhà đặt hàng trung gian, tạo lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn đang là một trong những thị trường tiềm năng của công ty đang được phục hồi công ty cần có kế hoạch để tiếp tục tham gia và phát triển thị trường này.
* Thị trường Nga.
Đây là thị trường quen thuộc đối với công ty, một thị trường rộng lớn với số dân trên 300 triệu người với nhu cầu nhập khẩu quần áo mỗi năm trên 1 tỷ USD và đặc biệt đây cũng là thị trường tương đối dễ tính. Hình thức chủ yếu hàng xuất cho thị trường này của công ty là xuất khẩu trực tiếp. Mặt hàng truyền thống của công ty cho thị trường này là quần sooc. Tuy nhiên, trong thời gian qua do công tác tiếp thị quảng bá và chào hàng sản phẩm của công ty còn thiếu tích cực do vậy đến năm 2004 thị trường Nga mới bắt đầu trở lại ký hợp đông với công ty. Từ việc bị đình đốn qua nhiều năm đến năm 2004 công ty đã xuất sang thị trường này gần 1000 sản phẩm. Tuy nhiên, trước đó công ty cũng thấy đây là thị trường thường xuyên biến động rủi ro cao. Do sản lượng nước ta kém phong phú về mẫu mã, phương thức thanh toán kém linh loạt hơn các nước khác nên thị phần các doanh nghiệp may Việt Nam cũng giảm dần. Hiện nay, công ty đã quan hệ trở lại với Nga do có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ lãnh đạo của công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty Dệt may Việt nam. Công ty đã cố gắng trong yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng. Một mặt giải quyết việc làm cho công nhân, mặt khác nâng cao uy tín của công ty với bạn hàng nước ngoài. Trong hướng phát triển tới, công ty cố gắng tăng tỷ lệ xuất khẩu gia công may mặc theo phương thức mưa đứt bán đoạn, chủ động trong sản xuất, tận dụng một phần nguyên vật liệu trong nước.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có nhu cầu làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty.
2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty cổ phần May Lê Trực.
Trong nỗ lực gia tăng các hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc để không ngừng phát triển công ty, công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm may mặc, giới thiệu năng lực sản xuất của công ty để bạn hàng các nơi hiểu rõ và đặt quan hệ làm ăn với công ty. Tại các hội chợ quốc tế chuyên ngành may mặc ở Đức, Nhật Bản, Đài Loan... công ty đã mang các sản phẩm may mặc có chất lượng cao của công ty để giới thiệu với các khách hàng. Qua các hội chợ triển lãm này công ty được rất nhiều khách hàng quan tâm, đến tìm hiểu và qua đó công ty có thể ký kết ngay các hợp đồng với khách hàng hoặc sau đó khách hàng sẽ liên hệ với công ty đặt các đơn hàng gia công hay đơn hàng mưa đứt các sản phẩm may mặc của công ty. Công ty đã tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may và thiết bị dệt may tại thành phố Hồ Chí Minh và hội chợ thời trang tại Hà Nội, đưa sản phẩm của doanh nghiệp giới thiệu với khách hàng trong nước và nước ngoài và được nhiều khách hàng ưa thích và đặt hàng với công ty.
Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hội chợ triển lãm công ty còn khuyếch trương các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí truyền hình các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, đồng thời công ty còn hoà mạng lập trang Web riêng. Thông qua đó, các khác hàng trong và ngoài nước đều có thể biết đến công ty.
Hoạt động xúc tiến thương mại đem lại những kết quả hết sức khả quan, sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt ở trên nhiều nước trên thế giới và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc.
Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến thương mại, tạo ra các đơn hàng lớn về cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty.
Đối với Công ty cổ phần May Lê Trực hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của công ty. Nếu so hoạt động xuất khẩu của công ty với toàn ngành thì hoạt động này của công ty còn nhỏ nhưng so với các hoạt động kinh doanh khác của công ty thì hoạt động xuất khẩu có vị trí quan trọng hơn cả. Vai trò đó thể hiện ở bảng sau.
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1. Kim ngạch XK
USD
3.772.150
4.177.432
3.856.336
FOB-xuất khẩu
USD
3.162.527
3.502.628
3.389.383
Gia công-xuất khẩu
USD
609.622
674.805
466.953
2. Doanh thu xuất khẩu
1000đ
12.774.000
8.574.000
7.384.000
3. Tổng doanh thu
1000đ
16.556.000
16.524.221
11.301.760
4. DTXK/TDT
%
77
52
65.3
5. Lợi nhuận
1000đ
78.195
882.087
900.000
6. Thu nhập bình quân đầu người
1000đ
940
994
1.038
(Nguồn: phòng tài vụ Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 10: Kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Lê Trực
Từ bảng trên ta thấy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2002 doanh thu xuất khẩu đạt 12 tỷ 774 triệu đồng chiếm 88.6% tổng doanh thu, tiếp đó là năm 2003 doanh thu xuất khẩu chiếm 52% và năm 2004 chiếm 65.3%. Doanh thu năm 2004 có giảm đi đáng kể song không ảnh hưởng đến lợi bởi một phần là do giá thành gia công hàng FOB đã giảm xuống. Phương thức gia công mua đứt bán đoạn đã giúp công ty tăng lợi nhuận và giúp công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế là bước tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Kết quả đạt trong những năm qua đã cho thấy tỷ trọng gia công FOB luôn chiếm tới hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Có được như vậy là nhờ chiến lược về thị trường và khách hàng nên công ty đã có rất nhiều khách hàng đến ký kết hợp đồng để xuất khẩu như hãng Itochu của Nhật Bản, hãng Young shin của Hàn Quốc, hãng Flexcon của ĐứcBên cạnh đó, tình hình lợi nhuận của công ty tương đối ổn định. Mặc dù tổng doanh thu năm 2004 giảm đi 46% so với năm trước song lợi nhuận lại tăng 17.913.000 VNĐ khoảng 2%. Rõ nhất là năm 2003 lợi nhuận đã tăng 125%. Có được kết quả này một phần là thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu theo hình thức bán FOB của công ty. Bên cạnh đó công ty còn thu lợi nhuận từ các hoạt động khác như chênh lệch từ vi phạm hợp động, thanh lý tài sản cố địnhNếu năm 2002 công ty không thu lợi nhuận từ hoạt động khác thì năm 2003 khoản lợi nhuận này tăng lên 25.215.000 VNĐ. Đây có thể coi là yếu tố tăng lợi nhuận toàn công ty. Thành quả đạt được không thể không kể đến sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể các bộ công nhân viên trong toàn công ty nhờ tăng năng suất, hoàn thành kế hoạch đề ra, thu nhập bình quân người lao động năm 2004 đã tăng lên 1.038.000 VNĐ, tăng 4% so với năm 2003 và 10% so với năm 2002.
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May Lê Trực.
Trong những năm qua Công ty cổ phần May Lê Trực đã đạt được kết quả đáng kể. Hoạt động xuất khẩu được phát triển đồng đều, kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng. Hoạt động xuất khẩu đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
1. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển qua các năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn chiếm 80% trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho ngư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1244.doc