Lời nói đầu 1
Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long 10
I. Khái quát về Công ty may Thăng Long 10
1. Quá trình hình thành và phát triển 10
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 11
3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 12
4. Thị trường của Công ty may Thăng Long 15
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Thăng Long 16
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 16
2. Kết quả xuất khẩu hàng may mặc của Công ty 18
3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Thăng Long 30
Chương II: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Thăng Long 36
I. Phương hướng của Công ty may Thăng Long trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 36
1. Xu thế biến động, tình hình thị trường quốc tế 36
2. Phương hướng của Công ty trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới 37
II. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Thăng Long 39
1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu 39
2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó trọng tâm là sản xuất hàng xuất khẩu 39
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng may mặc 40
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 42
5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu 43
III. Kiến nghị với Nhà nước 44
1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu 44
2. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu 44
4. Đảm bảo ổn định về chính trị về kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới 44
5. Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuýen khích xuất khẩu 45
Kết luận 46
Tài liệu tham khảo 47
44 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dung của tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội .
Để thâm nhập vào thị trường Mỹ, ngay từ năm 1985 khi Mỹ xoá bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam Thaloga đã xuất khẩu lô hàng đầu tiên gồm 20.000 sản phẩm sơ mi bò vào thị trường Mỹ và cũng ngay từ năm 1985 công ty đã tích cực tìm kiếm bạn hàng và ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty ONGOOD (Hồng Kông) đầu tư mới 200 thiết bị chuyên dùng để sản xuất hàng dệt kim mang nhãn hiệu UNION BAY xuất khẩu santg Mỹ với sản lượng 1.200.000/ năm.
Công ty đã đầu tư đổi mới toàn bộ máy móc hiện đại cho xí nghiệp, nâng cấp nhà xưởng... và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các xí nghiệp và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các hợp đồng mới, hàng hoá đa dạng và có chất lượng cao đối với khách hàng. Công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: Năng suất - chất lượng - hiệu quả. Nhờ có chiến lược về thị trường và khách hàng nên sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, công ty đã có nhiều khách hàng mới đến ký hợp đồng để xuất sang thị trường Mỹ
Bảng kết quả xuất khẩu sang thị thị trường Mỹ
Đơn vị tính: 1000 USD
Năm
Tổng kim ngạch xk
Jackét và áo khoác
Sơ mi các loại
Quần các loại
Hàng dệt kim
Quần áo khác
2003
18.712
399
810
3.729
13.192
582
2004
35.919
5.432
5.595
14.327
8.010
2.555
Tổng
54.631
5.831
6.405
18.056
21.202
3.137
Qua bảng trên ta thấy kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Đặc biệt là sau khi hiệp đinh thương mại Việt Mỹ có hiệu lực. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 và thị trường này đạt 35.919.000 USD tăng 17.207.000 USD so với năm 2003. Điều này cho thấy rõ hiệu lực của Hiệp định thương mại Việt Mỹ và vai trò to lớn của nó trong việc xuất khẩu hàng hoá của công ty cụ thể: Kim ngạch các mặt hàng hầu như đều tăng lên đặc biệt là mặt hàng mặt hàng áo sơ my quần âu, áo Jacket và áo khoác tăng từ 399.000 USD lên 5.432.000 USD (mặt hàng áo Jacket) và tăng từ 3.729.000 USD lên 14.327.000 USD (mặt hàng quần âu). Mặt khác các loại mặt hàng khác cũng tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng thì thấp hơn các sản phẩm trên. Rõ ràng đây là một thị trường lớn mà công ty cần đầu tư để khai thác tối đa lợi thế của nó, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cùng với các đơn vị trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may của tổng công ty dệt mayViệt Nam.
*Thị trường EU
Tại Việt nam, ở hầu hết các công ty may thì may gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn 54.1% song ở công ty may Thăng Long lượng may xuất khẩu sang EU còn nhỏ hơn tổng doanh thu của công ty và có xu hướng giảm gia công để tăng tỷ lệ bán FOB. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 đạt 9.273.000 USD . Như vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường là rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty( chiếm 23,3%) góp phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên năm 2004 kim ngạch xuất khảu có giảm so với năm 2003, đạt 3.802.000 USD giảm 5.45.000 USD do có một số mặt hàng hết hạn ngạch. Nhưng đây vẫn là một thị trường lớn mà công ty cần khai thác triệt để hơn trong thời gian tới vì trong các chủng loại mặt hàng xuất khẩu sang EU, hầu hết mới tập chung vào một số sản phẩm dễ làm, các mã hàng “nóng” như : Jacket 2 hoặc 3 lớp, áo váy, sơ mi Đặc biệt đối với mặt hàng áo Jacket luôn chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu sang EU đạt 6.761.000 USD năm 2003.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ tận dụng được 41% năng lực của mình tại thị trường EU. Thực tế cho thây còn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhưng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết. Đoá là những mặt hàng yêu cầu phải có thiết bị kỹ thuật cao, công nhân lành nghề và có tay nghề cao. Hiện nay công ty đã và đang tiếp tục đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và tận dụng lợi thế và cơ hội hiện nay. Nếu doanh nghiệp tiếp tục đầu tư để lấp lỗ hổng về kỹ thuật thì sẽ mất đi một tiềm năng to lớn về thị trường cho ngành dệt của nước ta cũng như của công ty. Cùng với vấn đề làm thế nào để chúng ta có thể tiếp cận thị trường và xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Eu, giảm sự phụ thuộc và không thông qua các nhà đặt hàng trung gian, tạo lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp
* Thị trường Nhật Bản.
Thị trường may mặc Nhật Bản là một thị trường may mặc rất lớn và thị trường không hạn ngạch. Do giá công nhân may ở Nhật ngày càng đắt nên Nhật chủ trương nhập khẩu hàng may mặc từ năm1986. Hiện nay dân số của Nhật khoảng 122 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người là 26700$/năm thì nhu cầu về hàng may mặc tương đối lớn. Hàng năm nhu cầu nhập hàng của Nhật Bản là 3 - 3.5 tỷ USD. Gần đây do suy thoái kinh tế, thu nhập giảm sút, đồng Yên mất giá nên tiêu thụ và nhập khẩu ở nhật Bản đều chững lại. Trong đó nhập khẩu từ Việt nam giảm15-20%và có một số khác hàng đã cắt hợp đồng. Tuy vậy trong năm 2003 vừa qua số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty may Thăng Long sang Nhật khoảng 1.558.000 sản phẩm các loại, lớn nhất là áo dệt kim và áo sơ mi.
Bảng kết quả xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
Đơn vị tính :1000 USD
Năm
Tổng kim ngạch xk
Jackét và áo khoác
Sơ mi các loại
Quần các loại
Hàng dệt kim
2003
5.356
2.086
879
2.257
134
2004
3.574
222
410
1.693
170
Tổng
8.9300
2.308
1.289
3.950
304
Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình xuất khẩu của thị trường Nhật năm 2004 so với năm 2003 giảm từ 5.356 .000 USD xuống 3.574.000 USD về kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể các mặt hàng đều giảm. Tuy nhiên nền kinh tế Nhật đang được phục hồi do vậy đây vẫn là thị trường lớn đầy tiềm năng mà công ty cần có kế hoạch để tiếp tục tham gia và phát triển thị trường này
*Thị trường Nga và Đông Âu.
Đây là thị trường quen thuộc đối với công ty, một thị trường rộng lớn với số dân trên 300 triệu người với nhu cầu nhập khẩu quần áo mỗi năm trên 1 tỷ USD. Hình thức chủ yếu hàng xuất cho thị trường này của công ty là gia công. Mặt hàng truyền thống của công ty cho thị trường này là áo sơ mi nam. Tính đến năm 1989 công ty đã xuất sang thị trường này trên 5.000.000 sản phẩm sơ mi quy đổi. Năm 1990 công ty đã xuất sang Đông Đức 1 triệu chiếc sơ mi xuất khẩu, 3 triệu chiếc sang Liên Xô, Tiệp Khắc, Hungary và các nước Đông Âu khác. Nhưng tình hình thế giới thay đổi, đầu tiên là thị trường Đông Đức sụp đổ vào đầu năm 1990, tiếp đến là năm 1991 thị trường Liên Xô đổ theo, sau đó lần lượt thị trường các nước Đông Âu khác rơi vào tình trạng ấy. Cả một thị trường quen thuộc các nước đã tan hoàn toàn. Tuy nhiên, trước đó công ty cũng thấy đây là thị trường thường xuyên biến động rủi ro cao. Do sản nước ta kém phong phú về mẫu mã, phương thức thanh toán kém linh loạt hơn các nước khác nên thị phần các doanh nghiệp may Việt nam cũng giảm dần. Hiện nay, công ty đã quan hệ trở lại với Liên Xô và Đông Âu do có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ lãnh đạo của công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty Dệt may Việt nam. Công ty đã cố gắng trong yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng. Một mặt giải quyết việc làm cho công nhân, mặt khác nâng cao uy tín của công ty với bạn hàng nước ngoài. Trong hướng phát triển tới, công ty cố gắng tăng tỷ lệ xuất khẩu gia công may mặc theo phương thức mưa đứt bán đoạn, chủ động trong sản xuất, tận dụng một phần nguyên vật liệu trong nước.
2.4. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc chính đó là: xuất khẩu trực tiếp và gia công hàng may mặc xuất khẩu.
*Hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (Mua đứt bán đoạn).
Xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (ở công ty gọi là hàng FOB hay hàng bán đứt). Thực chất của xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại công ty là việc mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ ra thị trường nước ngoài.
Nhìn vào bảng doanh thu xuất khẩu ta thấy doanh thu xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong doanh thu xuất khẩu của công ty. Doanh thu trực tiếp tăng lên theo năm, tỷ lệ tăng bình quân này là 15%. Điều này cho thấy công ty đang tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này. Trong những năm qua doanh thu xuất khẩu trực tiếp của công ty luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp và chiếm gần 65% trong doanh thu xuất khẩu. Chứng tỏ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu nói chung và của hoạt động xuất khẩu trực tiếp nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty vẫn còn thực hiện theo hình thức qua trung gian nhiều. Do vậy trong thời gian tới công ty may Thăng Long đang tìm mọi biện pháp khả thi để phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp. Vì doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp đang là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn làm hàng bán FOB trước hết công ty phải nắm chắc thông tin về thị trường về nhu cầu, về giá cả thị trường , thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải giữ chữ tín đối với khách hàng bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng và giá cạnh tranh.
* Hoạt động gia công hàng may mặc của Công ty.
Thông qua bảng doanh thu xuất khẩu ta cũng thấy được kết quả xuất khẩu theo hình thức gia công rất lớn. Doanh thu xuất khẩu theo hình thức gia công không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị. Trong một số năm qua( 2000-2004) doanh thu xuất khẩu gia công chiếm gần 45% trong doanh thu xuất khẩu của công ty và chiếm gần 50% trong tổng doanh thu của công ty. Qua đây ta thấy doanh thu từ hoạt động này cũng không kém phần quan trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
Như vậy công ty may Thăng Long đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Công ty mình. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp rộng mở, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 37 triệu USD năm 2002 lên 46.6 tiệu USD năm 2004. Năm 2003 công ty sản xuất được 4.064.792 sản phẩm trong đó xuất khẩu 3.251.833 sản phẩm, năm 2004 sản xuất được 5.390.365 sản phẩm, xuất khẩu 4.743.517 sản phẩm. Điều này cho thấy sản phẩm được xuất khẩu đi mỗi năm luôn tăng lên đặc biệt là gia tăng vào những thị trường mới như thị trường Mĩ, năm 2004 công ty đã xuất sang Mĩ 5.500.000 sản phẩm( quy đổi sơ mi chuẩn). Có được kết quả trên một phần do sự nỗ lực của cán bộ công ty, mặt khác có được sự tạo điều kiện thuận lợi của nhà nước trong các chính sách xuất nhập khẩu, xâm nhập vào thị trường . Công ty đã tranh thủ được thuận lợi đó, nhanh chóng tiếp cận và chiếm lĩnh thêm nhiều thị trường mới( cả thị trường có hạn ngạch và không có hạn ngạch) và được rất nhiều bạn hàng tin tưởng đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty. Bên cạnh hai hình thức xuất khẩu cơ bản là gia công và xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp còn nhận uỷ thác xuất khẩu cho các công ty. Công ty nghiên cứu thị trường may mặc thế giới, kí kết và tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng. Công ty liên tục nâng cao năng lực sản xuất của mình, củng cố uy tín vốn có từ lâu đối với khách hàng, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học. Nhờ đó công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu tạo thế cạnh tranh khá vững chắc trên thị trường.
2.5 Hoạt động xúc tiến thương mại của công ty may Thăng Long
Trong nỗ lực gia tăng các hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc để không ngừng phát triển công ty, công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm may mặc, giới thiệu năng lực sản xuất của công ty để bạn hàng các nơi hiểu rõ và đặt quan hệ làm ăn với công ty. Tại các hội chợ quốc tế chuyên ngành may mặc ở Đức, Pháp, Inđônesia... công ty đã mang các sản phẩm may mặc có chất lượng cao của công ty để giới thiệu với các khách hàng. Qua các hội chợ triển lãm này công ty được rất nhiều khách hàng quan tâm, đến tìm hiểu và qua đó công ty có thể ký kết ngay các hợp đồng với khách hàng hoặc sau đó khách hàng sẽ liên hệ với công ty đặt các đơn hàng gia công hay đơn hàng mua đứt các sản phẩm may mặc của công ty. Công ty đã tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may và thiết bị dệt may tại thành phố Hồ Chí Minh và hội chợ thời trang tại Hà Nội, đưa sản phẩm của doanh nghiệp giới thiệu với khách hàng trong nước và nước ngoài và được nhiều khách hàng ưa thích và đặt hàng với công ty
Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hội chợ triển lãm. Công ty còn khuyếch trương các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí truyền hình các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, đồng thời công ty còn hoà mạng lập trang Web riêng. Thông qua đó các khác hàng trong và ngoài nước đều có thể biết đến công ty
Hoạt động xúc tiến thương mại đem lại những kết quả hết sức khả quan, sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt ở trên 40 nước trên thế giới và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Bảng kết quả đạt được trong một số năm qua (1999-2004)
Chỉ tiêu
ĐV
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng doanh thu
Tr.đ
64.715
78.881
97.000
114.655
133.000
158.000
1.Doanh thu xuất khẩu
-
57515
66911
82123
90845
109.000
140.000
FOB-xuất khẩu
-
32092
51217
51898
63131
71.636
79.000
2.Doanh thu NĐ
-
7200
11970
14877
21325
24.000
18.000
3.KNXK theo giá tính đủ NPL(FOB)
-
23
27.7
31
37
40
46,6
4.Sản phẩm xuất khẩu
1000c
2495
2780
2948
3670
3.700
4.744
Qua bảng trên ta thấy nhờ có hoạt động thương mại được đẩy mạnh mà số lượng sản phẩm xuất khẩu tăng lên rất nhiều qua các năm, đặc biệt là trong ba năm trở lại đây sản phẩm xuất khẩu tăng từ 2.495.000 sản phẩm năm 1998 lên 4.744.000 sản phẩm năm 2004. Cùng với việc tăng số lượng sản phẩm, doanh thu xuất khẩu và doanh thu nội địa cũng không ngừng tăng lên. Đặc biệt năm 2004 doanh thu xuất khẩu đạt 140 tỷ đồng tăng 143% so với năm 1999 (năm 1999 đạt 57,5 tỷ đồng), doanh thu nội địa đạt 18 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 46,6 triệu USD tăng 103% so với năm 1998. Kết quả này cho ta thấy kết quả của hoạt động xúc tiến thương mại là rất lớn. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến thương mại, tạo ra các đơn hàng lớn về cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp
3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Thăng Long
Trong những năm qua Công ty may Thăng Long đã đạt được kết quả đáng kể. Hoạt động xuất khẩu được phát triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng. Hoạt động sản xuất đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
* Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển qua các năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn chiếm 80% trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao động
* Thị trường của Công ty liên tục mở rộng.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả. Lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, nhiều thị trường mới, đặc biệt là thị trường Mĩ. Sau một thời gian thực hiện chủ trương thì thấy công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong ba năm liên tục tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%. Mặc dù thị trường truyền thống là Liên xô và Đông Âu bị giảm rất lớn từ sau năm 1991 nhưng nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên Công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng ở các Châu lục khác nhau. Hiện nay Công ty có thị trường tiêu thụ ở trên 40 nước và nhiều thị trường đầu vào ở cả trong và ngoài nước. Trong đó có rất nhiều thị trường có sức tiêu thụ lớn và đầy tiềm năng mà Công ty đang tiếp tục khảo sát, nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh.
Đặc biệt trong những năm gần đây nhờ việc đẩy mạnh chiến lược về thị trường và khách hàng nên sau khi hiệp định thương mại Việt – Mĩ có hiệu lực, công ty đã có nhiều khách hàng mới đến ký hợp đồng để xuất khẩu sang thị trường Mĩ như hãng: SK (Hàn Quốc), khách hàng Lee của hãng Winmark, khách hàng Richbase, hãng Mier Cashby, hãng Wanshin. Hiện nay hầu hết các khách hàng đến công ty đặt hàng chỉ tập trung kiểm tra các điều kiện làm việc cuả công ty theo tiêu chuẩn SA8000 để đặt hàng.
* Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao, nâng thêm uy tín của Công ty trên thị trường may mặc xuất khẩu.
Điều này đạt nhờ Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại cho các xí nghiệp, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng. và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các xí nghiệp và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất – chất lượng – hiệu quả. Luôn tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cử người đi học các khoá học về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên nghiệp vụ.
Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và được BVQI (Vương quốc Anh) cấp chứng chỉ ngay từ đầu năm 2002 và đã được cấp chứng chỉ ISO9001:2002 năm 2003. Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn SA8000 đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng và thực hiện tiêu chuẩn ISO14000 nhằm tăng nhanh sản lượng vào thị trường Mĩ.
* Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Tiếp đó Công ty nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy Công ty rất có uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với Công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với Công ty, ký kết với Công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn.
* Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty còn thực hiện tốt chế độ chính sách với nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy định, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba bền: người lao động – người sử dụng lao động - nhà nước, cấp phát đầy đủ trang bị lao động và đồng phục cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên rà xoát, xây dựng và củng cố các mạng lưới an ninh trực thuộc các đơn vị trong công ty.
Nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên:
Đạt được những thành tựu trên là nhờ tính tích cực chủ động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty may Thăng Long . Ban lãnh đạo Công ty và các cán bộ đã không chịu bó tay trước những khó khăn to lớn của Công ty mà bằng năng lực, trình độ kinh nghiệm công tác xuất nhập khẩu nhiều năm và lòng nhiệt huyết với công việc, tất cả đã bắt tay tập trung trí tuệ tìm ra những phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý hơn, thích nghi dần với cơ chế thị trường. Sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể lãnh đạo, tập thể cán bộ và sự đồng lòng quyết tâm của công nhân viên đã tạo sức mạnh to lớn giúp Công ty may Thăng Long vượt qua khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và tạo đà phát triển Doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty dệt may cùng các chính sách “thông thoáng” hơn của Nhà nước tạo nhiều thuận lợi cho Công ty may Thăng Long trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng, có thêm nhiều nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên Công ty có khả năng chủ động và đưa ra được những biện pháp tốt nhất để ứng phó với các tình huống kinh doanh xảy ra.
3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay
* Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao đã hạn chế tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Hiện nay mặc dù Công ty có những Xí nghiệp sản xuất khép kín nhưng trong mỗi Xí nghiệp vẫn còn một số khâu thực hiện còn yếu kém làm giảm năng suất lao động nói chung. Một trong những nguyên nhân đó là do các máy móc thiết bị của Công ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng còn thiếu đồng bộ. Một số khâu còn mang tính chất lao động thủ công nên không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.
* Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng mua đứt bán đoạn.
Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của Công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của Công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu Công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc và các sản phẩm đó lại cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thích quan hệ theo hình thức gia công vì như vậy họ có thể cung cấp các vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được sản xuất theo thiết kế của họ. Trong những trường hợp cần để đảm bảo chất lượng sản phẩm phía đặt gia công có thể đưa máy móc thiết bị của họ cho Công ty may Thăng Long gia công sản phẩm cho họ. Hiện nay ở Công ty có một số mặt hàng như áo dệt kim họ chỉ thuê Công ty gia công cho họ.
* Giao dịch qua trung gian còn nhiều
Trong Công ty đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng xuất khẩu trực tiếp Công ty mới áp dụng được một số năm gần đây nên chưa có kinh nghiệm nhiều về phương thức xuất khẩu này. Vì vậy có nhiều đơn hàng Công ty không ký trực tiếp với khách hàng mà vẫn phải nhờ qua các khâu trung gian. Vì vậy lợi nhuận và sự chủ động trong sản xuất kinh doanh giảm đi rất nhiều.
* Tiếp cận thị trường còn yếu
Hiện nay có một số thị trường Công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho các khách hàng tự tìm đến Công ty ký kết hợp đồng hoặc ký kết với các Công ty khác. Đặc biệt trong khi tìm nguyên phụ liệu nhiều khi Công ty tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng không đáp ứng được cho sản xuất hàng xuất khẩu, có những khi còn về chậm gây khó khăn cho việc thực hiện giao hàng đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng.
* Chậm trễ trong công tác làm thủ tục hải quan và giao hàng đúng hẹn.
Có nhiều lô hàng Công ty làm thủ tục chậm trễ nhiều dẫn đến sai hẹn với khách hàng. Điều này tạo tâm lý không tốt với khách hàng và gia tăng những chi phí không đáng cho Công ty. Trong những trường hợp giao hàng không đúng hẹn thì Công ty có thể bị phạt hợp đồng rất nặng và thậm chí khách hàng không lấy hàng nữa, cắt đứt quan hệ kinh doanh. Những trường hợp như vậy gây thiệt hại không nhỏ cho công ty làm ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận.
3.3. Nguyên nhân tồn tại
- Năng lực và thiết bị công nghệ kém đồng bộ và lạc hậu, chưa huy động hết công suất của máy móc thiết bị
- Hầu hết các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu vì nguồn nguyên liệu trong nước chất lượng kém và sản lượng thấp chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu nguyên liệu. Trong 10 năm qua thị trường thế giới có nhiều biến động về giá nguyên liệu cho may mặc đã tác động xấu, gây nhiều bất lợi cho ngành dệt may nói chung và công ty may Thăng Long nói riêng.
- Công tác đầu tư, nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang quần áo chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
- Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng đào tạo. Đặc biệt chưa có sự đầu tư cho việc mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó chưa nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp lỡ mất cơ hội trong kinh doanh.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, lực lượng lao động nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản lý mới, hiện đại, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch xuất nhập khẩu, nghiên cứu tiếp thị với thị trường thế giới.
Mặt khác do cơ chế quản lý kinh doanh của nhà nước còn cồng kềnh và không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà. Hiện nay công tác kiểm hoá còn rất chậm chạp chi phí cao. Bên cạnh đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn để có thể đầu tư cho s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3698.doc