Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Kết cấu luận văn 2
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phục vụ hàng nhập khẩu 3
I.1. Khái quát chung về hoạt động thanh toán quốc tế 3
I.1.1. Khái niệm 3
I.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 3
I.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế 4
I.2. Phương thức tín dụng chứng từ 5
I.2.1. Định nghĩa thư tín dụng và các bên tham gia 5
I.2.2. Các loại thư tín dụng (Letter of Credit-L/C) 7
I.2.3. Bộ chứng từ 7
I.2.4. Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C 8
I.3. Vai trò của NH trong thanh toán hàng nhập theo phương thức L/C 9
I.3.1. Vai trò của ngân hàng khi phát hành L/C 9
I.3.2. Vai trò của ngân hàng khi thanh toán L/C nhập khẩu 9
I.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10
I.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 10
I.4.2. Các nhân tố khách quan 11
Chương II: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà Tây 13
II.1. Giới thiệu khái quát về NHCT Hà Tây 13
II.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hà tây 14
II.2.1. Công tác huy động vốn 14
II.2.2. Công tác đầu tư vốn 15
II.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại 15
II.2.4. Một số hoạt động khác của NHCT HT 15
II.3. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà Tây 16
II.3.1. Thủ tục và qui trình thực hiện tại NHCT Hà Tây 16
II.3.2. Thực trạng thanh toán L/C hàng nhập tại NHCT Hà Tây 16
II.3.3. Đánh gía chung 18
II.3.4. Những tồn tại và nguyên nhân 20
Chương III: Một số giải pháp phát triển thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà tây 23
III.1. Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán hàng nhập tại NHCT Hà Tây 23
III.2. Một số giải pháp mở rộng phương thức thanh toán hàng nhập tại NHCT Hà tây 24
III.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng 24
III.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu 26
III.3. Một số kiến nghị 27
III.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 27
III.3.2. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam và NHCT Hà Tây 27
III.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng 28
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo
37 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lớn nhưng chịu rủi ro cao. Lúc này, NH không chỉ tham gia với vai trò trung gian thanh toán đơn thuần mà đã cam kết ràng buộc trách nhiệm trong tín dụng thư. Do đó, để giảm thiểu rủi ro cho chính NH và cho cả người NK, Ngân hàng phải căn cứ vào hợp đồng, vào đơn xin mở cũng như các qui định, tập quán thanh toán để phát hành một L/C chặt chẽ, bổ sung được những điều khoản bất lợi hay chưa chặt chẽ của hợp đồng.
Thông qua nghiệp vụ phát hành, ngân hàng cũng phát huy vai trò trung gian tài chính trong việc cung cấp các dịch vụ như tài trợ nhập khẩu, tư vấn về các thủ tục trong thương mại quốc tế, tư vấn trợ giúp về nghiệp vụ mua bán ngoại tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh....
I.3.2. Vai trò của ngân hàng khi thanh toán L/C nhập khẩu
Tiến hành thanh toán là NH đã thực hiện trách nhiệm cam kết của mình khi phát hành L/C. Việc kiểm tra chứng từ phù hợp theo đúng L/C qui định và trên tinh thần của UCP có ý nghĩa quan trọng đối với cả NH và người NK. Vì các sai sót ở các bước sẽ trực tiếp gây rủi ro cho NH: rủi ro về lừa đảo hay rủi ro khi chính NH phát hành không hành động đúng theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu.
Với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, ngân hàng còn có vai trò thông báo, tư vấn cho khách hàng về thực trạng của bộ chứng từ. Bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện vai trò trung gian tài chính khi thực hiện các dịch vụ như tài trợ thanh toán, mua bán ngoại tệ...góp phần không nhỏ giúp cho quá trình thanh toán và nhận hàng của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, an toàn và thuận tiện.
Tóm lại, vai trò của NH phát hành khi phát hành và thanh toán L/C có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những điều khoản khi phát hành ảnh hưởng trực tiếp đến những điều kiện thanh toán và ngược lại. Vì vậy NH phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu để đạt được hiệu quả vừa phòng tránh được rủi ro.
I.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
I.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chất lượng dịch vụ của ngân hàng
Dịch vụ của ngân hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ rất đa dạng.
- Dịch vụ phát hành L/C: Phải đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi, an toàn cho doanh nghiệp. Dịch vụ này được thực hiện tốt sẽ hỗ trợ chặt chẽ cho hợp đồng thương mại của doanh nghiệp, thậm chí hạn chế được những điều khoản bất lợi của người nhập khẩu trong hợp đồng.
- Dịch vụ bảo lãnh L/C: Để tránh rủi ro và hỗ trợ tạo sự tin tưởng cho các bên tham gia.
* Kỹ năng của nhân viên ngân hàng
Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn dựa trên chứng từ. Vì vậy kỹ thuật kiểm tra và xử lý tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho cả NH và doanh nghiệp, là cơ sở cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng và an toàn đồng thời góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng ở trong nước và quốc tế.
* Chính sách tài trợ nhập khẩu của ngân hàng
Các hợp đồng ngoại thương thường có giá trị lớn khiến cho các doanh nghiệp (DN) khó khăn trong việc huy động vốn để thực hiện thanh toán toàn bộ, thêm vào đó là thời hạn ký quỹ dài làm cho DN bị đọng vốn lớn. Vì vậy NH có chính sách tài trợ hợp lý sẽ hỗ trợ cho DN trong thanh toán, từ đó thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp phát triển. Đó cũng là cơ sở cho hoạt động thanh toán hàng nhập của NH phát triển.
* Qui mô hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH là hoạt động chính tạo ra nguồn vốn ngoại tệ cho NH. Có nguồn ngoại tệ dồi dào và hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả NH mới có thể thoả mãn được nhu cầu ngoại tệ của DN trong thanh toán. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh ngoại hối còn cung cấp những công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro cho các nguồn thu, chi ngoại tệ của các doanh nghiệp X-NK.
I.4.2. Các nhân tố khách quan
* Chính sách và pháp luật của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực X-NK, một lĩnh vực gắn liền với hoạt động TTQT. Việc ban hành các chính sách kinh tế hợp lý cho hoạt động X-NK là nhân tố quan trọng tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp kinh doanh X-NK an tâm, tin tưởng, đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh. Một hành lang pháp lý ổn định và thông thoáng sẽ giúp ích cho DN trong tìm kiếm đối tác và thoả thuận giao dịch. Hoạt động ngoại thương có phát triển, các NH mới có thể phát huy tốt vai trò trung gian thanh toán của mình.
Khách hàng (KH) là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động ngoại thương, các NH chỉ là trung gian giúp cho quá trình thanh toán của KH diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, giảm thiểu rủi ro. Muốn mở rộng hoạt động TTQT, phải mở rộng KH cả về số lượng lẫn chất lượng. Có như vậy KH mới mở rộng được quan hệ ngoại thương của mình, từ đó giúp NH phát huy tốt vai trò trung gian thanh toán.
Nhận xét
Với ưu thế vượt trội bởi khả năng dung hoà được lợi ích của cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu, phương thức tín dụng chứng từ đang ngày càng khẳng định vai trò của nó trong hoạt động TTQT. Đặc biệt với các doanh nghiệp nhập khẩu của Việt Nam, uy tín trên thị trường quốc tế chưa rộng và chưa vững chắc thì việc áp dụng phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng nhập là nhu cầu tất yếu. Để nền kinh tế đất nước phát triển bắt kịp với khu vực, các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phát huy tốt hơn nữa vai trò trung gian thanh toán của mình, góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế.
Việc tìm hiểu và phân tích những vấn đề lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phục vụ hàng nhập khẩu, là cơ sở để đối chiếu thực tế hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ tại một ngân hàng cụ thể - Ngân hàng Công thương Chi nhánh Tỉnh Hà Tây (NHCT HT).
Chương II:
Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại nhct hà tây
II.1. Giới thiệu khái quát về NHCT Hà Tây
Ngân hàng Công thương Hà Tây là một chi nhánh của ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở tại Thị xã Hà Đông-Tỉnh Hà Tây. Ngân hàng có nhiệm vụ huy động vốn trong xã hội và thực hịên những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, góp phần ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Chi nhánh NHCT HT là NH chuyên doanh được thành lập theo Quyết định số 127/QĐNHNN ngày 30/08/1991 của Thống Đốc Ngân hàng Việt Nam. Phạm vi hoạt động kinh doanh đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây và một số vùng lân cận.
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công Thương Hà Tây bao gồm:
- Ban lãnh đạo
- 7 phòng chức năng vừa trực tiếp kinh doanh đồng thời làm chức năng hướng dẫn, nghiên cứu tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo tất cả các đơn vị trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế chính sách và pháp luật.
- 3 chi nhánh cấp 2 và một phòng giao dịch với chức năng kinh doanh tương đối toàn diện trong các nghiệp vụ đầu tư và cho vay, công tác huy động vốn, tiền tệ kho quỹ và kế toán thanh toán.
- 16 quỹ tiết kiệm cơ sở.
* Sơ đồ mô hình tổ chức của NHCT HT
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng khai thác và quản lý nguồn vốn
Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ
Chi nhánh NHCT Nguyễn Trãi
Chi nhánh NHCT Quang Trung
Phòng giao dịch Xuân Mai
Quỹ tiết kiệm số: 1,2,3,9,10,11
Quỹ tiết kiệm số: 6,8,18
Quỹ tiết kiệm số: 4,5,7,12,14
Quỹ tiết kiệm Xuân Mai
II.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hà tây
II.2.1. Công tác huy động vốn
Với phương châm phát huy tối đa nguồn vốn huy động tại chỗ với nhiều hình thức huy động vốn. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh nhìn chung là tăng trưởng khá và tương đối ổn định, cơ cấu nguồn vốn cũng có lợi cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên Chi nhánh vẫn rơi vào tình trạng thiếu vốn nội tệ phải nhận của NHCT VN, năm 2005 đã nhận của NHCT VN gần 500 tỷ đồng (chiếm trên 40% tổng vốn đầu tư của Chi nhánh).
(Minh họa tình hình huy động vốn của NHCT HT trong bảng 2.1- Phụ lục)
II.2.2. Công tác đầu tư vốn
Chi nhánh (CN) đã xây dựng mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình cụ thể, đồng thời tập trung nâng cao chất lượng tín dụng. CN đã tập trung lượng vốn khá lớn (gần 600 tỉ) để đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây, góp phần không nhỏ trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tỉnh Hà Tây.
(Minh họa tình hình dư nợ cho vay và đầu tư của NH – bảng 2.2 – Phụ lục)
II.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại
* Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
Năm 2005, doanh số ngoại tệ mua vào đạt 16.609.484 qui USD, bán ra đạt 16.678.424 qui USD. Nhìn chung công tác kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh luôn bám sát biến động của tỷ giá và nhu cầu của khách hàng để vừa đảm bảo được sự thuận lợi cho khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Nghiệp vụ chi trả kiều hối
Chi nhánh thực hiện việc nhận và trả kiều hối cho khách hàng chủ yếu tại bốn tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Đặc biệt từ 2003, Chi nhánh thực hiện việc chi trả kiều hối qua hình thức chuyển tiền nhanh Western Union làm tăng sự thuận lợi cho khách hàng.
Việc chi trả kiều hối tại chi nhánh luôn được đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng người, đúng tỷ giá quy định nên đã tạo được sự tin tưởng trong khách hàng. Chính vì vậy mà dịch vụ này luôn phát triển mang lại nguồn phí đáng kể cho chi nhánh.
* Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Nhìn chung hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh đều có sự tăng trưởng. Với uy tín và kinh nghiệm ngày càng được nâng cao, CN đã chiếm được đa phần thị phần TTQT trên địa bàn. Trong đó phương thức thanh toán L/C vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất.(Minh họa – bảng 2.3- Phụ lục)
II.2.4. Một số hoạt động khác của NHCT HT
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của NHCT Hà Tây gồm: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn, các chương trình vay vốn ưu đãi, đồng tài trợ cho vay hợp vốn với những dự án có quy mô lớn và thời gian hoàn thành vốn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bảo lãnh của bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao nhận hàng....
* Dịch vụ thanh toán điện tử
* Hoạt động kho quỹ
II.3. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà Tây
II.3.1. Thủ tục và qui trình thực hiện tại NHCT Hà Tây
Các thủ tục và qui trình thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ được NHCT Hà Tây áp dụng đúng theo qui định của NHCT VN cho Chi nhánh loại I. Bao gồm các bước sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Đăng ký và phát hành L/C nhập khẩu
+ Tạo điện L/C
+ Kiểm soát L/C
- Tạo điện sửa đổi
- Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán/chấp nhận thanh toán
- Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu
- Lưu trữ chứng từ
II.3.2. Thực trạng thanh toán L/C hàng nhập tại NHCT Hà Tây
Là chi nhánh mở món L/C nhập khẩu đầu tiên trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, phương thức thanh toán L/C nhập là thế mạnh của hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh nói chung. Đây là một nghiệp vụ có yêu cầu chuyên môn cao, cán bộ thực hiện vừa cần có kiến thức về thanh toán, vừa phải thông thạo tiếng Anh, nắm bắt được các tập quán hoặc qui định riêng trong hoạt động thanh toán quốc tế nếu không dễ dẫn đến rủi ro. Các cán bộ thanh toán của chi nhánh với kiến thức và kinh nghịêm của mình đã hoàn thành tốt công tác, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động phát hành và thanh toán L/C nhập. Góp phần quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận chung của Chi nhánh và đặc biệt nâng cao uy tín của Chi nhánh trong phạm vi địa bàn hoạt động, trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương VN.
(Minh họa Bảng 2.4 -Phần phụ lục)
Từ bảng 2.4 có thể thấy hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh trong hai năm qua không có nhiều biến động. Các món hàng chủ yếu đều được thanh toán bằng đồng USD chiếm từ 80% đến 90% trên tổng giá trị thanh toán.
Năm 2004, Chi nhánh mở 82 món L/C trị giá 5.843.978 qui ra USD. Mặc dù giảm về số lượng 19 món so với năm trước, nhưng số tiền tăng 89.113 USD tương đương tăng 1,58% so với 2003. Tiến hành thanh toán 108 món, giảm so với năm trước thanh toán 9.264.635 USD.
Số lượng L/C nhập, mở và thanh toán giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một số doanh nghiệp vượt hạn mức tín dụng trong năm, như Công ty Sông Đà VIII trong năm 2003 tiến hành 4 món trị giá hơn 1 triệu USD nhưng sang 2004 hết hạn mức tín dụng.
- Một số doanh nghiệp thu hẹp mặt hàng nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp chuyển từ hình thức thanh toán L/C sang nhờ thu, chuyển tiền.
- Hơn nữa cùng kỳ năm trước là thời kỳ thanh toán ồ ạt của một L/C nhập trị giá trên 9 triệu USD do đó số món và số tiền thanh toán sẽ vượt trội hơn.
Nhìn chung, hoạt động thanh toán L/C hàng nhập của chi nhánh trong năm 2004 là tương đối ổn định, chứ không có sự đột biến. Số lượng thanh toán cũng có giảm đáng kể do số món thanh toán lớn từ năm 2002 còn lại. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn hạn chế về cả số lượng và trị gía là do nguyên nhân chủ yếu của sự cắt giảm hạn mức, giảm đầu tư của ngân hàng.
Quý I năm 2005, chi nhánh thực hiện mở 36 món L/C nhập, số tiền 1.894.260 qui USD, tăng 64% về số món nhưng giảm 2% về giá trị. Thanh toán 30 món số tiền 1.112.200 qui USD. Quý II mở 28 món trị giá 1.590.934 qui USD. Sáu tháng cuối năm số lượng mở L/C tăng khá đặc biệt là quý IV với 53 món làm tăng tổng số của năm 2005 lên 153 món L/C nhập trị giá 8.368.598 qui USD, tăng 71 món so với năm 2004; thanh toán 138 món L/C nhập trị giá 5.860.040 quy USD tăng 30 món.
Có thể thấy do sự cắt giảm đầu tư của ngân hàng vào hoạt động thanh toán hàng nhập trong 2 năm qua đã làm cho doanh số hoạt động của L/C mặc dù có tăng nhưng không đáng kể. Tuy hoạt động thanh toán bằng L/C nhập vẫn giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động thanh toán của toàn chi nhánh.
II.3.3. Đánh gía chung
* Những thành tựu đạt được
Thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ liên tục chiếm tỷ lệ cao nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế tại NHCT Hà Tây (Bảng 2.3). Việc phát triển hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NHCT Hà Tây được quyết định bởi nhiều yếu tố như :
+ Yếu tố về qui chế, qui trình: Các Chi nhánh đã được nâng cao quyền và trách nhiệm như là nâng mức uỷ quyền duyệt mở L/C, quy định tỷ lệ ký quĩ với nhiều mức khác nhau phù hợp với từng loại khách hàng. Về kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng được cải tiến...Khai thác những mẫu điện SWIFT (hệ thống viễn thông tài chính quốc tế) đưa vào chương trình thanh toán quốc tế từ đó giảm bớt được thời gian luân chuyển điện của chi nhánh vừa đảm bảo an toàn, bí mật. Từ đó chi nhánh luôn có các chính sách hợp lý để tài trợ cho khách hàng, giữ mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống. Cụ thể thông qua tỷ lệ ký quĩ hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng, góp phần hỗ trợ không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Chính sách ưu đãi cho các khách hàng truyền thống như HATAPHAR hay Việt Nhật là tỷ lệ ký quỹ của hầu hết các món mở L/C đều ở mức 0%.
Tham gia và thực hiện mở L/C theo mẫu điện SWIFT cho nên NH đã làm cho việc mở và thanh toán L/C nhanh chóng, an toàn và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho KH, nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại (NHTM) khác trong cùng địa bàn. Đặc biệt hiện nay NH đã được phép thực hiện thanh toán trực tiếp với các đơn vị nước ngoài, càng giúp cho qui trình thanh toán của NH được diễn ra nhanh chóng và tiện lợi.
Bên cạnh đó yếu tố không kém phần quan trọng góp phần vào tăng trưởng thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ là yếu tố con người. Nếu không có các cán bộ giỏi nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và thông tỏ các thông lệ quốc tế thì không có được kết quả đáng khích lệ trên. Hiểu rõ được vai trò quan trọng của yếu tố này, NHCT Hà Tây đã tổ chức thi tuyển cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ tốt. Ngoài ra Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp ngắn ngày do NHCT Việt Nam tổ chức.
+ Yếu tố tài trợ nhập khẩu: NHCT VN uỷ quyền cho các Chi nhánh được phép ưu đãi lãi suất trong khung của Tổng giám đốc đối với KH chiến lược, KH có uy tín để thu hút KH. Bố trí những cán bộ tín dụng có trình độ ngoại ngữ, am hiểu kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương theo dõi các KH có liên quan đến xuất nhập khẩu.
+ Nguồn ngoại tệ: Qua số liệu trên cho thấy hoạt động XK có thu ngoại tệ hầu như không đáng kể so với nhu cầu NK làm cho cầu về ngoại tệ luôn là áp lực lớn đối với NHCT HT. Tuy nhiên NHCT VN đã có những biện pháp hỗ trợ kịp thời một phần ngoại tệ khi xảy ra tình trạng khan hiếm, mặt khác, NHCT HT chủ động mở rộng quan hệ với các NHTM khác, đã áp dụng hình thức mua bán giao ngay, kỳ hạn nên đã đáp ứng kịp thời tương đối đầy đủ nhu cầu ngoại tệ của KH.
+ Phí dịch vụ: NHCT VN luôn thay đổi biểu phí dịch vụ cho phù hợp và tăng tính cạnh tranh với các NHTM khác, ngay từ tháng 4/2005 biểu phí lại được thay đổi phù hợp hơn trong đó cắt giảm một số loại phí nhất định. Đặc biệt NHCTVN đã trao quyền cho các chi nhánh được phép định mức phí phù hợp với các NHTM trên địa bàn, có ưu đãi đối với các KH chiến lược. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo được nguồn thu cho chi nhánh.
+ Có lợi thế cạnh tranh so với các NHTM khác trong cùng địa bàn: Trong địa bàn Tỉnh Hà Tây hiện nay có 4 NHTM Nhà nước: NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tây, NH Đầu tư và Phát triển Hà Tây, NH Công Thương Hà Tây và NH Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long - là những NHTM lớn nhất VN hiện nay nhưng xét về nghiệp vụ TTQT và đặc biệt trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập thì NHCT Hà Tây có lợi thế hơn cả. Phòng kinh doanh đối ngoại ra đời ngay từ những ngày đầu thành lập Chi nhánh, đây là chiến lược đón đầu cho hội nhập quốc tế. Từ tháng 8/2001, Chi nhánh đã được NHCT VN công nhận là NH thanh toán quốc tế loại I, được phép thanh toán trực tiếp với các NH quốc tế. Điều này đã tạo nên lợi thế cho chi nhánh vì các NHTM khác trên cùng địa bàn vẫn phải thực hiện thanh toán thông qua Hội sở chính làm cho tiến trình thanh toán chậm và kém linh hoạt hơn.
Chính nhờ các ưu điểm nói trên đã tạo cho hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà Tây ngày càng phát triển phong phú, đa dạng, nâng cao uy tín trong và ngoài nước.
II.3.4. Những tồn tại và nguyên nhân
* Những tồn tại có nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Do KH xuất khẩu rất ít nên nguồn ngoại tệ để NHCT Hà Tây đáp ứng nhu cầu NK hàng hoá của KH chủ yếu mua từ NHCT VN. Trong khi đó, quy định về kinh doanh ngoại tệ của NHCT VN cũng làm cản trở hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh. Do không phải lúc nào NHCT VN cũng đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho KH thanh toán L/C của Chi nhánh, buộc NHCT HT phải tìm mua từ nguồn khác nhưng theo qui định thì NHCT HT không được bán ngoại tệ cho các NH khác nên khi cần ngoại tệ cũng khó mua được ngoại tệ của họ. Trong khi đó, khách mở L/C thường chỉ có VND, chỉ trông chờ vào nguồn mua của NH để thanh toán nên vào thời điểm khan hiếm ngoại tệ mà nhu cầu thanh toán L/C cao gây khó khăn rất lớn cho NHCT HT.
Việc cắt giảm hạn mức tài trợ nhập khẩu của chi nhánh cũng làm giảm đáng kể nhu cầu thanh toán bằng phương thức chứng từ, tài trợ nhập khẩu bị cắt giảm, tỷ lệ ký quỹ tăng lên làm ảnh hưởng lớn đến việc thanh toán của doanh nghiệp.
Mặc dù Chi nhánh và Hội sở chính (HSC) đã nối mạng trực tuyến, song việc xử lý các bức điện đến, đặc biệt là điện chuyển tiền của KH (MT100) còn chậm. Chương trình IBS (Hệ thống liên NH) nội bộ chưa có những thay đổi phù hợp với nhu cầu hoạt động thanh toán thực tế của NH.
* Những tồn tại, vướng mắc có nguyên nhân từ phía khách hàng
Trình độ hiểu biết về kinh doanh X- NK của các doanh nghiệp VN còn non yếu, trình độ am hiểu về TTQT còn rất hạn chế nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới được nhà nước cho phép kinh doanh X-NK. Vì vậy dễ bị phía nước ngoài lợi dụng trong khi ký hợp đồng (HĐ) NK. Đến khi phát hiện ra những bất lợi thì đã ký HĐ rồi muốn sửa đổi tất yếu sẽ gặp rắc rối và chi phí phát sinh.
Việc thiếu thông tin và các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài nên không mua được hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, phải mua hàng qua các trung gian với giá bị đẩy lên cao làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH vì thông thường các L/C phát hành đều được NH tài trợ.
* Những tồn tại ở tầm vĩ mô
- Hành lang pháp lý cho hoạt động NH nói chung, TTQT nói riêng của VN còn thiếu và chưa đồng bộ. Mặc dù đã có luật NH nhưng các Nghị định hướng dẫn thực hiện chậm ban hành, hơn nữa điều kiện để thực thi luật còn chưa đầy đủ, chúng ta chưa có riêng một quy chế, văn bản pháp lý hướng dẫn giao dịch thanh toán X- NK, chưa có các hướng dẫn về việc áp dụng UCP, INCOTERMS. Sự khác biệt giữa luật quốc gia và các điều luật quốc tế ít nhiều gây khó khăn cho các bên tham gia thanh toán L/C.
Các văn bản hiện hành quy định còn chồng chéo, hiệu lực pháp lý chưa cao. Có những mặt hàng năm nay được phép nhập khẩu nhưng năm sau lại không, làm cho các doanh nghiệp đã ký hợp đồng nhập khẩu với nước ngoài tiến thoái lưỡng nan. Thủ tục hành chính trong hoạt động nhập khẩu rườm rà, mất thời gian thậm chí làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp và NH. Sự phối hợp giữa các bộ ngành liên quan chưa chặt chẽ, chức năng của từng bộ ngành đặc biệt là chức năng tham gia của NH trong quản lý nhập khẩu chưa được làm rõ cũng là trở ngại cho hoạt động TTQT.
Nhận xét
Nhìn chung bên cạnh những thành tựu khả quan mà NHCT Hà Tây đã đạt được trong những năm qua thì những tồn tại trên dù là khách quan hay chủ quan đều khó tránh khỏi. Trong cơ chế thị trường, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NH khác, NHCT Hà Tây nói riêng và NHCT VN nói chung cần có những giải pháp hữu hiệu để phát huy thành tựu đã đạt được đồng thời giảm thiểu những mặt còn hạn chế để nâng cao chất lượng thanh toán hàng nhập bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Qua việc tìm hiểu, đánh giá về thực tiễn hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà Tây để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với hoạt động của Chi nhánh.
Chương III:
Một số giải pháp phát triển thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hà tây
III.1. Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán hàng nhập tại NHCT Hà Tây
Là một chi nhánh trong hệ thống NHCT VN, NHCT HT nắm vững và tuân theo những định hướng phát triển chung của toàn hệ thống. Bên cạnh đó phát huy các thế mạnh riêng có của mình, đặc biệt hoạt động TTQT là một trong những hoạt động mà Chi Nhánh đã có chủ định hoạt động ngay từ khi mới thành lập và đã tích lũy được những kinh nghiệm và thành công đáng kể. Thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ phức tạp, có yêu cầu cao, nhưng NHCT Hà Tây đã thực hiện tốt và trở thành mảng cạnh tranh có hiệu quả.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, kết quả của hoạt động TTQT cũng như thanh toán hàng nhập so với các phương thức khác chưa phải là lớn vì đầu tư tín dụng bằng ngoại tệ để nhập khẩu quá nhỏ so với đầu tư tín dụng của NHCT HT. Do đó tìm ra giải pháp phát triển thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ góp phần đẩy mạnh được đầu tư tín dụng ngoại tệ và sẽ góp phầnlàm gia tăng nguồn thu cho NHCT Hà Tây, phù hợp với tiến trình phát triển chung của các Ngân hàng hiện nay.
Để có thể phát triển hoạt động thanh toán L/C hàng nhập NHCT Hà Tây cần vạch ra một số mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo thực hiện tốt chương trình hiện đại hoá - INCAS.
- Hoạt động một cách có hiệu quả, tăng niềm tin của khách hàng cũng như các Ngân hàng đại lý đối với ngân hàng. Tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng tháo gỡ các khó khăn trong công tác thanh toán nhập khẩu.
- Nâng cao đầu tư tín dụng cho hoạt động TTQT, giảm tỷ lệ ký quỹ, giảm phí thanh toán tới mức có thể để thu hút khách hàng nhiều hơn nữa.
- Mở rộng các dịch vụ của hình thức thanh toán này.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ tốt, có trách nhiệm cao với công việc.
- Mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài.
Để đạt được các mục tiêu đề ra NHCT Hà Tây cần có những giải pháp hữu hiệu và khả thi.
III.2. Một số giải pháp mở rộng phương thức thanh toán hàng nhập tại NHCT Hà tây
III.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng
* Giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ
Trong quy trình này chúng ta cần chú ý tới một số vấn đề cơ bản liên quan tới rủi ro trong thanh toán thư tín dụng hàng nhập sau:
Định mức ký quỹ một cách hợp lý: Là điều kiện tốt nhất để Ngân hàng hạn chế và tránh được rủi ro trong quá trình thanh toán hàng nhập. Vì hiện nay định mức ký quỹ vẫn cao đối với các doanh nghiệp không phải là KH truyền thống. Nếu không có khoản ký quỹ thì người nhập khẩu có thể không thanh toán cho NH khi mà NH đã thanh toán cho người xuất khẩu. Tuy nhiên định mức ký quỹ là một việc làm không đơn giản bởi lẽ với mức kỹ quỹ quá cao thì sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu nên nhà NK có thể bỏ NH chuyển qua quan hệ với NH khác chấp nhận mức kỹ quỹ thấp hơn, như vậy sẽ làm giảm uy tín và khả năng cạnh tranh của NH. Nếu định mức kỹ quỹ quá thấp sẽ không đảm b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36377.doc