LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI 3
CHỨNG KHOÁN 3
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Mô hình của công ty chứng khoán 8
1.1.3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 9
1.1.3.1 Các nghiệp vụ chính 9
a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 9
b) Nghiệp vụ tự doanh 10
c) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 10
d) Nghiệp vụ tư vấn 11
e) Quản lý danh mục đầu tư 12
1.1.3.2 Các nghiệp vụ phụ trợ 13
1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 14
1.2.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của môi giới chứng khoán 14
a) Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng 16
b) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ 17
1.2.2 Quy trình giao dịch 20
Nhận lệnh từ khách hàng 22
Thực hiện lệnh 22
Xác nhận kết quả 23
Thanh toán và hoàn tất giao dịch 23
1.2.3 Kỹ năng của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 24
c) Kỹ năng khai thác thông tin 28
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán 28
a) Những điều kiện khách quan 28
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CTCK NHNO&PTNT VN 32
2.1 Tình hình chung của các CTCK Việt Nam hiện nay 32
2.2 Giới thiệu về công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN 34
2.1.1 Qúa trình thành lập và hoạt động của công ty 34
2.1.2 Những nét chính về CTCK NHNo&PTNT VN. 35
a) Giới thiệu sơ lược về công ty 35
b) Nguyên tắc chủ đạo trong việc kinh doanh của cônh ty 36
c) Mô hình tổ chức. 37
d) Tình hình hoạt động tại CTCK NHNo&PTNT VN 38
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty 39
2.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động môi giới chứng khoán 39
2.2.2 Đánh giá các cơ sở tiền đề cho hoạt động môi giới của CTCK NHNo&PTNT VN 41
a) Một số đặc điểm trong tổ chức giao dịch, nhân sự của công ty 41
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật 43
2.2.3 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty 45
2.2.3.1 Quy trình hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 45
2.2.3.2 Kết quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 48
Về tổng giá trị giao dịch chứng khoán 49
2.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động môi giới của CTCK NHNo&PTNT VN. 52
2.2.4.1 Những kết quả đã đạt được 52
2.2.4.2 Đánh giá khả năng phát triển của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 55
a) Những hạn chế trong hoạt động môi giới của công ty: 55
b) Những nguyên nhân chủ yếu mang tính khách quan: 55
c) Những nguyên nhân mang tính chủ quan: 58
CHƯƠNG 3 61
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CTCK NHNo&PTNT VN 61
3.1. Phương hướng hoạt động của CTCK NHNo&PTNT VN 61
3.1.1. Mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới 61
3.1.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty 62
a) Giai đoạn 2001- 2010 62
b) Các chỉ tiêu chủ yếu cho năm 2004 63
3.2 Một số phương hướng phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán của CTCK NHNo&PTNT VN 64
3.2.1 Xây dựng chiến lược riêng cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán 64
3.2.2 Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hoá trong nghiệp vụ môi giới 66
3.2.3 Chủ động tìm kiếm khách hàng 66
3.2.4 Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật 67
3.2.5 Xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ đồng bộ và được vi tính hoá 68
3.2.6 Có chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp 68
3.2.7 Phổ cập kiến thức, nâng cao nhận thức của công chúng 69
3.2.8 Nâng cao chất lượng công tác kiẻm tra, kiểm toán nội bộ 70
3.2.9 Nâng cao và hoàn thiện hệ thống truy cập và cung cấp thông tin 71
3.3 Kiến nghị 72
3.3.1 Kiến nghị với NHNo & PTNT VN và CTCK NHNo & PTNT VN. 72
a) Tăng định biên cho Công ty . 72
b) Tăng vốn điều lệ cho Công ty 72
c) Cơ chế chính sách đối với Công ty 73
3.3.2 Kiến nghị với Cính phủ và UBCKNN 73
a) Tăng chủng loại và khối lượng hàng hoá có chất lượng cho thị trường 73
b) Bộ tài chính cần bổ sung chính sách ưu đãi về thuế cho các CTCK 74
KẾT LUẬN 76
Danh mục tài liệu tham khảo 77
79 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 822 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển tiết kiệm thành đầu tư thông qua TTCK thì còn cần một yếu tố khác cũng hết sức quan trọng là kiến thức đầu tư của công chúng- những nhà đầu tư tiềm năng trên TTCK. Thực tế cho thấy, ở những nước có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao như Mỹ, Anh, Đức một tỷ lệ tương đối cao (30-40%) dân cư tham gia TTCK.
Để công chúng tham gia rộng rãi thì họ phải thấy được bản chất của chứng khoán, họ phải nhận thức được rằng chứng khoán có giá trị, song nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro, nghĩa là nhà đầu tư có thể tăng tài sản của họ nhờ kinh doanh chứng khoán, nhưng họ cũng có thể bị thua lỗ, thậm chí mất toàn bộ tài sản hoặc phá sản. Các nhà quản lý cần trang bị kiến thức cơ bản cho nhà đầu tư và tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính khi họ tham gia.
b) Điều kiện chủ quan
Điều kiện chủ quan ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Yếu tố đó có thể là khả năng cạnh tranh, năng lực hoạt động, uy tín của công ty, tiềm lực về tài chính, nhân lực, vật lực...
ả Điều kiện về uy tín và quy mô hoạt động của CTCK.
Uy tín là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của bất kỳ công ty nào. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thì uy tín có ý nghĩa quan trọng hơn nữa, khi có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán, nhất là đối với đại đa số nhà đầu tư còn chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, họ luôn mong muốn tìm được người môi giới - đại diện có đủ uy tín để tư vấn hoặc thay mặt họ lựa chọn và thực hiện các quyết định đầu tư có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất. Các CTCK sẽ là những chủ thể đầu tiên và nhanh chóng thu hút được khách hàng tham gia và kinh doanh chứng khoán.
ả Điều kiện về trình độ công nghệ
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiên các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế cho nên nếu CTCK không có đủ các thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Hơn nữa, CTCK phải có đội ngũ những nhà môi giới giỏi, có đủ kinh nghiệm, trình độ phân tích, đánh giá chứng khoán thì mới có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và có hiệu quả.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới chứng khoán, cả nhân tố khách quan và chủ quan.Với những nhân tố thuận lợi, CTCK và nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành, kỹ năng nghiệp vụ thì mới có được lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư tiềm năng đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
CHƯƠNG 2
Thực trạng nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại ctck nhno&ptnt vn
2.1 Tình hình chung của các CTCK Việt Nam hiện nay
Đến nay, TTCK Việt Nam đã trải qua gần 4 năm hoạt động, vẫn nằm trong thời gian làm quen với hoạt động của TTCK từng bứoc vượt qua khó khăn để giữ vững, ổn định và phát triển thị trường. Có được kết quả như vậy là nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Chính Phủ, sự nỗ lực của UBCKNN, TTGDCK tp HCM, các công ty niêm yết, CTCK, nhân hàng lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán, cùng với sự giúp đỡ và hỗ trợ của các Bộ, ngành, địa phương cũng như có sự tham gia nhiệt tình của đông đảo các nhà đầu tư. Trong đó, sự đóng góp của các CTCK là không nhỏ, luôn thăng trầm với thị trường, luôn tự hoàn thiện mình để nhằm mục đích xây dựnh một TTCK Việt Nam hoàn chỉnh- đó chính là hình ảnh của những CTCK Việt Nam hiện nay.
UBCKNN cho đến nay đã cấp giấy phép cho 12 CTCK:
STT
Tên công ty chứng khoán
Trụ
sở chính
Vốn điều
lệ
Các loại hình kinh doanh được phép
1
CTCP chứng khoán Bảo Việt
(BVSC)
Hà Nội
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2
Cty TNHH chứng khoán Ngân hàng ĐT&PT Viêt Nam
(BSC)
Hà Nội
55
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
3
CTCP chứng khoán Sài Gòn
(SSI)
Tp. HCM
20
Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.
4
CTCP chứng khoán Đệ Nhất
(FSC)
Bình
Dương
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư CK
5
Cty TNHH chứng khoán Thăng Long (TSC)
Hà Nội
9
Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.
6
Cty TNHH chứng khoán ACB .
(ACBS)
Hà Nội
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư CK.
7
Cty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam .
(IBS)
Hà Nội
55
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
8
Cty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN.
(ARSC)
Hà Nội
100
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
9
Cty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
(VCBS)
Hà Nội
60
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
10
Cty chứng khoán Mêkông
(MKC)
Hà Nội
6
Môi giới,Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Thời gian qua, các CTCK đều hoạt động ổn định, tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK, các quy định của UBCKNN.
Tính đến tháng 12/2003, số tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng được mở tại các CTCK là hơn 16.000 và điều đáng kể ở đây là đã có sự tham giảiất đáng kể của những nhà đầu tư nước ngoài. Các CTCK đã mở rộng phạm vi hoạt động, chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh thành phố lớn là Hà Nội, tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An.
Mặc dù đầu năm 2003 thị trường vẫn còn ảm đạm với những phiên giao dịch chỉ số chứng khoán tiếp tục giảm (đỉnh điểm là vào các ngày 01/04/2003 với VN-index là 139,64 và ngày 24/10/2003 với 130,90 điểm) song từ cuối năm 2003 cho đến đầu năm 2004 thị trường bắt đầu khởi sắc với những dấu hiệu tốt đẹp hơn rất nhiều. Mặc dù tình hình như vậy song các CTCK hầu hết đều làm ăn có lãi, các báo cáo tài chính cho thấy trong năm 2003 các CTCK có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán được đảm bảo, lợi nhuận tăng so với cùng kỳ năm trước, tình hình sử dụng vốn vẫn được cải thiện từng bước...Tài sản dưới dạng tiền giảm, tỷ lệ tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng nhanh hơn.
Hơn nữa, ngoài các nghiệp vụ chính, các CTCK còn chủ động phối hợp với các tổ chức tín dụng, công ty viễn thông nhằm cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, theo dõi giao dịch, đặt lệnh giao dịch mà không phải đến sàn (Online trading), ký hợp đồng thực hiện việc kưu ký chứng khoán,quản lý danh sách cổ đông của các công ty cổ phần chưa niêm yết...
Hiện nay cơ cấu doanh thu của các CTCK đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu như trong giai đoạn đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các CTCK và tiếp đến là nghiệp vụ môi giới, tự doanh...thì cho đến nay, doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh đã chiếm tỷ lệ đáng kể, điều đáng mừng là nghiệp vụ tự doanh đang ngày càng chiếm ưu thế và từng bước khẳng định được tầm quan trọng cần có.
Sau gần 4 năm, kể từ khi TTCK đi vào hoạt động, về căn bản, các CTCK đã thể hiện được vai trò là định chế tài chính trung gian trên TTCK. Sự phát triển của TTCK Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho các CTCK phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, chính nhờ việc các CTCK không ngừng phát triển sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển hơn nữa.
2.2 Giới thiệu về công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN
2.1.1 Qúa trình thành lập và hoạt động của công ty
Trong tình hình thế giới đang phát triển vượt bậc, ranh giới giữa các quốc gia trong kinh tế không còn bị hạn chế nữa, khi mà quy mô sản xuất được mở rộng về mặt địa lý để tận dụng các nguồn nguyên liệu và lao động thì vấn đề vốn và thị trường vốn đối với mọi quốc gia đều là tiền đề cho sự phát triển. Khi vốn đầu tư quốc tế cùng các công ty xuyên quốc gia đã đưa nền kinh tế thế giới vào giai đoạn toàn cầu hoá, TTCK trở thành cứu cánh cho cả nước nghèo lẫn nước giàu. TTCK chuyển vốn từ khu vực kinh doanh kém hiệu quả sang khu vực làm ăn phát đạt, xã hội hoá quá trình thẩm định đầu tư, đóng vai trò "phong vũ biểu" của nền kinh tế.
Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ đó, tháng 7/2000 TTCK đã xuất hiện để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển của đất nước.Theo dự tính, Việt Nam cần 50 tỷ USD để tái thiết đất nước và đổi mới nền kinh tế cho giai đoạn 1990-2000 và 200 tỷ USD cho giai đoạn 2001-2010. Cùng đổi mới, nguồn vốn quốc tế theo chân IMF đã vào Việt Nam, chỉ riêng NHNo&PTNT VN đã có 59 dự án quốc tế được ký kết với tổng số vốn đầu tư lên tới 1,2 tỷ USD. Năm 2001, Việt Nam đã ký hiệp định thương mại Việt- Mỹ, chuẩn bị gia nhập WTO và AFTA trong thời gian không xa. Hơn nữa, Việt Nam đang thực hiện cải cách hành chính, triển khai luật doanh nghiệp và đang tích cực cổ phần hoá, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước... Do vậy, nền kinh tế trong nước đang đòi hỏi và thúc đẩy thị trường vốn phát triển, các doanh nghiệp có nhu cầu niêm yết và phát hành cổ phiếu đã định hình và ngày một phát triển.
NHNo&PTNT VN là một ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam, hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi hoà nhập quốc tế mạnh mẽ. Một trong những chiến lược hàng đầu của ngân hàng là đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng trong đó kinh doanh chứng khoán vừa là để tập dượt cho yêu cầu hiện tại, vừa chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động lớn hơn và hướng tới xây dựng thành những tập đoàn tài chính lớn mạnh. Do đó, NHNo&PTNT VN quyết định thành lập CTCK trực thuộc của mình.
Ngày16/1/1998, chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT VN Nguyễn Quốc Toản ký quyết định số 269/QĐ-HĐQT v/v thành lập công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN và quyết định số 270/QĐ-HĐQT ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN.
Ngày 23/11/2001, chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT VN Nguyễn Quốc Toản ký quyết định số 443/QĐ/HĐQT-TCCB mở chi nhánh công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN tại tp Hồ Chí Minh.
Ngày 4/5/2001, công ty chính thức khai trương hoạt động tại Hà Nội.
2.1.2 Những nét chính về CTCK NHNo&PTNT VN.
a) Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty thành lập ngày 20/12/2000 theo quyết định số 269/QĐ/HĐQT của NHNo&PTNT VN.
Giấy phép hoạt động số 08/GPHĐKD của UBCKNN cấp ngày 4/5/2001.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 4/5/2001.
Nhưng đến ngày 5/11/2001 công ty mới chính thức đi vào hoạt động.
Công ty có tên giao dịch là: công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam.
CTCK NHNo&PTNT VN là công ty được UBCKNN cấp phép hoạt động một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Chức năng của một CTCK chúng ta đều đã biết và cũng được thể hiện bằng những loại hình kinh doanh mà công ty cung cấp bao gồm: môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn và đầu tư chứng khoán, nhận làm đại lý phân phối...Những chức năng này cũng đặt ra cho công ty những nhiệm vụ, đó là việc công ty phải đưa ra những dịch vụ, tiện ích phục vụ khách hàng, những nhà đầu tư để góp phần tạo lập sự cân bằng và ổn định cho thị trường.
b) Nguyên tắc chủ đạo trong việc kinh doanh của cônh ty
Theo tinh thần của thông tư 04/1999/TT-NNN5 ngày 02/11/1999 của ngân hàng nhà nước Việt Nam, điều lệ về tổ chức hoạt động của công ty nêu rõ tại điều 1: "công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, đựơc NHHo&PTNT VN cấp 100% vốn điều lệ ban đầu"
Tại điều 26, điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT VN quy định rõ những nghĩa vụ và quyền lợi của công ty trên góc độ "một thành viên hạch toán độc lập".
Với hai văn bản chỉ đạo trên có thể rút ra được hai nguyên tắc chủ đạo cho việc kinh doanh của công ty, đó là: CTCK NHNo&PTNT VN một mặt hoạt động như một công ty hạch toán độc lập tức là mang tính"tự lập", song phải tuân thủ các quy định đối với một đơn vị thành viên của NHNo&PTNT VN, tức là mang tính "gắn bó" với ngân hàng mẹ:
Nguyên tắc "tự lực, tự chủ trong hạch toán kinh doanh": công ty có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm trên kết quả kinh doanh trước pháp luật và NHNo&PTNT VN. Điều này đồng nghĩa với việc kinh doanh phải có hiệu quả, lợi nhuận là thước đo trình độ và năng lực. Tiết kiệm chi phí là phương châm hoạt động và trên hết, hợp pháp phải là tinh thần chỉ đạo trong mọi nghiệp vụ của công ty.
Nguyên tắc "gắn bó, liên kết trong hoạt động kinh doanh": hoạt động kinh doanh của công ty phải gắn liền với mục tiêu, kế hoặch và chiến lược của NHNo&PTNT VN. Cụ thể là trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm nhằm thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn cho phát triển nông thôn, nông nghiệp, từng bước tạo điều kiện để người nông dân trở thành người chử thực sự các doanh nghiệp ở nông thôn, nông nghiệp - sứ mạng chính trị của NHNo&PTNT VN.
c) Mô hình tổ chức.
Bộ máy lãnh đạo công ty gồm chủ tịch công ty, giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh TP HCM.
Công ty có trụ sở chính ở Hà Nội và chi nhánh tại TP HCM, tại 2 địa điểm này, công ty đều có phòng kinh doanh, phòng kế toán - lưu ký và phòng hành chính tổng hợp.
Gần đây, để đáp ứng việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh, công ty đã xúc tiến thành lập các phòng nghiệp vụ (phân tích chứng khoán, bảo lãnh phát hành...) và thành lập phòng giao dịch tại Hà Nội.
Trong tương lai, khi điều kiện hoạt động kinh doanh chứnh khoán mở rộng, công ty dự kiến sẽ thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh...
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Chủ tịch Công ty
Ban giám đốc
Trụ sở chính
Các chi nhánh
Các phòng chuyên sâu nghiệp vụ tại trụ sở chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán lưu ký
Phòng hành chính tổng hợp
Các phòng tác nghiệp ở chi nhánh
Ban giám đốc
chi nhánh
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng giao dịch
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán lưu ký
Phòng Hành chính tổng hợp
Kiểm tra kiểm soát viên
Các phòng giao dịch
d) Tình hình hoạt động tại CTCK NHNo&PTNT VN
CTCK NHNo&PTNT với số vốn được NHNo&PTNT VN cấp (100%) ban đầu là 60 tỷ đồng, theo quy định của UBCKNN sẽ được phép tham gia TTCK với các nghiệp vụ chính như:
ô Môi giới chứng khoán
ô Nghiệp vụ tự doanh
ô Tư vấn đầu tư
ô Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
ô Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
ô Các nghiệp vụ khác: cho vay ứng trước, cho vay cầm cố, cho vay bảo chứng, mua lại quyền nhận tiền bán chứng khoán...
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
2.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động chủ yếu của các CTCK trong thời điểm hiện nay. Nghị định 144/2003/NĐ-CP được thủ tướng ban hành ngày 28/11/2003 là văn bản cao nhất và mới nhất về chứng khoán và TTCK thay cho nghị định 48/1998/NĐ-CP ban hành ngày 11/7/1998. Nghị định này quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch chứng khoán và TTCK trên lãnh thổ Việt Nam.
Nghị định nêu rõ: "môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng". Một CTCK muốn hành nghề môi giới chứng khoán phải có mức vốn pháp định là 3 tỷ đồng. Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của CTCK , trong chương 4 của quyết định nêu rõ: "CTCK phải hoạt động theo nguyên tắc giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng, kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng, tổ chức và thực hiện công tác thanh tra và kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động cho công ty, nhân viên của công ty phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 21 của quyết định nêu rõ: "việc mở tài khoản của khách hàng phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty và khách hàng, công ty phải quản lý tài khoản của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty. Hàng tháng theo yêu cầu của khách hàng, CTCK phải gửi cho khách hàng bản sao kê tài khoản tiền và chứng khoán trên tài khoản, CTCK không được tiết lộ thông tin về tài khoản của khách hàng nếu chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ những trường hợp thông tin này phải báo cáo cho UBCKNN, TTGDCK hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quyết định này cũng nêu rõ, CTCK được cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán phải liên tục duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu 8% trên tổng vốn nợ đã điều chỉnh. Quy định này nhằm bảo đảm khả năng tài chính của công ty trong các giao dịch.
Khách hàng nắm giữ chứng chỉ chứng khoán và muốn đưa vào giao dịch, nhân viên yêu cầu khách hàng nộp chứng chỉ chứng khoán trước khi đặt lệnh. Khi khách hàng đã nộp chứng chỉ, thành viên phải giao cho khách hàng biên lai chứng nhận chứng chỉ chứng khoán và thực hiện lưu ký tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
Theo văn bản mới nhất được ban hành, khách hàng có thể đặt lệnh giới hạn hoặc lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO). Đây là lệnh mua bán chứng khoán nhưng không ghi trước giá do người đầu tư đưa ra cho môi giới để thực hiện theo mức giá khớp lệnh. Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch không được phép huỷ bỏ trong cùng đợt khớp lệnh nhưng được phép huỷ bỏ phần còn lại của lệnh gốc hoặc lệnh gốc chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh trước. Mức ký quỹ bằng tiền mặt trong trường hợp khách hàng mua chứng khoán là 70% giá trị chứng khoán cần mua.
Tóm lại, trong thời gian qua Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc soạn thảo, phê chuẩn và ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh hoạt động theo kịp với sự thay đổi của môi trường kinh tế. Điều này tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. Tuy nhiên khung pháp lý hiện nay chỉ phù hợp với thị trường mới hình thành còn nhỏ bé, lượng hàng hoá chưa nhiều. Cơ chế xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán chưa cụ thể, mức độ chế tài không cao. Thực tế trong hơn ba năm qua NMG có thể sử dụng hàng ngàn kẽ hở để mưu lợi bất chính, như đặt lệnh trước khách hàng, giao dịch thái quá để thu phí, mua bán lén lút không thông báo cho CTCK ...Vì vậy trong thời gian tới cần điều chỉnh những bất cập trong khuôn khổ pháp lý để nâng cao chất lượng hoạt động cho nghiệp vụ môi giới nói riêng và cho hoạt động của thị trường nói chung.
2.2.2 Đánh giá các cơ sở tiền đề cho hoạt động môi giới của CTCK NHNo&PTNT VN
a) Một số đặc điểm trong tổ chức giao dịch, nhân sự của công ty
Để đánh giá chất lượng của một công ty dịch vụ, người ta thường căn cứ vào thái độ phục vụ và tính linh hoạt trong hoạt động, tức là khả năng thực hiện một yêu cầu nào đó của khách hàng nhanh hay chậm. Cùng một công việc, công ty nào có tổ chức hợp lý hơn sẽ thực hiện nhanh hơn, chính xác và ít sai sót hơn.
Các CTCK hiện nay đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán vì đây được coi là hoạt động ít rủi ro, vốn pháp định không cao và được coi là hiệu quả nhất trong thời gian đầu. Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán ở các CTCK là tương tự nhau và có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Khách hàng
Nhân viên lưu ký
Giám đốc (phó phòng phụ trách)
Người kiểm soát (trưởng phòng môi giới)
Nhân viên môi giới tại sàn
Nhân viên môi giới tại quày
Trong sơ đồ này, nhân viên môi giới tại quầy là người nhận và kiểm tra lệnh của khách hàng, nhân viên lưu ký có trách nhiệm kiểm tra tài khoản và treo ký quỹ, trưởng phòng môi giới kiểm tra lại lệnh lần cuối. Lệnh sau đó được chuyển vào sàn giao dịch cho nhân viên môi giới tại sàn để nhập lệnh vào hệ thống. Sau khi lệnh được thực hiện, các số liệu sẽ quay về nhân viên lưu ký để vào sổ sách, giải toả ký quỹ và ghi phát sinh tài khoản khách hàng.
Có thể nói, trong giai đoạn đầu việc tổ chức giao dịch như vậy là khá chặt chẽ, đảm bảo được các khâu kiểm soát teo quy định. Mối liên hệ giữa nhân viên môi giới và nhân viên lưu ký là rất quan trọng vì số liệu về tài khoản của khách hàng do nhân viên lưu ký cung cấp là cơ sở để nhân viên môi giới nhận lệnh. Các CTCK ở Việt Nam hiện nay đều nhập bộ phận lưu ký với bộ phận kế toán, điều này tiện thể cho việc hạch toán và theo dõi thống nhất các tài khoản của khách hàng. Tuy nhiên, việc tổ chức như vậy có thể tạo gánh nặng cho bộ phận kế toán, mối liên hệ giữa kế toán và lưu ký không chặt chẽ, nếu khối lượng nhiều có thể dẫn đến sai sót và thao tác chậm.
Khách hàng muốn giao dịch thường được miễn phí mở tài khoản, miễn phí duy trì tài khoản, thủ tục cũng khá nhanh chóng, khách hàng chỉ cần mang theo thẻ chứng minh thư nhân dân, hoặc hộ chiếu và ảnh, sau khi điền các thông tin cá nhân vào form sẵn của công ty thì có thể bắt đầu giao dịch. Tuy nhiên, nếu khách hàng muốn mua chứng khoán thì họ phải có đủ số tiền cần thiết trong tài khoản.
ú Nhân sự
Tình hình nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Sau khi thành lập, các công ty đã tiến hành tuyển chọn nhân viên để đáp ứng nhu cầu công việc. Việc tuyển chọn nhân viên môi giới cũng được thực hiện chung với các nhân viên cho các nghiệp vụ khác, yêu cầu đối với nhân viên môi giới ngoài phải đáp ứng yêu cầu về thi nghiệp vụ còn đòi hỏi tính trung thực, thẳng thắn, khả năng giao tiếp với khách hàng tuy có được nhắc đến song không chưa được coi trọng.
Riêng đối với nhân viên môi giới tại sàn, quan điểm được thống nhất trong tuyển chọn thời điểm này đề cao thao tác nhanh nhẹn, chính xác. Sau khi được tuyển chọn họ sẽ được tham gia các khoá đào tạo do UBCKNN tổ chức hoặc do công ty tổ chức, song cần lưu ý là đến nay vẫn chưa tổ chức các khoá riêng cho từng nghiệp vụ. Khi thị trường phát triển, nếu các CTCK vẫn giữ cách đào tạo như vậy thì không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và khả năng cạnh tranh cùng phục vụ của công ty cũng bị giảm sút.
So với các CTCK trên thế giới thì số lượng các nhà môi giới chứng khoán ở Việt Nam là rất nhỏ và trình độ nghiệp vụ cũng còn nhiều hạn chế. Nhân viên môi giới chỉ có nhân viên tại sàn và tại quầy mà không có nhân viên chuyên trách về marketing. Nghiệp vụ này chưa được coi là một lĩnh vực chuyên môn đòi hỏi những phẩm chất và kỹ năng đặc thù cần được xem xét đến trong quá trình tuyển dụng, đào tạo và sử dụng.
Mức lương cứng trung bình của nhân viên môi giới là 1,5-1,8 triệu đồng/tháng, chưa có thù lao theo doanh số đem lại cho công ty. So với mặt bằng của xã hội thì đó là mức lương khá cao song nó không phản ánh đóng góp thực tế cũng như tiềm năng của từng cá nhân cho nguồn thu của công ty. Chế độ thù lao như vậy không thể tạo ra động lực cho các cá nhân cố gắng tìm kiếm khách hàng để có thêm cơ hội tăng thu nhập nhờ hoạt động môi giới. Trong tương lai các CTCK nên chăng có chế độ thưởng hợp lý để khuyến khích mỗi nhà môi giới mở rộng và tăng cường khai thác khách hàng, làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ cho khách hàng.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK. Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK chủ yếu là sàn giao dịch, hệ thống mạng lưới và hệ thống thông tin, hệ thống này mặc dù đều phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chính. Công ty đều đã trang bị máy tính cho các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng đầu tư như vào sổ lệnh, chuyển lệnh, thông báo, truyền tin...
ú Sàn giao dịch và hệ thống mạng lưới
Hiện Sàn giao dịch của Công ty (kể cả trụ sở chính và chi nhánh) được đánh giá tốt về điều kiện giao dịch. Địa điểm giao dịch có diện tích tương đối lớn, với vị trí thuận tiện nhất để khách hàng dễ giao dịch và họ chỉ phải làm việc với một nhân viên môi giới, nhân viên này sẽ liên hệ nội bộ và giúp khách hàng thực hiện toàn bộ các công việc cho đến khi lệnh được đưa vào sàn. Bên cạnh đó, ngày 07/11/2003, phòng giao dịch Ngọc Khánh của công ty đã đi vào hoạt động, đây là phòng giao dịch chứng khoán duy nhất nằm ở phía tây Hà Nội. Hiện công ty đang tiến hành khảo sát để mở phòng giao dịch tại khu vực chợ lớn, TP HCM và xin phép NHNo&PTNT Việt Nam, UBCKNN cho mở chi nhánh tại Đà Nẵng.
ú Hệ thống công nghệ thông tin
Công ty đã trang bị cho mình bảng điện và máy chiếu để phục vụ khách hàng.
- Phần cứng máy tính: để đáp ứng nhu cầu kết nối thông tin với trung tâm giao dịch, công ty đã trang bị một máy chủ và nhiều máy cá nhân. Tuy nhiên công suất của máy chưa cao do nhiều công việc vẫn còn được làm thủ công, các máy tính chủ yếu được sử dụng trong công tác thống kê, lưu ký nhưng cũng mới ở trình độ sơ khai.
- Phần mềm tiện ích: liên quan đến việc quản ký khách hàng đầu tư và phục vụ cho hoạt động môi giới, công ty chỉ mới thực hiện bán thủ công, kết hợp việc quản lý trên giấy với phần mềm Excel cùng với một số Module do công ty tự viết bằng Visual Basic. Hiện tại do công việc chưa lớn và đang hoạt động cầm chừng, công ty vẫn đang từng bước thuê viết phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động của mình.
Nhìn chung, việc triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào trong hoạt động môi giới chứng khoán của công ty còn nhiều bất cập, chưa theo quan điểm chung và còn rất manh mún, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH398.doc