Đề tài Một số giải pháp phát triển sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng dệt kim Đông Xuân

Để tiếp tục ổn định và mở rộng thị trường mà trước mắt là để thực hiện kế hoạch năm 2003 Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để giảm giá thành chưa hợp lí, chấp nhận giá bán không lỗ để giữ ổn định thị trường truyền thống ; Nghiên cứu, phát triển thêm các mặt hàng mới ( các mặt hàng quần áo lót có đặc tính chống nhiễm khuẩn, hút ẩm tốt mát về mùa hè, hút ẩm, giữ nhiệt về mùa đông đối với thị trường Nhật bản. Tập trung sản xuất ngay từ đầu năm cho những khách hàng Eu đó kớ hợp đồng, nỗ lực sản xuất cho các kế hoạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ nhằm phát triển số lượng, doanh số và hiệu quả.

2. Tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ nội địa, tích cực tham gia hội chợ triển lãm, cỏc hoạt động quảng cáo để giới thiệu sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng, tăng cường hợp tác với các đơn vị ngành bằng cỏch mua nguyên vậtliệu, bỏn thành phẩm, thành phẩm.

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng dệt kim Đông Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác định tổng quỹ thu nhập của công ty trong tháng, năm. + Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện báo cáo và kiểm tra báo cáo để phân phối thu nhập đúng quy chế, kịp tời. + Kiểm tra việc thực hiện quy chế phân phối thu nhập của các đơn vị và chi trả lương, thưởng tại các đơn vị trong công ty ( cung cấp, hướng dẫn lập biểu, số, lưu trữ chứng từ đúng quy định). + Thực hiện phân phối các thu nhập khác đầy đủ, chính xác, đúng nguồn. * Chức năng: +Điều hoà, phân phối, tổ chức quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn. + Theo giõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hạch toán sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm. + Hướng dẫn các đơn vị trong công ty về nghiệp vụ thống kê, kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán của phòng. + Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất, hạch toán lỗ lãi và phân phối thu nhập đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của công ty đối với Nhà Nước e. phòngnghiệp vụ: *Nhiệm vụ: + Cùng công đoàn công ty kiểm tra việc phổ biến quy chế phân phối thu nhập của các phòng, trạm và các xí nghiệp thành viên trong toàn công ty để thực sự quán triệt đến mọi người. + Chấn chỉnh hệ thống định mức lao động, xác định định biên theo công việc cho các đơn vị và kiểm tra phân loại lao động để xử lý hợp đồng lao động đúng thủ tục quy đinh với những người không đảm bảo chất lượng và tuyển dụng, đào tạo bổ sung đảm bảo kế hoạch sản xuất. + Hàng tháng giao kế hoạch sản xuất và theo giõi, kiểm tra để xác định mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên. + Kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị (Quản lý ngày, giờ, công lao động, sản lượng, chất lượng, nội quy kỷ luật và phương pháp kết quả tính điểm). + Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và doanh thu đạt được để xác định hệ số điều chỉnh lương và phân phối các khoản thu nhập đúng quy chế. *chức năng: + Giao dịch thị trường: các nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng của phòng sẽ thực hiện hoạt động giao dich, xúc tiến bán hàng làm cơ sở cho việc phát triển và tìm kiếm bạn hàng, liên kết với nhân viên các phòng ban hữu quan để xác định tính khả thi của các hợp động tạo tiền đề cho việc ký kết hợp đồng. + Lên kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư: song song với những yêu cầu biến động của thị trường và khách hàng là những thay đổi của vấn đề sản xuất. Xây dựng và thay đổi kế hoạch sản xuất cùng với việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất là chức năng quan trọng của phòng nghiệp vụ. + Xuất nhập khẩu: chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu như: mở và đôn đốc mở L/C, lập và chuẩn bị các thủ tục xuất nhập khẩu, theo giõi tiến độ giao và nhận hàng. + Đào tạo chuyên dụng và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập: sử dụng biện pháp khuyến khich lợi ích kinh tế để đảm bảo cả về lượng và chất cho lực lượng lao động. + Nghiệp vụ kho: dự trữ va bảo quản nguyên vât liệu cũng như hàng hoá đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng tiến độ kế hoạch, giữ nguyên vẹn về chất và lượng cho hàng hoá trong kho là yêu cầu mang tính kinh tế và kỹ thuật đồng bộ. f. phòng kỹ thuật. * nhiệm vụ và chức năng: + Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của các đơn vị, cân đối xây dựng kế hoạch sử dụng, huy động và sửa chữa thiết bị theo công suất thực tế. + Ban hành mới, kiểm tra và sửa đổi để hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, định mức sử dụng vật tư, thiết bị cho phù hợp để có cơ sở ra kế hoạch và khoán quỹ lương đến các xí nghiệp thành viên. + Xây dựng hệ thống định mức, giờ công, giờ ngừng, dạng sửa chữa của từng loại thiết bị và khối lượng công việc cần giải quyết theo chức năng để giao khoán quỹ tiền lương cho xí nghiệp CKSC và công nhân bảo dưỡng tại các xí nghiệp. đồng thời xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ về mặt khôi lượng và chất lượng của xí nghiệp CKSC và công nhân sửa chữa tại các xí nghiệp hàng tháng. G. văn phòng: Giải quyết các khâu văn thư của công ty, theo giõi toàn bộ văn thư ra vào, chịutrách nhiệm biên soạn, chế bản tấ cả các tài liệu đo. Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm tổ chức ăn ca, làm công tác bảo vệ tuần tra canh gác tài sản của công ty. Phục vụ, đón tiếp khách, chuyên gia, chuẩn bị cho các cuộc họp, các kỳ hội nghị của công ty. H. một số bộ phận khác. * Đội vận tải: ( gồm có xe con và xe tải) co nhiệm vụ đưa đón các cán bộ công nhân viên khi di công tác, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty đên nơi giao hàng. *Hệ thống các cửa hàng, đại lý: công ty có 4 cửa hàng giới thiếuản phẩm và bán lẻ đặt ở các xí nghiệp thành viên, các cửa hàng ký gửi ( đại lý hoa hồng) bao gồm: + Hà Nội: 10 cửa hàng. + Hải Phòng: 3 cửa hàng. + Quảng Bình: 1 cửa hàng. +Bắc Thái: 2 cửa hàng. Ngoài ra còn có một số cửa hàng tại TPHCM và TP Nha Trâng. Các bộ phận này dều trực thuộc sự chỉ đạo, theo giõi của phòng nghiệp vụ, có nhiệm vụ trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm dệt kim của công ty ở thị trường trong nước. 5. chức năng, nhiệm vụ của công ty. a. Chức năng: Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi, khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hạot động xuất khẩu, tăng thu cho ngoại tệ hóp phàn voà công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Sản xuất các loại quần áo dệt kim đông xuân người lớn và trẻ em với chất liệu 100% cotton. Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi xuất khẩu là: + xuất khẩu: các sản phẩm như: T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn và trẻ em. + Nhập khẩu : vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất của công ty. b. Nhiệm vụ: - Là một đơn vị kinh tế hoạt động tronglĩnh vực sản xuất hàng tiêu ding, công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành may Việt Nam, thể hiện ở" + Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. + Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ Công Nghiệp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. - Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. - Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh cólãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có - Hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. - Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của Đất nước. Trên cả thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã đem lại sự tiện lợi, vệ sinh, thoải mái và đẹp cho người tiêu dùng. phần 2: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. *** i. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. 1. Tiềm lực của công ty: Trong 5 năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành da giầy, thuỷ sản, đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ, ngày càng mở rộng thị trường vào các nước có yêu cầu kỹ thuật và mức sống của dân cư cao do công ty liên tục đâu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ làm cho sản phẩm của công ty nâng cao về chất lượng và đổi mới mẫu mã. sản phẩm của công ty được khách hàng ưa chuộng trong và ngoài nước a. nguồn vốn: * Tổng số vốn kinh doanh: 29.012.231.229 đồng. * Vốn ngân sách cấp: 12.036.519.698 đồng. * Vốn vay: 18.240.330.518 đồng. *Vốn tự bổ sung: 8.765.129.750 đồng. Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội mặc dự là một đơn vị nhà nước 100% vốn của ngành Dệt may Viờt Nam nhưng hoạt động SXKD của cụng ty khụng hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn ngõn sỏch nhà nước cấp mà chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự cú, huy động từ cỏn bộ cụng nhõn viờn, từ nguồn vốn tự bổ sung ( trớch từ lợi nhuận) ,Trong 2 năm 2000 và 2001 cụng ty hàng năm bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh khoảng 7,5 tỉ đồng và từ nguồn vốn đi vay. Nguồn vốn KD của cụng ty luụn được bổ sung qua cỏc thời kỡ. Nếu như năm 2000 Tổng số vốn kinh doanh là 24,592 tỉ đồng thỡ năm 2001 đó tăng lờn 9%, khoảng 26,792 tỉ đồng .Tới nay số vốn kinh doanh của cụng ty vào khoảng 29 tỉ đồng. Cũn về TSLĐ: Nếu như năm 2000, TSLĐ của cụng ty vào khoảng 34 tỉ đồng thỡ đến năm 2001 con số này là 36,36 tỉ đồng và hiện tại khoảng 38 tỉ đồng. b.nguồn nhân lực: Nhân tố con người đóng vai trò quyết định và sáng tạo trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định rõ ràng: lao động là yếu tố hàng đầu, quan trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì nếu như đảm bảo số lượng và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị. Do đó, trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng, đây cũng là nguyên nhân của việc giảm đi của số lượng lao động. Lực lượng lao động ở công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội cú sự thay đổi lớn trước và sau năm 1986. Trước đõy( trong thời kỡ bao cấp) số lượng CBCNV của cụng ty trờn 3000 nguời thỡ hiện nay cựng việc nõng cao hiệu quả kinh doanh, cựng với tự động hoỏ quỏ trỡnh sản xuất bằng mỏy múc thiết bị, lực lượng lao động chỉ cũn 1139 người, giảm hơn 50%. Trong những năm gần đõy số luợng lao động ở cụng ty biến đổi trong khoảng 1000 đến 1200 người. Cụ thể năm 2002 số lao động của công ty là 1087 người. Bảng I -1: Nguồn lao động của công ty. Năm Tổng số CBCNV Trình độ đại học (người ) Trình độ trung cấp (người) Bình quân bậc thợ (người) Số đào tạo và huấn luyện (người) Số thợ đạt giỏicủa công ty (người) 1999 2018 56 40 1,8/6 1980 64 2000 1645 79 52 2,1/6 1600 75 2001 1130 85 68 2,84/6 1000 88 2002 1087 94 80 3/6 998 153 Tổng số lao động hiện nay của công ty là 1087 người, trong đó có 79% lực lượng lao động là những người trẻ, khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiên. Về cơ cấu tuổi: Tỉ lệ người trong độ tuổi trẻ( 26-35) là khỏ cao, gần 50%(428/1139). Hàng năm cụng ty tổ chức cỏc khoỏ đào tạo tay nghề, đào tạo lại, đào tạo mới ở cỏc trường dạy nghề của ngành dệt may, cử người đi học ở nước ngoài, tổ chức thi sỏng kiến, thi nõng cao tay nghề… Lao động trực tiếp là 990 người chiếm 87% tổng số lao động. Hầu hết công nhân của công ty đã được qua lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 110 người chiếm 10,12%, trình độ bậc 5/7 là 136 người chiếm 12,5%, trình độ tay nghề bậc 3/7 là266 người chiếm 24,5%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 6 đến 9 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 98 người chiếm 9% tổng số lao động trong toàn công ty trong đó có 94 người đã tốt nghiệp đại học, 80 người đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp BảngI - 2: Đặc điểm lao động của công ty. Năm Lương bình quân (đồng) Tuổi bình quân 1999 750.856 42 2000 879.645 39 2001 960.424 37 2002 1.067.276 36 Thu nhập của công nhân không ngừng tăng lên, điều này đã giúp cải thiện được đời sống cho công nhân trong toàn công ty. Nếu trước kia, năm 1999 lương bình quân của người lao độnglà 750.856 đồng, mức lương tương đối cao so với công nhân trong các ngành giầy da, thuỷ sản. nhưng sang các năm 2000, 2001 và đặc biệt là 2002 thì mức lương bình quân này đã vượt qua con số 1.000.000 đồng, thậm chí theo sô liệu thống kê mới nhất trong công ty thì mức lương này đã tăng lên mức 1.389.500 đồng. đây là điều đáng mừng và không phải công ty nào cũng đạt được. Kết quả này có được là do công ty đã chú trọng đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra nên bán được giá cao hơn, tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước với giá thấp hơn so với giá nhập khẩu mà lại không tốn công vận chuyển là mấy, bên cạnh đó công ty cũng chú trọng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, có công suất lớn và hiệu quả cao nên cần một lượng lao động ít đi, điều này thực hiện do chính sách tinh giảm biên chế của công ty. Mặt khác, với đội ngũ lao động được trẻ hoá nên nâng cao tốc độ làm việc và khả năng nắm bắt công nghệ hiện đại, tiến tiến của các dây chuyền sản xuất mới. C. Máy móc, thiết bị, công nghệ. Khi mới thành lập, phần lớn mỏy múc thiết bị của Cụng ty đều do Cộng hoà nhõn dõn Trung Hoa giỳp. Qua thời gian, đến nay phần lớn số mỏy múc đú đó trở nờn lạc hậu, khụng hiệu quả về kinh tế. Do vậy trong thời gian qua một mặt cụng ty vẫn sử dụng một số nhằm tận dụng ở một số cụng đoạn của sản xuất, mặt khỏc cụng ty đó mạnh dạn vay vốn, đầu tư thay thế những mỏy múc quỏ lạc hậu băng cỏc mỏy múc thiết bị tiờn tiến hiện đại, một số ngang với trỡnh độ của cỏc nước tiờn tiến. Với phương chõm đầu tư cú chọn lọc , đồng bộ, hiệu quả: Tới nay cụng ty đó cú một dàn mỏy múc hiện đại gồm nhiều chủng loại khỏc nhau như mỏy thổi khớ, mỏy nộn khớ, mỏy sấy khớ, mỏy là hơi, mỏy dú kim loại, mỏy may cụng nghiệp, mỏy phũng co vải…, được nhập từ nhiều nguồn khỏc nhau( phần lớn từ cỏc nước cú nền sản xuất tiờn tiến như Nhật, Đài loan, Mỹ, Ấn độ…). Trong những năm qua kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng kim ngạch NK của cụng ty, giỏ trị NK là lớn: Biểu I -3 Giỏ trị nhập khẩu Thiết bị và phụ tựng (1999-2002) Năm 1999 2000 2001 2002 Thiết bị Và phụ tùng Số lượng (chiếc) KNgạch (1000$) SL KNgạch (1000$) SL KNgạch (1000$) SL KNgạch (1000$) 21 199,757 42 112,016 36 70,624 192 994,67 Với việc đầu tư như vậy, sản lượng sản xuất của cụng ty đó tăng lờn khoảng 10 –12 triệu SP mỗi năm, khả năng dệt là 3000 tấn/năm, khả năng xử lớ hoàn tất là 2500 tấn/năm và cỏc sản phẩm của cụng ty cú rất nhiều kiểu dệt khỏc nhau. e. đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngay từ khi được chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã phải hạch toán kinh doanh với số vốn Nhà nước cấp ít ỏi, đòi hỏi công ty phải năng động, nhanh nhạy hơn trong việc tìm kiếm các khách hàng đặt mua, cạnh tranh với hàng trong và ngoài nước, hàng nhập từ nước ngoài. Nhu cầu tiêu dùng trong nước trong một số năm gần đây tăng rõ rệt cả về kiểu dáng, màu sắc, độ bền, thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, sức mua lớn là điểm thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên, cũng đòihỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá mặt hàng nhằm cung cấp cho thị trường trong nước. Trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty thì hàng xuất khẩu chién tỷ trọng lớn trên 90%, phần lớn là làm hàng xuất khẩu theo các đơn đặthàng cho các hãng nước ngoài. Xuất khẩu của công ty chủ yếu hướng tới thị trường EU, Mỹ, Pháp, Đức, Anh. Những thị trường này thường có hạn ngạch cho những sản phẩm có giá trị cao. Đây sẽ là các thị trường tiềm năng to lớn co công ty khai thác. Ngoài ta công ty cũng đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường Nhật, Hà Quốc, Đai Loan, Thái Lan, úc. Thị trường cũng chú trọng otí việc khai thác thị trường trong nước thông qua các đại lý kỹ gửi hàng bán, hàng giới thiệu sản phẩm. ở Hà Nội có 10 cửa hàng bán buôn và lẻ các sản phẩm dệtkim,khuyến khích thêm đoàn viên thanh niên và Công Đoàn trong công ty cùng tham gia tiêu thụ sản phẩm. Do đó, khối lượng hàng tiêu thụ trong nước ngày một tăng nhanh giải quyết được tình trạng hàng tồn kho và tình trạng ứ đọng vốn. d. đặc điểm về sản phẩm May mặc là ngành thuộc Bộ công nghiệp nhẹ, sản phẩm may mặclà mặt hàng thiết yếu đối với mỗi con người sống trong xã hội hiện nay. đối tượng phục vụ của ngành dệt may nói chung và của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội nói riêng rất đa dạng. Sản phẩm dệt kim đông xuân là sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người. Mặt hàng này cũng phụ thuộc nhiều vào thời tiết và tập quán sinh hoạt của người dân ở mỗi nước. Do đó công ty phải chú trọng đến chất liệu để may sao cho thoáng mát, hợp khí hậu thời tiết và quan trọng hơn cả là hợp vệ sinh và mang tính thẩm mỹ cao, và trong một vài năm gần đây công ty đã gia tăng các mặt hàng T- Shirt, P - Shirt, váy, quần áo bộ mang tính thời trang với kiểu dáng và màu sắc đẹp mắt, hợp ý người mua, đây là những sản phẩm được thiết kế trên nền vải truyền thống 100% cotton của công ty - với chất liệu vải này, đòi hỏi một trình độ kỹ thuật công nghệ cao, phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao hơn nhiều sơ với trước kia. Sản phẩm chính của công ty là : T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn và trẻ em chủ yếu dùng cho xuất khẩu ( chiếm 90%). đây là những mặt hàng dân dụng thiết yếu phụ thuộc nhiều vào khí hậu, thời tiết,sở thích, mục đích sử dụng... của người tiêu dùng nhưng lâ mặt hàng không thể thiếu trong đời sống xã hội. Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của công ty đã có chất lượng tương đối tốt trênthị trường truyền thống là Nhật Bản, cạnh tranh được với hàng Trung Quốc và hàng của một số nước khác. từ năm 2001 công ty đã bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ với một số kiểu dáng lạ mắt, chất liệu và giá cả có sức cạnh tranh.. . sản lượng của công ty tăng đều qua các năm biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm ổn định và có khả năng mở rộng hơn nữa Với định hướng sản xuất kinh doanh chủ yếu là hướng ra thị trường quốc tế. Cụng ty đó chỳ trọng vào việc đa dạng hoỏ sản phẩm đỏp ứng cỏc nhu cầu đa dạng của cỏc khỏch hàng, đặc biệt với việc đầu tư vào cụng nghệ dệt, hiện tại ở cụng ty cú rất nhiều cỏc kiểu dệt khỏc nhau.Cỏc sản phẩm chớnh của cụng ty và năng lực sản xuất được thể hiện trong bảng sau: Biểu I.4 : sản phẩm chớnh và năng lực sản xuất Tờn sản phẩm Năng suất Tỉ trọng (%) 1.Vỏy ngắn (Short Skirt) 160.000 38 2.Quần đựi nam( Men’Brief) 42.000 10 3.Quần ỏo trẻ em ( Children’Wears) 130.000 31 4.Quần ỏo lút ( InnerWears) 52.000 12 5.Quần ỏo phụ nữ (Ladies Wears) 36.000 9 Hiện nay sản phẩm của cụng ty đó cú mặt ở cỏc khu vực Chõu Á, Chõu Âu, Chõu Mĩ. - Ở chõu ỏ, Nhật bản luụn là thị trường trọng yếu, truyền thụng của cụnt ty. Khỏch hàng của cụng ty ở thị trường này là cỏc cụng ty: Katakura với sản phẩm chớnh là quần ỏo lút( Underwears) và (T-shirt);Kafulas với sản phẩm chớnh là Griđle; Daiei, Bandai ( Sản phẩm chớnh là T-shirt); Itochu (SP chớnh là quần ỏo trẻ em và T-shirt); Mớtukochi ( SP chớnh là quần ỏo lút). - Ở chõu õu (EU), Anh là thị trường khỏ lõu với cụng ty Nightingalenknit là khỏch hàng của cụng ty. SP mà cụng ty xuất sang thị trường này là ỏo T-shirt. Ngoài Nightingalenknit ra, khỏch hàng của cụng ty cũn cú: JSB (Đan mạch) với SP chớnh là quần ỏo lút và ỏo T-shirt, Eminence ( Phỏp) với SP là quần ỏo lút và T-shirt; Franz Stummer ( của Úc) với SP là quần ỏo trẻ em ( Childer’wears); Ebsco & Co, C&A, Textilen ( của Đức) với SP là Underwears và T-shirt. Sportcat Irland ( Ailen) với SP chớnh xuất sang đõy là Áo Polo ( Polo Shirt). - Ở khu vực Chõu mĩ, Mỹ là thị trường tương đối mới mà cụng ty mới thõm nhập với cỏc khỏch hàng chớnh là: Joy Atheltic ( SP là ỏo T-shirt); Forever 21 Inc với SP là Tank-top; August Silk Inc với SP là Áo ngủ đờm ( Nightdress), Blouse, Camisole, Panties; Vivace Appakel Inc với SP là ỏo T-shirt; và cuối cựng là cụng ty Children’Place với SP là quần ỏo lút (Pant). SP của cụng ty được xuất sang cỏc nước chủ yếu dưới hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp, chỉ cú một số lượng rất nhỏ và chỉ ở một số năm cụng ty mới cú xuất khẩu uỷ thỏc. Nhỡn chung, hiện tại cơ cấu thị trường xuất khẩu của cụng như sau: Đứng đầu vẫn là thị trường ở khu vực Chõu ỏ (Asia): 75%, sau đú tới Mĩ 18%, và cuối cựng là EU: 7%. Khụng chỉ quan tõm tới thị trường quốc tế, DKĐXHN cũng tập trung vào khai thỏc thị truờng nội địa đầy tiềm năng với tổng dõn số gần 80 triệu dõn, cụng ty thường xuyờn tham gia hội trợ, triển lóm giới thiệu sản phẩm tới tay người tiờu dựng. tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội trong những năm gần đây. 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội trong những năm gần đây. Những năm gần đõy, với nỗ lực đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ, đổi mới trong sản xuất và quản lớ cả chiều rộng lẫn chiều sõu , đa dạng húa thị trường và sản phẩm, ỏp dụng Iso 9002 trong mọi khõu của sản xuất nhằm đảm bảo cam kết về chất lượng sản phẩm, đủ sức thoả món được cả những đơn đặt hàng khắt khe về chất lượng SP …Cụng ty DKĐXHN đó gặt hỏi được những kết qủa rất khả quan. Dưới đõy là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty một số năm gần đõy: Một số nhận xột: - Như vậy trong vũng 4 năm qua, nhỡn chung cụng ty làm ăn cú hiệu quả, luụn cú lói (tổng doanh thu) luụn lớn hơn tổng chi phớ. Lợi nhuận của cụng ty từ năm 1999 là 929 triệu đồng sang năm 2000 đó tăng13,02% lờn 1.050 triệu đồng, sang năm 2001 lợi nhuận tiếp tục tăng do doanh thu tăng từ 78.546 triệu đ lờn 84.136 hay tăng 7,11%. Mà sự gia tăng này lại lớn hơn sự gia tăng của tổng chi phớ ( 7,09% về số tương đối). Nhưng sang năm 2002, Sự sụt giảm của doanh thu (chủ yếu là giảm doanh thu xuất khẩu ở cỏc thị trường chủ lực, sẽ phõn tớch sau) đó kộo theo lợi nhuận giảm mặc dự năm 2002 với cỏc biện phỏp như: hợp lớ hoỏ cơ cấu tổ chức sản xuất, ỏp dụng cỏc biện phỏp giảm chi phớ nguyờn phụ liệu đầu vào… tổng CP cú giảm so với năm 2001. - So với kế hoạch đề ra, hầu hết cụng ty đều đạt hoặc vượt kế hoạch, chỉ cú riờng năm 1999 là chỉ tiờu về kim ngạch XNK là khụng đạt. Giỏ trị SXCN của cụng ty luụn tăng qua cỏc năm, nhỡn chung năm sau cao hơn năm trước trờn dưới 6000 SP, riờng năm 2002, mặc dự GSXCN cú tăng nhưng tổng doanh thu lại giảm, điều này cho thấy giỏ bỏn sản phẩm trờn thị trường là giảm(đặc biệt là ở thị trường quốc tế). Giỏ trị SXCN tăng chứng tỏ hiệu quả rừ rệt của việc đầu tư, đổi mới mỏy múc thiết bị. - Về thu nhập bỡnh quõn, Thời gian qua thu nhập bỡnh quõn của CBCNV trong cụng ty liờn tục được nõng lờn cựng sự gia tăng của tổng lợi nhuận, chỉ cú năm 2002, do tỡnh hỡnh kỡnh doanh xấu đi nờn thu nhập bỡnh quõn bị giảm sỳt so với 2001 nhưng vẫn cao hơn 2 năm trước đú. Phần 3: phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu Do qui trỡnh CN khộp kớn, nờn việc cung ứng NPL đầu vào về số lượng, chất lượng, tiến độ cho SX là vụ cựng quan trọng, quyết định nhiều đến chất lượng của sản phẩm công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội , nguyên phụ liệu chớnh là sợi. Trong bối cảnh chung của cả ngành DMVN khi mà gần 70% nguyờn vật liệu phải nhập từ nước ngoài thỡ DKĐXHN cũng khụng phải là một ngoại lệ. Tại cụng ty sợi được nhập vào từ 2 nguồn: - Nguồn trong nước: Chiếm tỉ trọng rất nhỏ một mặt do chất lượng sợi khụng tốt nờn khú hoặc khụng đỏp ứng đựoc yờu cầu cao về chất lượng, cung ứng lại khụng thường xuyờn do sản xuất trong nước được ớt. Trước đõy và hiện tại cụng ty thường mua sợi từ 1 số đơn vị trong ngành. Trước năm 1996, sợi thường được mua từ Nha Trang, cũn từ năm 1997 trở về đõy, cụng ty thường mua sợi tự Cụng ty dệt Nam Định, Sợi Hànội. - Nguồn nhập khẩu: Nguồn này chiếm tỉ trọng rất cao trong cơ cấu nhập khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. Với định hướng sản xuất kinh doanh hướng ra thị trường quốc tế, thị trường đũi hỏi cao về chất lượng, uy tớn, mẫu mó SP ,thời gian giao hàng, cụng ty đó xõy dựng mối quan hệ gắn bú với cỏc nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất cú uy tớn ở nhiều nước như Thuỵ, Đức, Nhật, Mỹ…Hàng năm kim ngạch nhập khẩu về nguyên phụ liệu của cụng ty chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trung bỡnh trong giai đoạn 5 năm qua là 20%. Nếu như trước năm 1997 sợi được nhập gần như 100% từ Ấn Độ với chất lượng cao, ổn định về cung cấp, đỳng thời hạn…Nhưng từ sau năm 97, thực hiện chủ trương của tổng cụng ty dệt may là dựng sợi nội, Cụng ty một mặt vẫn sử dụng sợi nội, mặt khỏc vẫn tiếp tục nhập sợi ngoại để sản xuất kinh doanh. Ngoài sợi cỏc loại ra, cụng ty cũn nhập khẩu nhiều loại nguyờn phụ liệu khỏc phục vụ hoạt động SXKD như: chỉ may, húa chất, vải dệt kim…Kim ngạch nhập khẩu NPL của cụng ty tăng đều qua cỏc năm. Điều này được thể hiện qua bảng sau Bảng III -1 tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu giai đoạn 1999 - 2002 của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. Báo cáo nhập khẩu nguyên phu liệu giai đoạn 1999-2002 Năm 1999 2000 2001 2002 Nhập khẩu Đvt Số lượng Giá trị(tr($) Số lượng Giá trị Số lương Giá trị Sốlượng Giá trị 1.Sợi các loại Tấn 75,151 239.642 45,552 136.306 239,77 645.876 165,822 440.629 2.Chỉ may Tấn 7,351 57.658 4,46 31.304 11,68 82.063 6,415 56.214 3.Hoá chất các loại Tấn 257,83 460.584 258,913 497.381 183,42 249.422 198,21 363.756 4.NPL may gia cụng Tấn 0 436.668 0 665.427 0 453.885 0 380.501 5.Vải dệt kim Tấn 0 0 0 0 15673,5 49.377 302.664 720.058 6.tổng 1194.55 1330.42 1480.6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0033.doc