Lời mở đầu 1
Phần I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH 2
I. Khái quát chung về công ty cổ phần giầy Cẩm Bình 2
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần giầy Cẩm Bình 2
II. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty 4
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 4
2. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty 8
3. Đặc điểm nhân sự. 11
4.Mặt hàng da giầy 15
5. Kết quả kinh doanh của công ty trong nhũng năm gần đây . 16
PHẦN II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH 19
I. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường của công ty . . 19
1. Nhân tố bên ngoài . . 19
1.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế . 19
1.2. Các nhân tố thuộc môi trường chính trị . 20
1.3. Các nhân tố thuộc môi trường luật pháp . 21
1.4. Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá . 22
1.5. Đối thủ cạnh tranh. 22
2. Nhân tố bên trong . 23
2.1. Cơ cấu sản phẩm . 23
2.2. Đặc điểm nhân sự . . 24
2.3. Đặc điểm máy móc công nghệ . 27
2.4. Đặc điểm nguyên vật liệu đầu vào . 29
2.5. Quản lý chất lượng sản phẩm . 30
II. Thưc trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình 31
1. Tình hình thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình. 31
1.1. Thị trường trong nước . 31
1.2. Thị trường xuất nhập khẩu . 32
2. Thực hiện kế hoạch tiêu thụ . 36
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình . 39
III. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần
giầy Cẩm Bình . 40
1. Những kết quả đạt được . 40
2. Những mặt hạn chế. . 42
3. Nguyên nhân tồn tại 43
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH. 44
I. Định hướng của ngành da giầy, và của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình 44
1. Định hướng của ngành da giầy đến năm 2010 . 44
2. Dự báo về thị trường . 45
2.1. Thị trường trong nước . 46
2.2 Thị trường xuất nhập khẩu . 46
II. Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình. 47
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường . 47
2. Đa dạng mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm . 49
3. Hoàn thiện chính sách giá sản phẩm . 50
4. Tăng cường các hoạt động quảng cáo . 53
5. Xây dựng các đại lý, kênh tiêu thụ . 54
6.Tăng cường nội địa hoá nguyên vật liệu đầu vào . 57
7. Phân đoạn thị trường . 58
8. Có chiến lược đào tạo và sử dụng lao động 59
9. Xây dựng thương hiệu hàng hoá . 60
III. Một số kiến nghị 60
Nhà nước cần có một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. 60
1. Nhà nước hỗ trợ việc sản xuất nguyên vật liệu phụ trong nước. 60
2. Nhà nước hỗ trợ vốn và tín dụng . 61
3. Nhà nước hỗ trợ về thủ tục pháp lý và thuế . 61
4. Nhà nước xây dựng hạ tầng cơ sở . 62
KẾT LUẬN
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển thị trường tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần tiết kiệm được nguyên vật liệu lãng phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho người lao động nâng cao được ý thức trách nhiệm của mình trong việc sử dụng nguyên vật liệu, mặt khác khuyến khích công nhân trong doanh nghiệp làm việc qua các phần thưởng xứng đáng đối với người hoàn thành định mức và vượt chỉ tiêu.
2.5. Quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng là khâu không thể thiếu tronng quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong tình hình kinh tế cạnh tranh như ngày nay, một công ty muốn sản phẩm mình được khách hàng chấp nhận thì phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo các thông số kĩ thuật mà nhà sản xuất cam kết với khách hàng. Để thực hiện được như vậy thì công ty đã đề ra chiến lược quản ký chất lượng bằng cách áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, khi áp dụng hệ thông này thì đã hạn chế tối đa đựơc hiện tượng chồng chéo trong quá trình quản lý ,phân định rõ ràng trách nhiện của các bộ phận và cá nhân trong trong hệ thống chất lượng của công ty.
Trong quá trình áp dụng ISO 900 vào công tác quản lý chất lượng thì công ty dã đạt được một số kết quả nhất định như đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ được thị trường cũ và phát triển thị trường mới, để đảm bảo chất lượng ngoài hệ thống quản lý chất lượng thì công ty phải thực hiện tốt những nhiện vụ sau:
- Xác định rõ mục tiêu, kế hoạch cụ thể của quản lý chất lượng và thông bào rộng rãi.
- Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý.
- Có hệ thống thủ tục, quy trình xác lập và người thực hiện.
- Có nguồn lực để điều phối, vốn,cơ sở vật chất.
- Có đầy đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng đảm bảo chất lượng của mình.
- Các yếu tố phải được kiểm soát, làm rõ, lập biểu đồ quan sát, biểu đồ quá trình.
- Khi thực hiện phải tuân theo các quy trình đã cam kết.
- Có các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
- Các cấp lãnh đạo cần phải có sự quản lý điều hành một cách trực tiếp và gián tiếp đối với quá trình quản lý chất lượng.
II.Thực trạng phát triển thị trưòng của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
1. Tình hình thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
1.1. Thị trường trong nước.
Với sự tăng trưởng ngày càng ổn định của nền kinh tế thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao, trong có mặt hàng giầy dép. Người tiêu dùng bây giờ không chỉ yêu cầu đơn thuần là đôi giầy dép di đơn thuần mà họ quan tâm nhiều dến chất lượng, mẫu mã kiểu dáng. Dân số nước ta hiện nay hơn 80 triệu dân số cho thấy thị trường nội địa là thị trường tiềm năng của nghành da giầy, tuy nhiên thị trường trong nước cũng chưa được ngành da giầy quan tâm tới nhiều, trong mấy năm gần đây thì hàng Trung Quốc tràn vào việt Nam chiếm lĩnh thị trường nước ta. Hàng năm tỷ trọng sản phẩm ở thị trường trong nước chỉ đạt có 15% tổng sản phẩm sản xuất ra. Nghành da giầy có một số công ty đã có sản phẩm uy tín trên thị trường việt nam như BiTis, Thượng Đình, Hiệp Hưng...
Thị trường giầy dép là thị trường mang tình thời trang. Các sản phẩm giầy dép bên cạnh mặt chất lượng còn phải đảm bảo mặt thời trang, một điều dễ thấy là mặt hàng được ưa chuộng trong năm nay nhưng không được ưa chuộng trong năm sau đó, hay trong những trường hợp sản phẩm được ưa chuộng lại là mốt của những năm trước đó. Ngoài ra thị trường giầy dép còn mang tính thời vụ, điểm hình ở việt nam mùa đông, các dịp lễ tết giầy thể thao được ưa chuộng, còn trong mùa hè thì giầy da được ưa chuộng vì nó vừa đảm bảo được sự trang trọng, lịch sự, vừa thích hợp mùa hè nóng bức ở việt nam, vào các tháng cuối năm thì thị trường giầy dép tiêu thụ mạnh.
Thị trường sản phẩm giầy dép của công ty còn là một thị trường mang tính cạnh tranh rất cao. Hiện nay thị trường việt nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cung ứng trên thị trường, ngoài các doanh nghiệp việt nam, trong những năm gần đây thị trường trong nước còn chứng kiến sự cạnh tranh găy gắt của sản phẩm da giầy Trung Quốc do họ có đầy đủ tiềm năng hơn chúng ta, như máy móc,công nghệ, nhân công... đặc biệt là hàng trung quốc vào việt nam bằng con đường trốn thuế, nhập lậu do đó hía lại càng rẻ so với sản phẩm của chúng ta.
Như vậy, thị trường trong nước chính là thị trường mà ngành da giầy việt nam cần phải quan tâm nhiều hơn nữa, các doanh nghiệp việt nam không thể thua trên thị trường việt nam. Đây chính là biện pháp để thực hiên chiếm lược phát triển ngành da giầy việt nam đến năm 2010.
Cũng như một số công ty da giầy Việt Nam thì công ty cổ phần giầy Cẩm Bình đang rơi vào tình trạng bỏ ngỏ thị truờng trong nước, sản phẩm của doanh nghiệp dường như chưa xuất hiện trên thị trường trong nước mà chỉ chú trọng thị trường xuất khẩu. Do vậy công ty cần phải có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng trong nước, tạo chỗ đứng trên thị trường trong nước, bởi vì thị trường nội địa là thị trường tiềm năng và rất có cơ hội phát triển và mở rộng thị trường. Ngày nay mức sống ngày càng được nâng cao do vậy khả năng tiêu dùng của khách hàng được nâng cao do đó doanh nghiệp chỉ cần xác định rõ xem nên sản xuất loại sản phẩm như thế nào để đáp ứng được nhu cầu thị trường mà không phải no không có thị trưòng.
1.2. Thị trường xuất khẩu.
Với đặc điểm sản phẩm thì các mặt hàng giầy dép chủ yếu tiêu dùng ở các nước phát triển, các khu vực công nghiệp, các thành phố lớn. với mỗi khu vực khác nhau thì mức tiêu dùng cũng khác nhau. Như theo thống kê nhu cầu tiêu dùng giầy cho biết: Ở các nước tây âu thì số giầy được sử dụng cho một người trung bình là 5-6 đôi/ năm, trong khi đó ở châu Á một người chỉ sử dụng 1-2 đôi/ năm.
Trên thị trường giầy thế giới hiện nay(đặc biệt là thị trường có sức tiêu thụ lớn như Nhật, Mỹ, EU...) hầu hết do các cường quốc về giầy dép nắm giữ như Đài Loan, Hàn Quốc... chiếm lĩnh. Trước tình hình đó thì công ty cổ phần giầy Cẩm Bình đã thiết lập mối quan hệ với các nước như Đài Loan, Hàn Quốc. Vì vậy tất cả các đơn hàng của công ty đều thực hiện qua môi giới. việc xuất khẩu hàng qua môi giới khiến cho công ty gặp phải một số bất lợi như: Không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, không được ký kết hợp đồng trực tiếp, không được thảo luận về giá do đó công ty bị ép giá, nhãn hiệu giầy do nhà môi giới yêu cầu, mẫu mã do bên đối tác tự thiết kế và gởi cho công ty. Tuy nhiên, việc xuất khẩu qua trung gian cũng có nhiều thuận lợi như: Họ trực tiếp cung cấp cho ta những nguyên liệu hiếm cao cấp mà trong nước khó nhập khẩu và không có, các đơn hàng qua trung gian thường lớn và thường xuyên, công ty có thể học hỏi những kinh nghiệm xuất nhập khẩu từ họ, hay mẫu mã sản phẩm. trong thời gian qua thông qua nhà moi giới mà sảm phẩm của công ty được xuất sang nhiều nước trên thế giới như: Anh, Pháp, Đức, Thuỵ Điển... Song thời gian qua thị trường chính của doanh nghiệp là thị trường xuất khẩu, thị trường đó là:
- Thị trường EU: Đây là thị trường lớn có khoảng 400 nghìn người tiêu dùng với mức tiêu dùng là cao, hàng năm nhu cầu giầy dép vào khoảng 1640 – 1835 triệu đôi, trong đó nhu cầu cần nhập khẩu là 800 triệu đôi. Do đời sống dược nâng cao, do đó xu hướng tiêu dùng là hàng có chất kượng cao, mền mại, độ thấm ẩm cao.Nhập khẩu cao nhất là ANH chiếm 27%, ĐỨC chiếm 25.3%, Hà Lan chiếm 15%, Pháp chiếm 11%, Italia chiếm 3%, Thuỵ SỸ chiếm 14%, Đan Mạch là 1.3%, Hy lạp, Áo, khoảng 0.8%. Trong những năm qua, ở thị trường này mặt hàng giầy dép nước ta xuất sang chiếm 85% sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên ở thị trường này sản phẩm của chúng ta cũng gặp một số khó khăn như thuế suất, rào cản thương mại, chất lượng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
- Thị trường Mỹ và Bắc mỹ: Với dân số 260 tiệu dân, tổng thu nhập luôn dạt ở mức độ cao nhất thế giới do vậy nhu cầu tiêu dùng của dân cư khu vực này rất cao, hàng năm Mỹ nhập khẩu vào khoảng1,4 tỷ đôi. Đối với sản phẩm da giầy của việt nam thì trong những năm 2000 khi chưa có hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì sản phẩm hạn chế vào thị trường này, nhưng sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được kí kết thì sản lượng sản phẩm xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Đây chính là thị trường tiềm năng của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Thị trường Nhật Bản: Nhật bản là nước có nền kinh tế phát triển đứng thứ hai trên thế giới do vậy mức tiêu dùng rất cao,hàng năm sản phẩm gia giầy nước ta xuất khẩu sangh thị trường này chưa nhiều chỉ đạt khoảng 60% sản phẩm sản xuất. Đây là thị trường xuất khẩu tiền năng của các doanh nghiệp việt Nam trong những năm tiếp theo.
- Thị trường ASEAN: Hiện nay khu vực ASEAN là khu vực kinh tế đang có tốc độ phát truển vào bậc nhất trên thế giới và đây là một thị trường đầy tiền năng. Mặc dù thu nhập của khu vực này còn thấp nhưng đã có rất nhiều công ty của các nước khác trên thế giới thâm nhập, do đó để phát triển thị trường thì doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trước mắt.
Như vậy thị trường xuất khảu giầy dép của nước ta rất là rộng lớn, có xu hướng ngày càng mở rộng, ở mỗi thị trường đều có những thuận lợi, khó khăn nhất định. Hiện nay trên thế giới có các nước cường quốc giầy dép, do đó họ có lợi thế cạnh tranh như nguyên vật liệu, công nghệ, nhân lực...
Thị trường sản phẩm giầy da khác nhau theo từng quốc gia. Các sản phẩm thâm nhập từng thị trường khác nhau phải đảm bảo tính phù hợp về mặt màu sắc, mẫu mã, đồng thời phải phù hợp đặc trưng văn hoá , dân tộc . Các sản phẩm nhằm thâm nhập thị trường Châu Âu, Châu Mỹ cần phải có kích thước rộng hơn các sản phẩm phục vụ thị trường trong nước. Tiêu chuẩn chất lượng là mẫu mã phù hợp, cảm giác thoả mãn chứ không phải là độ bền, giá rẻ là chủ yếu. Để đảm bảo thuận lợi nhất cho khách hàng trong quá trình xuất khẩu, công ty đã áp dụng linh hoạt trong phương thức bán hàng và thanh toán. Khi giao hàng Công Ty đã áp dụng giao tại cảng theo giá FOB hoặc giá CIF tuỳ theo yêu cầu của khách hàng(thông thường theo giá FOB). Trong phương thức thanh toán, công ty cũng rất linh hoạt: có thể thanh toán qua mở L/C, thanh toán trực tiếp... nhờ những biện pháp này mà quá trình xuất khảu được diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Biểu đồ thị trường xuất khẩu của công ty
Trong những năm qua Công ty cổ phần giầy cẩm bình đã không ngừng mở rộng vơi các bạn hàng trên thế giới đặc biệt là khối liên minh châu ÂU- EU. (Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình)
Đơn vị: Nghìn USD
Nước
Năm 2003
Năm 2004
Năm2005
Giá trị XK
tỷ trọng (%)
Giá trị XK
tỷ trọng (%)
Giá trị XK
Tỷ trọng (%)
Anh
451
22.9
242
13.02
253
15.15
Pháp
308.7
15.7
218
11.72
224
13.42
Đức
337,41
17.2
520
27.95
173
10.35
Bỉ
440,42
22.45
120
6.45
144
8.622
Hà Lan
376,04
19.17
500
26.88
500
29.9
Thụy Điển
20
1.1
128
6.88
158
9.46
Italia
6
0.31
34
1.83
98
5.86
THị trường khác
22
1.12
98
5.27
120
7.238
Tổng
1961.57
100
1860
100
16701
100
Nhìn vào biểu đồ ta thấy xu hướng hàng xuất khẩu ngày càng tăng, tập chung chủ yếu vào khu vực Châu Âu – EU. Trong đó nước nhập khẩu lớn nhất là Anh, Hà Lan, Pháp... ta thấy năm 2003 Anh là 451 nghìn USD,chiếm tỷ trọng là 22.9%, năm 2004 là 242 chiếm 13.2%, năm 2005 là 253 chiếm 15.15% ta thấy thị trường anh có xu hướng giảm dần, tình hinh này công ty phải xem xét lại, vì hàng xuất khẩu là qua công ty trung gian. Trong khi đó thị trường Hà Lan năm 2003 giá trị xuất khẩu là 376.04 chiếm 19.17%, năm 2004 giá trị xuất khẩu là 500 chiếm 26.88%, năm 2005 giá trị xuất khẩu là 500 chiếm 29.9% thị trường này ngày càng phát triển. ngoài ra còn phải kể tới một số nước trong khu vực như MeXiCo, Hungary... cũng đóng góp rất lớn vào việc mở rộng thị trường, cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty.
2. Thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
Là một công ty mới cổ phần hoá và đi vào sản xuất do đó ít được khách hàng biết đến, nhưng dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty, công ty nỗ lực tìm kiếm bạn hàng. Để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ, trong mấy năm gần đây doanh nghiệp đầu tư thêm thiết bị nhà xưởng nhằn nâng cao chất lượng sản phẩm. vì vậy sản phẩm của công ty luôn có uy tín trên thị trường và các bạn hàng trên thế giới. Mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa là sản phẩm tiêu thụ được tăng lên. Hàng năm ban lãnh đạo luôn đưa ra kế hoạch cho toàn công ty. Về thị trường tiêu thụ giao cho phòng xuất nhập khẩu.
Kết quả kế hoạch tiêu thụ của công ty
Đơn vị:nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Giầy thể thao
người lớn da thật
350.000
360.500
371.315
382.454
380.000
386.850
Giầy thể thao người lớn giả da
200.000
206.000
220.000
242.000
300.000
303.834
Giầy thể thao trẻ em
130.000
139.100
130.000
146.900
180.000
193.527
(Nguồn phòng xuất nhập khẩu)
Qua bảng số liệu cho ta thấy năm 2003 tiêu thụ của công ty theo từng sản phẩm là 360.500 ngìn đồng , vượt so với kế hoạch là 3%. Trong năm do dự đoán thị trường do đó công ty đã tập chung vào thị trường do đó vào các năm tiếp theo thì sản phẩm xuất kkhẩu ngày càng tăng và doanh thu cũng ngày càng tăng, và tăng so với kế hoạch đặt ra. Như vậy, nối chung trong những năm qua, qua nghiên cứu và dự đoán đúng thị trường do đó doanh nghiệp luôn hoàn thành đúng kế hoạch và vượt kế hoạch đặt ra. Đây chính là yếu tố quan trọng để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngày càng mạnh.
Công nghiệp giầy da là ngành sản xuất gắn liền với nhu cầu tiêu dùng của xã hội, vì vậy nó có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,là ngành thu hút nhiều lao động của xã hội, cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu, hàng tiêu dùng cho xã hội. Do đó có thể nói ngành giầy da là ngành đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế, và trong những năm gần đây có phương hướng đi đúng đắn, tận dụng được nguồn lực trong nước để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá cả về trong nước và thị trường xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó công ty giầy Cẩm Bình đã mạnh dạn đầu tư công nghệ mới, khảo sát, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công ty đã đạt được những kết quả nhất định.
Một số chỉ tiêu phản sự phát triển của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
1.Doanh thu
Tr đồng
152.306
130.146
153.667,9
2.Xuất Khẩu
“
150.644
128.296
150.106
3.Nộp ngân Sách
“
187,9
322,5
1740,784
4.Lợi nhuận HĐSXKD
“
399,1
685,5
3699,2
5.Thu nhập bq/người/tháng
1000đ
650
700
850
Do công ty mới cổ phần hoá năm 2000 do đó trong những năm 2001, 2002, 2003,doanh nghiệp còn gặp khó khăn về thị trường. Nhưng đến năm 2003 thì công ty đi vào ổn định doanh thu năm sau tăng cao hơn so với năm trước, theo bảng ta thấy năm 2005 thì doanh thu của công ty đạt cao nhất, tăng 23521,9 triệu đồng, hay tăng 18.07%. Do năm 2002 doanh nghiệp đã nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất, do vậy sản lượng sản xuất ra ngày càng nhiều, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao đã được các bạn hàng tin tưởng và kí kết nhiều hợp đồng xuất khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người lao động ngày càng cao. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu người là 650 ngìn đồng, năm 2004 đạt 700 ngìn đồng /người /tháng, năm 2005 thì lương bình quân của công nhân tăng 850 ngìn đồng. Việc đi đúng hướng phát triển trong kinh doanh của công ty đã đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, và tăng thu nhập cho người lao động. Nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2003 nộp ngân sách là 187,9 triệu đồng, năm 2004 nộp ngân sách là 322.5 triệu đồng, tăng 71.6%. Năm 2005 nộp ngân sách 1740,784 tiệu đồng tăng 439.7%. Như vậy doanh nghiệp phát triển thì đóng góp của công ty với nhà nước càng cao với số thuế nộp năm sau cao hơn so với năm trước. Sở dĩ đạt được những kết quả như vậy là do trong năm qua tập thể cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, nhất trí và không ngừngcố gắng phát huy nội lực vốn có mà công ty đã tạo dựng được sau thời gian đầu tư đúng hướng, và thực hiện hàng loạt những các biện pháp quản lý một cách đồng bộ, đúng đắn có hiệu quả để vượt qua những khó khăn của thị trường.
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình
Cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình là các loại giầy xuất khẩu. Hiện nay đẻ đáp ứng nhu cầu thì công ty tung ra thị trường các mặt hàng:
Cơ cấu sản phẩm của công ty (quý I 2005)
Loại giầy
Chi phí NV
VLTT
Chi phí NCTT
Chi phi SXC
Tổng
Giầy da người lớn da thật
80.000
5.300
10.000
95.300
Giầy TECONE
35.000
2.300
4.500
Giầy BEWILL
45.000
3000
5.500
.........................
Giầy người lớn giả da
60.000
5.200
10.000
75.200
Giầy PERFECT
30.000
2.200
5.000
Giầy MAGIC
30.000
3000
5.000
....................
Giầy trẻ em
37.000
4.000
7.000
48.000
Giầy LEVIS
15.000
1.500
2.500
Giầy BOZ
22.000
2.500
4.500
Căn cứ vào các bảng kê nhập thành phẩm trong kỳ, số lượng sản phẩm nhập kho là 174.178 đôi giầy trong đó:
giầy người lớn da thật: 46.168 đôi
Giầy người lớn giả da: 66.870 đôi
Giầy trẻ em : 61.140 đôi
Ta thấy trong quí I năm 2005 thì số lượng giầy người lớn giả da là có số lượng sản xuất cao nhất, tiếp đó là đến số lượng giầy trẻ em. Sắp tới Công Ty đang có xu hướng thiên về sản xuất giầy da xuất khẩu do vậy công ty cũng cần đa dạng hoá sản sẩm, chủng loại mẫu mã ngằn thu hút thị hiếu khách hàng.
III. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm vừa qua sau khi chuyển đổi sang sản xuất giầy da xuất khẩu và nhất là sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là doanh thu, sản lượng hàng hoá năm sau cao hơn so với năm trước. Sở dĩ đạt được những thành tựu như vậy là do trong những anưm qua tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty dã không ngừng đoàn kết, cố gắng phát huy những tiền đề và thuận lợi mà doanh nghiệp có được vì vậy những thành tựu đạt được là:
- Thị trường của công ty không ngừng mở rộng.
Trong những năm qua thị trường sản phẩm của công ty không ngừng được mở rộng, sản phẩm của công ty đã xuất khẩu sang nhiều nước,ngoài những thị trường truyền thống như EU, ASIAN, Mỹ...nay thị trường của công ty còn mở rộng ra các nước Đông Âu, Nam phi...
Khách hàng đến với công ty kí kết đơn hàng ngày càng nhiều, có khách hàng kí kết lâu dài, công sty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường, đảm bảo đúng về chất lượng, số lượng, chủng loại, mẫu mã, thời gian giao hàng, ngoài ra các hình thức thanh toán công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tác. Do vậy uy tín của công ty trên thị trường xuất khẩu ngày càng dược khảng định hơn nữa.
Song bên cạnh đó thì thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng, nhưng doanh nghiệp chưa tận dụng được điều này.
- Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao và có uy tín trên thị trường.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp đẻ doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, tất cả các đơn hàng xuất khẩu các bạn hàng đều yêu cầu chất lượng đảm bảo theo thoả thuận hai bên ký kết. Chính vì vậy, công ty đã tiến hành xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và các lãnh đạo, ban Giám Đốc cũng hưởng ứng và trực tiếp tiến hành và trực tiếp giám sát để đảm bảo chất lượng của sản sản phẩm, ngoài ra doanh nghiệp cũng các biện pháp khuyến khích công nhân viên tự giác khi làm việc để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra và có thể đáp ứng được thị trường xuất khẩu khó tính.
- Cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý.
Công ty đã xắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, từ đó đã tạo sự chuyển biến tronng công tác quản lý điều hành trên phạm vi toàn công ty. Công ty đã xây dựng và ban hành các qui chế, qui định về khoán cho các phân xưởng, xí nghiệp, khoán quỹ lương cho các đơn vị, qản lý vật tư... từ đó từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong các côngviệc được giao.
- Chú trọng đến đời sống cán bộ công nhân viên.
Công ty luôn chú trọng tới đời sông của công nhân viên, dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty đã tổ chứ nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, than quan du lịch như Bãi Cháy, Sầm Sơn...tố chức tặng quà cho các công nhân viên, hoặc thưởng tiền cho công nhân viên khi vượt chỉ tiêu sản xuất, ngoài ra vào các ngày lễ tết ngoài được nghỉ ngỳ làm việc, công nhân còn được thưởng( quà, tiền..). Mục đích làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm khi làm việc, tạo cho công nhân có sự tin tưởng hơn vào công ty và giúp cho công nhân làm việc hết mình và gắn bó với công ty.
2. Những mặt còn hạn chế, nguyên nhân.
Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể như tren saong có thể thấy rằngdoanh nghiệp vẫn còn một số những hạn chế cần phải giải quyết.
- Vấn đề thị trường:
+ Thị trường trong nước: Hiện nay thị trường trong nước của công ty rất còn hạn hẹp, hầu như sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt trên thị trường trong nước, mà chỉ có một số công ty có nhẵn hiệu trên thị trường đang có sản phẩm trên thị trường Việt Nam như BiTiS, Thượng Đình...Công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường nội địa. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần phải xem xét và phát triển, vì thị trường trong nước là thị trường rất khả thi đối với mọi doanh nghiệp vì nước ta hiện nay là một nước đang phát triển, thu nhập bình quân ngày càng được cải thiện,mức sống của người dân được nâng cao do đó nhu cầu về tiêu dùng ngày càng cao,với lại dân số nước ta hơn 80 tiệu người là một thị trường tiêu thụ rộng lớn chưa được khai thác.
+ Thị trường xuất khẩu: Đây là thị trường chính của công ty, nhưng từ trước đến nay công ty chủ yếu là gia công, do đó trên thị trường công ty chưa có nhãn hiệu trên thị trường riêng cho mình. Công ty chỉ sản xuất sản phẩm dưới danh nghĩa nhẵn mác của doanh nghiệp nước ngoài, do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp mang về không đáng là bao, mà chỉ là tiền gia công sản phẩm,mặc dù việt nam là lợi thế công nhân rẻ, điều kiện khí hậu thuận lợi hơn các nuớc khác song doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng được. Mặc dù vậy sản phẩm của công ty còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng sản xuất trên thị trường, và còn chịu nhiều sự áp lực các chính sách của nơi xuất khẩu, như EU kiện các doanh nghiệp việt nam bán phá giá, mức thuế chịu cao... Do đó trong thời gian tới doanh nghiệp cần có bước đi đúng đắn để vừa tạo dựng được thương hiệu của mình trên thị trường vừa bớt phụ thuộc vào các công ty nước ngoài.
Vấn đề nghiên cứu thị trường: Công ty chưa có phòng Maketing chuyên nghiên cứu thị trường, tất cả những công việc đó do phòng xuất khẩu ( phòng xuất khẩu nghiên cứu ở thị trường xuất khẩu), do đó phòng ban này không có chuyên môn nghiệp vụ, và còn phải đảm trách nhiều công việc
- Vấn đề sản phẩm: Sản phẩm của công ty mặc dù có rất nhiều về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, nhưnng vẫn còn tồn tại là không nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng, các sản phẩm xuất khẩu của công ty được sản xuất dựa trên các thông số kĩ thuật của máy móc thiết bị và nguyên vật liệu do khách hàng gửi đến do đó không có sự khác biệt hoá trên các thị trường, nếu có sự khác biệt hoá nào đó về màu sắc, kiểu dáng, chi tiết... đều do phía khách hàng đề xuất còn công ty chưa có các hoạt hộng nghiên cứu thị trường để hướng tới sự khác biệt hoá sản phẩm.
- Chính sách kênh phân phối.
Chính sách kênh phân phối mà công ty áp dụng là chính sách tự do. Công ty không có bất cứ một hoạt động nào xúc tiến bán hàng nào tác động vào quá trình đưa sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng. Công ty chỉ bán sản phẩm cho bên trung gian đầu tiên của kênh phân phối và để sản phẩm tự tìn thị trường riêng của nó với khách hàng. Công ty cũng chưa có văn phòng đại diện ở nước ngoài do đó sản phẩm của công ty nếu không phải là gia công quốc tế thì cũng là bán buôn cho các trung gian phân phối, hoặc bán sản phẩm không gắn thương hiệu cho công ty khác.
3. Nguyên nhân tồn tại
- Do nguồn vồn của công ty còn hạn hẹp.
- Do công ty vừa mới chuyển đổi sản xuất kinh doanh còn chưa có nhiều kinh nghiệm, và chịu sự cạnh tranh tranh găy gắt trên thị trường, đặc biệt hàng Trung Quốc.
- Nguyên vật liệu của công ty phải nhập từ nước ngoài do đó dễ bị ép giá, do đó giá thành sản phẩn tăng.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo chính quy về ngành sản xuất giầy da.
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH
\I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DA GIẦY VÀ CỦA CÔNG TY GIẦY CẨM BÌNH.
1. Định hướng của ngành da giầy Việt Nam đến năm 2010.
Trước khi Đông Âu tan rã thị trường truyền thống của ngành da giầy Việt Nam là các nước đông âu và Liên Xô cũ với các sản phẩm như: Mũi Giầy, đồ giả da, đồ gia ... được sản xuất với số lượng lớn, yêu cầu chất lượng cao, mẫu mã phù hợp, giản đơn. Sau khio Đông Âu tan vỡ thị trường giầy da việt Nam rơei vào tình trạng khó khăn, và phải tự tìn hướng đi riêng cho mình, tuy nhiên nhờ có chính sách khuyến khích của nhà nước, ngành da giầy trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu vào các nước phát triển như: thị trường Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật... Hiệp họi da giầy Việt Nam dự báo năm 2010 ngành da giầy đạt 4,7 tỷ USD. Riêng nhón hàng Giầy dép đã có mặt trên hơn 40 nước trên thế giới. Tại EU sản phẩm của việt Nam chhỉ đứng sau Trung Quốc. Song về mặt xuất khẩu chi phí sản xuất, chi phí lưu thông thấp do đó giá sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5310.doc