LỜI MỞ ĐẦU. .7
NỘI DUNG . .10
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận chung.10
I .Những vấn đề lý luận chung . . .10
1.Hiệu quả . 10
1.1.Khái niệm . 10
1.2.Các nguyên tắc xác định hiệu quả . 11
2. Quản lý .12
2.1.Khái niệm .12
2.2.Chức năng 12
2.3. Vai trò 14
3 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 15
4 . Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh . . 16
5 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.17
5.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp . 18
5.2.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận. .19
II . Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD .22
1 . Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 22
1.1 Môi trường pháp lý .22
1.2 Môi trường văn hoá xã hội 22
1.3. Môi trường chính trị .23
1.4. Môi trường sinh thái và kết cấu hạ tầng .23
1.5. Môi trường quốc tế 23
1.6. Môi trường công nghệ .24
1.7. Môi trường kinh tế 24
2 . Nhân tố bên trong doanh nghiệp 24
2.1. Nhân tố con người .24
2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ .26
2.3. Nhân tố quản trị 27
2.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin 28
2.5.Vật tư , nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng 28
III. Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD 29
1.Các nhân tố quản lý theo quá trình .29
1.1. Lập kế hoạch .29
1.2. Nhân tố tổ chức .30
1.3. Nhân tố lãnh đạo 31
1.4. Nhân tố kiểm tra 32
2. Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực .33
2.1. Quản lý Marketing 33
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển 33
2.3. Quản lý sản xuất .34
2.4. Quản lý tài chính 35
2.5. Quản lý nguồn nhân lực 35
2.6. Quản lý chất lượng 36
CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình .38
I . Khái quát về Bưu điện huyện Lạc Thuỷ 38
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện .38
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 38
1.2.Đặc điểm địa lý và điều kiện kinh doanh .38
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện .39
2.1 Chức năng , nhiệm vụ 39
2.2 Cơ cấu tổ chức 41
3. Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp BCVT 45
3.1. Đặc điểm về sản phẩm BCVT .45
3.2. Đặc điểm về cơ cấu lao động 47
3.3. Đặc điểm về thị trường , khách hàng 48
3.4. Đặc điểm về tổ chức mạng lưới hoạt động .49
3.5.Công tác quản lý chất lượng .50
3.6. Công tác chăm sóc khách hàng 51
3.7. Đặc điểm về cơ cấu vốn 51
II . Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện .51
1.Các dịch vụ BCVT Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cung cấp 51
1.1.Nhóm dịch vụ bưu chính .51
1.2.Nhóm dịch vụ viễn thông 52
1.3.Nhóm dịch vụ phát hành báo chí 53
1.4.Nhóm dịch vụ khác .53
2.Thực trạng tình hình SXKD .53
2.1.Tình hình sản xuất .53
2.2.Đặc điểm tình hình SXKD .59
III . Thực trạng các nhân tố quản lý 61
1.Nhân tố theo quá trình .61
1.1.Thực trạng về công tác lập kế hoạch . .61
1.2.Thực trạng về công tác tổ chức .61
1.3.Thực trạng về công tác lãnh đạo . .62
1.4.Thực trạng về công tác kiểm tra .62
2.Nhân tố theo lĩnh vực .62
2.1.Thực trạng về quản lý nguồn nhân lực .62
2.2.Thực trạng về quản lý tài chính 63
2.3.Thực trạng về quản lý marketing .63
2.4.Thực trạng về quản lý nghiên cứu và phát triển 64
2.5.Thực trạng về quản lý sản xuất kinh doanh các dịch vụ .65
Chương III : Định hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ .67
I . Định hướng phát triển của Bưu điện . .67
II. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .69
1.Giải pháp quản lý nguồn lực .70
2.Giải pháp quản lý các dịch vụ .71
3.Giải pháp về công tác lãnh đạo .72
4.Giải pháp về quản lý hoạt động SXKD các dịch vụ 73
5.Giải pháp về công tác Marketing .76
6. Giải pháp về quản lý kế hoạch .76
7. Giải pháp về quản lý công tác kiểm tra .77
III. Một số kiến nghị .77
1.Kiến nghị với Bưu điện Tỉnh Hoà Bình 78
2.Kiến nghị với Nhà nước 78
KẾT LUẬN . 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 82
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu sản xuất sản phẩm , thiết kế sản phẩm và công nghệ , hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp , bố trí sản xuất...Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là tác động lên quá trình sử dụng, biến đổi, chuyển hoá các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn khi kết quả nhận được càng lớn và chi phí bỏ ra càng nhỏ, quản lý sản xuất có vai trò làm giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất và giảm giá thành, bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội qua đó tạo ra và giữ vững khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chức năng quản lý sản xuất có vai trò quyết định và không thể thiếu trong quản lý một doanh nghiệp . Nhưng quản lý sản xuất chỉ có thể thực hiện được vai trò của mình trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với các chức năng quản lý khác như : quản lý tài chính , quản lý nhân sự ....
2.4 . Quản lý tài chính
Trong nền kinh tế thị trường , thị trường vốn trở nên sôi động thì quan hệ tài chính tổ chức càng trở nên phong phú và đa dạng .Quản lý tài chính tổ chức với chức năng phân phối và giám đốc nó lại càng trở nên quan trọng hơn .
Quản lý tài chính được hiểu là một khoa học quản lý nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh có những mối quan hệ tài chính : quan hệ giữa tổ chức với Nhà nước , các tổ chức với thị trường tài chính , quan hệ tài chính nội bộ ...Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không có yếu tố nào mạnh hơn yếu tố tiền tệ . Qua đây cho thấy tài chính có một vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý tôn trọng pháp luật , nguyên tắc hạch toán và an toàn hiệu quả .
2.5. Quản lý nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người gồm trí lực và thể lực . Nguồn lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động nào, vai trò nào trong tổ chức .Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển chọn, duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực liên quan đến yếu tố con người và lập chiến lược, định biên , phát triển nguồn nhân lực và trả công cho ngưòi lao động . Nguồn nhân lực những nhân tố xác định mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng con người tại một thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động của nó, một tổ chức có thể cần ít hoặc nhiều nhân lực tuỳ thuộc vào yêu cầu của các hoạt động trong tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức có những nhân lực có kỹ năng, được sắp xếp vào vị trí phù hợp theo đòi hỏi công việc trong tổ chức.Chính vì lí do quản lý nhân lực liên quan đến yếu tố con người nên trong quá trình quản lý cách thức quản lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản lý từ đó cho thấy được hiệu quả quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý nguồn nhân lực là một mảng chiến lược liên quan đến tất cả việc triển khai nhân lực cho hoạt động của các tổ chức.
2.6 Quản lý chất lượng
Chất lượng là vấn đề cốt lõi của mỗi hệ thống , vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại và phát triển .
Quản lý chất lượng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bền vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ phải làm cho hệ thống trong từng thời kỳ và tìm ra con đường đạt tới các mục tiêu một cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu của quản lý chất lượng trong các hệ thống là đảm bảo chất lượng sản phẩm với chi phí tối ưu, đó là sự kết hợp giữa nâng cao những đặc tính hữu ích của sản phẩm đồng thời với giảm chi phí và khai thác mọi tiềm năng để mở rộng hoạt động của hệ thống. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sẽ giúp các hệ thống phản ứng nhanh với môi trường, góp phần giảm tối đa chi phí tạo ra sản phẩm .Như vậy quản lý chất lượng tốt là giải pháp góp phần hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN HUYÊN LẠC THUỶ TỈNH HOÀ BÌNH
I. KHÁI QUÁT VỀ BƯU ĐIỆN HUYỆN LẠC THUỶ - TỈNH HOÀ BÌNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ là đơn vị hoạch toán phụ thuộc vào Bưu điện tỉnh Hoà Bình .Theo Nghị quyết kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá VIII quyết định chia tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình vậy bộ máy của tỉnh Hoà Bình hoạt động từ ngày 01/01/1991. Do đặc điểm và đặc thù hoạt động của Ngành bưu điện Tổng cụcBưu điện ra Quyết định số :17/QĐ ngày 20/11/1992 về việc thành lập Bưu điện tỉnh Hoà Bình , Bưu điện tỉnh Hoà Bình chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1993
Mô hình tổ chức của Bưu điện tỉnh Hoà Bình gồm có : 01 Công ty Điện báo thoại , 01 Công ty Bưu chính - phát hành báo chí và 09 các Bưu điện huyện trong đó có Bưu điện huyện Lạc Thuỷ .
Đến năm 2002 do cơ cấu thay đổi theo tổ chức mô hình mới của Ngành, Bưu điện huyện Lạc Thủy được Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam quy định lại chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số: 2883/QĐ-TCCB, ngày 26/07/2002 có chức năng quản lý, khai thác, cung cấp và kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông, tin học trên địa bàn huyện.
1.2. Đặc điểm, địa lý và điều kiện kinh doanh
Huyện Lạc Thuỷ là một huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình, dân số khoảng 50.000 người gồm 8 cộng đồng dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc Mường chiếm khoảng 87% tổng dân số toàn huyện. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung nhiều ở thị trấn và các thị tứ và dọc theo tuyến quốc lộ 21B và tỉnh lộ 438 B.
Về kinh tế - xã hội: trên 80% thu nhập chính của người dân là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên , trình độ dân trí thấp . Lạc Thuỷ có 12 xã và 01 thị trấn, trong đó có 8 xã thuộc xã an toàn khu (ATK) và 5 xã thuộc diện xã 135 theo quy định của Chính phủ. Là một huyện miền núi, song Lạc Thuỷ có 4 mặt Đông - Tây - Nam- Bắc tiếp giáp với các huyện: Yên Thuỷ - Kim Bôi trong tỉnh và các tỉnh miền xuôi: Hà Nam, Hà Tây, Ninh Bình, điều kiện vị trí địa lý tự nhiên ảnh hưởng lớn tới việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nên còn gặp nhiều khó khăn
Về chính trị: tình hình chính trị vẫn thường xuyên đựơc ổn định, chủ trương, đường lối của Đảng bộ huyện đề ra phương hướng cụ thể cho việc đầu tư và phát triển kinh tế, chủ yếu phát huy nội lực trong đó Đảng bộ huyện luôn trú trọng và quan tâm chỉ đạo hoạt động phát triển của Ngành bưu chính viễn thông.
Với vị trí, đặc điểm địa lý nằm trên địa bàn của huyện, Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cũng bị ảnh hưởng gặp không ít những khó khăn , trở ngại tới sự phát triển và sản xuất kinh doanh của đơn vị .Từ năm 2002 trở lại đây nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính viễn thông theo nhu cầu chung của toàn xã hội tăng nhanh và tại địa phương sản lượng cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông tăng nhanh đáng kể , đối tượng khách hàng đa dạng.
Tính đến nay Lạc Thuỷ đã có 100% xã có máy điện thoại và mật độ điện thoại đạt ở mức: 5,02 máy điện thoại /100 dân. Bán kính phục vụ bình quân về dịch vụ Bưu chính - Viễn thông là: 2,02km2 / Điểm. Do nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông ngày càng nhiều , do đó sản lượng các dịch vụ ngày càng tăng nhanh,
2.Chức năng , nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện Huyện Lạc Thuỷ
2.1. Chức năng , nhiệm vụ
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Bưu điện tỉnh Hoà Bình theo Quyết định số: 2883/QĐ-TCCB, ngày 26/07/2002 của Tổng giám đốc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam quy định lại chức năng nhiệm vụ Bưu điện huyện Lạc Thủy.
Là đại diện cho Bưu điện tỉnh Hoà Bình tại huyện là đầu mối tiếp các yêu cầu thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.
Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới bưu chính-viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Bưu điện Tỉnh Hoà Bình trực tiếp giao.
+ Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế-xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn Huyện Lạc Thuỷ theo qui định của Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao.
+ Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông, vật tư và các dịch vụ gia tăng viễn thông, phát hành báo chí trên địa bàn huyện.
+ Quản lý khai thác, lắp đặt bảo dưỡng các thiết bị bưu chính viễn thông trên địa bàn .
+ Kinh doanh các ngành nghề khác khi đượcTổng công ty Bưu chính viễn thông và Luật pháp cho phép
Trên cơ sở các chức năng trên đây và những quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Bưu điện tỉnh Hoà Bình. Giám đốc Bưu điện tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động phân cấp quản lý cho Bưu điện huyện Lạc Thuỷ:
+ Trụ sở chính của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đặt tại Thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình
- Bưu điện huyện Lạc Thuỷ có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ và phân cấp quản lý của Giám đốc Bưu điện tỉnh Hoà Bình.
- Bưu điện huyện Lạc Thuỷ do Giám đốc phụ trách, có kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính. Căn cứ vào mô hình tổ chức mẫu của Tổng công ty bưu chính viễn thông quy định, Giám đốc Bưu điện tỉnh quyết định thành lập bộ máy quản lý và các bộ phận sản xuất trực thuộc Bưu điện huyện Lạc Thuỷ.
Giám đốc Bưu điện tỉnh Hoà Bình có trách nhiệm tổ chức quản lý mọi hoạt động của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Hoà Bình và hướng dẫn Bưu điện huyện Lạc Thuỷ làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo Pháp luật hiện hành.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ quyết định số: 2883/QĐ-TCLĐ ngày 26/07/2002 của Tổng giám đốc Tổng công ty BCVT Việt Nam phê duyệt mô hình cơ cấu tổ chức của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ được thành lập như sau:
BIỂU 01: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN LẠC THUỶ
GIÁM ĐỐC
Bộ phận vận chuyển
Kế toán
Quản
lý
thu nợ
Bộ phậnkhai thác
Bộ phận tiếp phát
Phát hành báo
chí
Tổ khai thác BCVT
KSV-XD xã
KSV
Nghiệp vụ
Kho -quỹ
Bưu cục
3
Bưu cục
2
ĐVH
xã
Lực lượng phát xã
2.2.1.Giám đốc Bưu điện huyện
Là đại diện pháp nhân của đơn vị , chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bưu điện tỉnh và cơ quan Pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và là người có thẩm quyền quyết định cao nhất về điều hành theo sự phân cấp của Bưu điện tỉnh Hoà Bình.
2.2.2..Kiểm soát viên nghiệp vụ ( Kiểm soát viên nghiệp vụ , Kiểm soát viên - xây dựng xã)
- Chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm soát viên:
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng khai thác các dịch vụ bưu chính viễn thông tại các Bưu cục và Điểm bưu điện văn hoá xã ( Điểm BĐ-VHX)
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động đường thư cấp 3, khảo sát đề xuất các phương án đường thư cấp 3 hợp lý trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Có phương án bảo vệ an toàn về tài sản các Bưu cục, các điểm bưu điện văn hoá xã.
+ Thay mặt Giám đốc đơn vị liên hệ với chính quyền địa phương về việc củng cố tổ chức Bưu cục, điểm văn hoá xã về khai thác dịch vụ bưu chính viễn thông. Kiểm tra định kỳ và đột xuất trong lĩnh vực khai thác chất lượng bưu chính viễn thông. Đề xuất với Giám đốc khen thưởng, kỷ luật kịp thời các Bưu cục, điểm bưu điện văn hoá xã.
2.2.3. Kế toán thống kê tài chính
Là người giúp Giám đốc Bưu điện huyện thực hiện công tác kế toán thống kê tài chính của đơn vị giải quyết các chế độ lương thưởng và các khoản phụ cấp cho các đối tượng lao động theo quy định của Ngành, Nhà nước.
Quản lý sử dụng, bảo mật số liệu kế toán, lưu trữ chứng từ kế toán theo chế độ Nhà nước theo quy định. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các loại báo cáo theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
- Chức danh thủ quỹ- thủ kho: giúp Giám đốc, phối hợp với kế toán đơn vị quản lý việc nhập xuất trang thiết bị vật tư ấn phẩm, quản lý ngân quỹ, giao dịch với ngân hàng trong việc thu nộp rút tiền qua hệ thống tài khoản, trực tiếp giải quyết thanh toán các khoản lương, thưởng và các khoản khác theo quy định của chế độ và các hợp đồng kinh tế đã được Giám đốc phê duyệt.
- Cán bộ phụ trách thu thuê điện thoại : Quản lý và theo dõi toàn bộ phần công nợ phát sinh, chỉ đạo và hướng dẫn các nhân viên thu nợ đọng cũng như những khiếu nại của thuê bao trong việc thanh toán điện thoại , trừ trường hợp quá khả năng quyền hạn phải báo cáo Giám đốc đề nghị xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Tất cả các chức danh trên ngoài việc giúp cho Giám đốc tổ chức điều hành phát triển sản xuất, quản lý nguồn vốn đơn vị trong mọi lĩnh vực và phải chiụ trách nhiệm về công việc được giao trước Giám đốc đơn vị.
2.2.4. Tổ sản xuất ( Tổ khai thác bưu chính viễn thông)
Tổ sản xuất kinh doanh trực thuộc là bộ phận cấu thành hệ thống tổ chức của Bưu điện huyện chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền hạn trước Giám đốc Bưu điện huyện.
- Các tổ sản xuất được quyền chủ động tổ chức quản lý hoạt động tiếp thị theo quy hoạch doanh thu, sản lượng chất lượng phục vụ cho Giám đốc Bưu điện huyện giao , tổ chịu sự quản lý theo quy định của công tác kế toán thống kê tài chính . Đồng thời phải đảm bảo thông tin bưu chính viễn thông công cộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa phương. Trong quá trình tổ chức hoạt động các tổ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Bưu điện huyện và chịu sự kiểm soát chất lượng quy trình, thủ tục khai thác nghiệp vụ của Kiểm soát viên nghiệp vụ.
- Tổ sản xuất gồm có các bộ phận:
+ Bộ phận giao dịch: cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông như: đàm thoại, gửi bưu phẩm, bưu kiện, nhận và trả thư chuyển tiền, điện chuyền tiền, dịch vụ tiết kiệm, hợp đồng lắp đặt máy điện thoại cố định và di động...vv. Đồng thời kinh doanh các loại sản phẩm như: tem thư, phong bì, thẻ các loại ...vv.
+ Bộ phận tiếp phát: nhận khai thác, đóng gói tuyến đương thư cấp II từ tỉnh về huyện. Đồng thời phân hướng chia chọn thư từ ,báo chí bưu phẩm, bưu kiện cho các tuyến đường thư nội huyện theo quy định, đồng thời phát tận tay cho khách hàng và các cơ quan tại khu vực thị trấn.
+ Bộ phận phát hành báo chí : chấp nhận nhu cầu của độc giả về báo , tạp chí trong và ngoài ngành , có trách nhiệm giải quyết mọi vấn đề liên quan tới dịch vụ cung cấp phát hành báo chí
+ Bộ phận vận chuyển: có trách nhiệm giao, nhận chuyển túi gói bưu phẩm bưu kiện, báo chí đến tại các điểm theo quy định của tuyến hành trình trong toàn huyện . Đảm bảo an toàn bí mật theo quy định Pháp lệnh bưu chính viễn thông đã quy định.
2.2.5. Các bưu cục, điểm văn hoá xã
+ Khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông . Nhận chuyển đóng túi, gói thư, gói thư báo bưu phẩm, bưu kiện, cho đường thư cấp II nội tỉnh và đường thư cấp 3 nội huyện.
+ Khai thác và kinh doanh theo đúng quy trình, thủ tục thể lệ quy định của Ngành.
Là đầu mối tiếp nhận mọi thông tin của địa phương xã và khách hàng trên địa bàn có nhu cầu cung cấp các dịch vụ về bưu chính viễn thông .
+ Điểm bưu điện văn hoá xã ngoài chức năng kinh doanh còn có chức năng phục vụ nhiệm vụ chính trị , là nơi sinh hoạt cộng đồng dân cư tại xã , là nơi cung cấp đọc sách báo miễn phí cho nhân dân
2.2.6. Lực lượng phát xã
- Có trách nhiệm nhận thư từ , túi gói , báo chí , bưu phẩm bưu kiện để khai thác chia chọn và phân hướng và phát tận tay khách hàng theo quy định
- Đảm bảo khai thác đúng quy trình , thể lệ thủ tục về các dịch vụ bưu chính viễn thông quy định , đảm bảo an toàn con người và tài sản
- Là đầu mối tiếp nhận mọi thông tin của địa phương xã và khách hàng trên địa bàn có nhu cầu cung cấp các dịch vụ về bưu chính viễn thông và có trách nhiệm báo cáo với Kiểm soát viên để sử lý và có biện pháp đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ.
3.Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính viễn thông
3.1. Đặc điểm về sản phẩm bưu chính viễn thông
3.1.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông.
Sản phẩm dịch vụ bưu chính viễn thông khác với sản phẩm của các ngành sản xuất khác , không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận, sản phẩm Bưu chính viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản xuất vật chất.. Do vậy có những yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm Bưu chính viễn thông.
Đòi hỏi doanh nghiệp BCVT cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
3.1.2. Quá trình sản xuất kinh doanh BCVT mang tính dây truyền.
Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình diễn ra từ hai phía (người gửi tin và người nhận tin) ở các không gian khác nhau. Do vậy để thực hiện một đơn vị sản phẩm Bưu chính viễn thông cần có nhiều người, nhiều nhóm người, nhiều đơn vị sản xuất trong nước, quốc tế cùng tham gia và trong quá trình đó người ta sử dụng nhiều loại phương tiện thiết bị thông tin khác nhau.
Vì đặc điểm của quá trình truyền đưa tin tức Bưu chính Viễn thông trải dài trên một phần không gian rộng lớn, có nhiều cơ sở Bưu điện tham gia, do vậy phải có quy định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác các dịch vụ Bưu chính Viễn thông, quy trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị cho tới chính sách đầu tư phát triển mạng, thống nhất về đào tạo cán bộ cũng như sự phối hợp chặt chẽ trên phạm vi rất rộng lớn ...Đòi hỏi sự thống nhất và tính kỷ luật cao, sự gắn bó hoạt động Bưu chính viễn thông trong nước với quốc tế. Có hai loại sản phẩm:
- Sản phẩm hoàn chỉnh (hay còn gọi là sản phẩm ngành): Là kết quả có ích cuối cùng trong hoạt động sản xuất của tất cả các cơ sở BCVT.
- Sản phẩm công đoạn (hay còn gọi là sản phẩm cơ sở): Là kết quả có ích trong hoạt động sản xuất của từng cơ sở BCVT.
3.1.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trong hoạt động thông tin Bưu chính viễn thông, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ hay nói cách khác, hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Quá trình tiêu thụ không tách rời qúa trình sản xuất , người sử dụng phải có mặt ở vị trí có điểm thông tin, cho nên để thu hút làm thoả mãn nhu cầu truyền tin đưa tin Ngành Bưu chính viễn thông phải phát triển mạng lưới rộng khắp để đưa các điểm thông tin đến gần các đối tượng sử dụng.
3.1.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian.
Tải trọng BCVT là lượng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của Bưu chính viễn thông phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Mọi tin tức đều do khách hàng mang đến và nhu cầu về truyền đưa tin tức quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông. Nhu cầu về truyền đưa tin tức rất đa dạng, xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian.
Vì vậy nên cần bố trí phương tiện, kế hoạch phát triển mạng lưới một cách thích hợp đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
3.2.Đặc điểm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động của Bưu điện Lạc Thuỷ tính đến 31/12/2005 như sau :
BIỂU 02 : BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU LAO ĐỘNG
( Đến 12/2005 )
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lao động
%
Số lao động
%
Số lao động
%
Tổng số lao động ( người )
54
100
55
100
55
100
I. Phân theo trình độ chuyên môn
1. Đại học
01
1,8
01
1,8
02
3,6
2. Cao đẳng
01
1,8
01
1,8
01
1,8
3. Trung cấp
01
1,8
01
1,8
0
0
4. Công nhân
08
14,8
09
16,4
09
16,4
5. Đào tạo ngắn hạn
24
44,7
24
43,6
24
43,6
6. Hợp đồng thời vụ
19
35,1
19
34,6
19
34,6
II.Phân theo sắp xếp lao động
1. LĐ quản lý
04
7,4
04
7,2
04
7,2
2. LĐ công nghệ
31
57,4
32
58,3
32
58,3
3. LĐ phục vụ
19
35,2
19
34,5
19
34,5
( Nguồn :Quản lý lao động - tiền lương Bưu điện Lạc Thuỷ)
Việc phân công lao động theo chức danh , nội dung công việc là cơ sở để đánh giá năng lực thực hiện công việc thông qua hệ số chất lượng và hệ số phức tạp cá nhân là cơ sở để xác định lương khoán thực hiện . Nhìn vào tổng số lao động trên cơ sở so với hiệu quả sản xuất kinh doanh thực tế thì lực lượng lao động là đông so với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Đặc điểm về thị trường , khách hàng
3.3.1. Thị trường cạnh tranh trên địa bàn
Thị trường Bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh Hoà Bình cũng như tại Lạc Thuỷ đã có sự cạnh tranh , ngoài Bưu điện còn có các nhà cung cấp khác : viễn thông quân đội , điện lực ...Như vậy trên địa bàn của một huyện nhỏ , kinh tế phát triển thấp mà đã phải đối mặt với sự cạnh tranh cung cấp dịch vụ BCVT . Đây là điều buộc các nhà quản trị phải tư duy và có những biện pháp , chiến lược kinh doanh để duy trì tốc độ phát triển doanh thu và mở rộng mạng phục vụ
3.3.2. Đặc điểm khách hàng
Lạc Thuỷ là một huyện dân cư thưa thớt , phân bố không đều , ít tiềm năng , thu nhập người dân thấp , trình độ dân trí không cao , địa bàn rộng , trên địa bàn không có nhiều doanh nghiệp...Do đặc điểm trên nên phần lớn khách hàng của Bưu điện huyện là các hộ gia đình , các cá nhân rất ít khách hàng lớn . Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn huyện.
Những năm gần đây nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông đã có chiều hướng tăng , điều đó dự báo trong tương lai nhu cầu này có thể tăng cao với tốc độ nhanh . Chính vì thế Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đang từng bước hoàn thiện về cơ sở vật chất , kỹ thuật , mở rộng mạng lưới phục vụ để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội , nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân trong huyện.
3.4. Đặc điểm về tổ chức mạng lưới hoạt động
3.4.1. Tổ chức mạng lưới Bưu chính
- Mạng bưu cục : Bưu cục cấp II : có 01 bưu cục . Bưu cục cấp III: có 02 bưu cục . Ngoài ra còn có 11 Điểm bưu điện văn hoá xã , 02 đại lý bưu điện.
- Mạng vận chuyển :
+ Mạng đường thư cấp II: mạng đường thư vận chuyển từ trung tâm tỉnh Hoà Bình xuống huyện theo Quốc lộ 21B , giao túi thư , báo chí tại các Bưu cục II, bưu cục III dọc theo tuyến đường Quốc lộ.
+ Mạng đường thư cấp III: giao nhận tại Bưu cục II , bưu cục III sau khi khai thác , chia chọn và đóng túi gói để lực lượng giao thông viên vận chuyển tới các Điểm bưu điện văn hoá xã
+ Mạng lực lượng phát xã : Tại các Điểm bưu điện văn hoá xã , sau khi phân hướng cụ thể Bưu tá xã có trách nhiệm phát thư từ , công văn , báo chí , bưu kiện ...tới tận tay khách hàng
BIÊỦ 03: BẢNG TỔNG HỢP MẠNG VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG THƯ CẤP III
STT
Tuyến đường thư cấp III
Tổng km/chuyến/1 lượt
Phương tiện vận chuyển
Số chuyến trong ngày
01
Lạc Thuỷ- Hưng Thi
23,5
Xe máy
01
02
Lạc Thuỷ- An Bình
23,5
Xe máy
01
03
Lạc Thuỷ - Đồng Môn
19
Xe máy
01
04
Tuyến nội huyện
12
Xe máy
02
( Nguồn: Kiểm soát viên tổng hợp Bưu điện Lạc Thuỷ)
Xác định công tác bưu chính viễn thông là một trong những nhiệm vụ cần thiết và quan trọng , là cầu nối để truyền tải thông tin của Đảng , Nhà nước tới người dân . Mạng bưu chính rộng khắp toàn huyện đồng bộ và đa dạng , 100% số xã trong huyện có báo đọc trong ngày . Trang thiết bị cho khai thác bưu chính luôn cải tiếp hợp lý trong các khâu khai thác , đây cũng là điều kiện để đạt đựợc hiệu quả trong sản xuất
3.4.2. Mạng viễn thông
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ điều hành mạng viễn thông theo sự chỉ đạo của Bưu điện Tỉnh , ban ngành trực thuộc Tổng công ty : điều hành khai thác các hệ thống truyền dẫn , chuyển mạnh , mạng máy tính , internet .... Trang bị mạng máy tính phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh và trực tiếp khai thác các dịch vụ bưu chính viễn thông .
3.5. Công tác quản lý chất lượng
Căn cứ theo những quy định về chỉ tiêu chất lượng của toàn ngành về quản lý khai thác dịch vụ bưu chính viễn thông , ngoài ra Bưu điện Lạc Thuỷ còn căn cứ vào quy định và chỉ tiêu chất lượng riêng của Bưu điện Tỉnh về quản lý chất lượng dịch vụ . Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra , kiểm soát hướng dẫn , phát hiện xử lý các vi phạm về quản lý nghiệp vụ và chất lượng khai thác.
Trong nhiều năm Bưu điện huyện đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất lượng nghiệp vụ giảm tối thiểu mức sai sót thông thường dưới 1%, không có sai sót nghiêm trọng xảy ra trong tất cả các khâu khai thác nghiệp vụ. Về hành trình đường thư qua kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất của đơn vị cũng như của Phòng nghiệp vụ Bưu điện tỉnh, hành trình đường thư đảm bảo thời gian đạt tỷ lệ 100% có báo ngày được đưa tận tay độc giả trong ngày không có tình trạng nợ đọng báo tới ngày thứ 2. Đây là một trong những chỉ tiêu mà đơn vị đã quyết tâm cao mới có thể thực hiện được trong nhiều năm do đặc thù của huyện miền núi.
Về chất lượng phục vụ: đã có sự chuyển biến lớn trong nhận thực của đội ngũ những người giao dịch ( Kể cả giao dịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5366.doc