Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 2
I. Một số khái niệm 2
1. Khái niệm, bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh 2
1.1. Định nghĩa 2
1.2. Bản chất 2
2. Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại 2
2.1. Khái niệm về thương mại 2
2.2. Khái niệm về kinh doanh thương mại 3
3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3
3.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3
3.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3
4. Khái niệm về công ty cổ phần 4
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu 4
1. Công ty XNK vàhoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân 4
1.1. Vai trò XNK và hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân 4
1.1.1. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu 4
1.1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế 5
1.2. Vị trí của Công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân 6
1.2.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu 6
1.2.2. Vị trí của công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân 6
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 7
2.1. Nhóm nhân tố khách quan 7
2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 10
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 13
3.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi 13
3.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí 13
3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động 14
3.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động 14
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 15
3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 17
III. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu 17
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu 18
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh XNK 18
3. Tổ chức thực hiện chiến lược - kế hoạch kinh doanh XNK 19
4. Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK 19
5. Phương hướng cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp 20
IV. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh XNK 21
1. Đối với công ty 21
2. Đối với việc kinh doanh của công ty 21
3. Đối với Nhà nước 22
Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất XNK của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 23
I. Tóm lược về tình hình chung của công ty 23
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 23
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 24
2.1. Chức năng của công ty 24
2.2. Nhiệm vụ của công ty 25
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 25
4. Đặc điểm kinh doanh của công ty 28
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu từ liêm- Tultraco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vệ thực vật.
+ Phòng kinh doanh 8:Kinh doanh ăn uống đặc sản(335 Cầu giấy).
+ Phòng kinh doanh 9:Kinh doanh bất động sản và sân tennis.
+ Phòng kinh doanh 10:Chuyên về kinh doanh sắt thép.
+ Phòng kinh doanh 11:Kinh doanh khách sạn Quế Hương(97 Cầu Giấy).
Ngoài ra trong quý II năm 2003 thì phòng kinh doanh 10 được giao thêm chức năng kinh doanh xăng dầu. Ngày 25 tháng 1 năm 2005 khai trương siêu thị TULTRACO. Để trở thành công ty có tài chính mạnh, công ty đang từng bước tăng cường kinh doanh đa mặt hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
4.Đặc điểm kinh doanh của công ty
4.1.Mặt hàng kinh doanh của công ty.
Là một công ty XNK rất nhiều mặt hàng nên phạm vi kinh doanh của Công ty hiện nay mang tính tổng hợp , kinh doanh XNK tất cả các hàng hoá mà nhà nước Việt nam không cấm xuất khẩu, không cấm NK. Hiện nay công ty đang kinh doanh những nhóm hàng chủ yếu sau:
- Da và sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo.
- Giầy, dép, thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo.
- Quần áo và dụng cụ thể dục , thể thao.
- Các loại máy thu thanh, thu hình, cát sét, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, nồi đun nước nóng, máy giăt, máy hút bụi...
-Các loại băng hình, băng ghi âm, băng nhựa , phim dùng trong điện ảnh, nhiếp ảnh, phim kỹ thuật, X. quang,...
-Dụng cụ đồ chơi trẻ em bằng vải, gỗ và kim loại hợp kim.
-Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành điện lực chiếu sáng.
-Các loại sứ gốm cách điện và dân dụng mỹ nghệ.
-Các loại sản phẩm thuỷ tinh cho công nghiệp, thí nghiệm, y tế và dân dụng.
-Các loại đồ dùng trong nhà ăn, khách sạn, gia đình.
-Hàng nông, lâm, thổ, hải sản.
Công ty XNK hoạt động kinh doanh theo sự ảnh hưởng hết sức phức tạp của môi trừơng bên ngoài, cụ thể là: môi trường thiên nhiên của công ty là rất thuận lợi. Công ty nằm ở vùng rất đông dân cư và đặc biệt nơi đây đang từng bước xây dựng mạnh mẽ cơ sở hạ tầng và khu đô thị hiện đại, nên phù hợp với môi trường kinh doanh thuận lợi cho công tác giao dịch nắm bắt thông tin. Nhờ sự hiện đại hoá của kỹ thuật công nghệ, sự phát triển nhanh chóng của môi trường công nghệ mà Công ty có thể trang bị hiện đại cho cơ sở vật chất của mình, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh.
Công ty hoạt động trong môi trường kinh tế là hết sức sôi động, môi trường này tác động đến Công ty thông qua các chỉ tiêu vốn , nguồn lao động, các mức giá, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh... Tuy nhiên có thể thấy một số thuận lợi như nguồn lao động dồi dào, trình độ cao, khách hàng nhiều. Nhưng cũng có rất nhiều khó khăn như : sự cạnh tranh, sự biến động của giá...
4.1.1.Về mặt hàng xuất khẩu
Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, công ty đã thiết lập được mối quan hệ với rất nhiều các quốc gia và rất nổi tiếng về các chủng loại mặt hàng, đa dạng về hình thức và mẫu mã.
Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm được xem là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, lạc nhân.công ty luôn tự hào là đơn vị đứng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu và đứng thứ hai trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới.
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty rất đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức, chất lượng ngày càng được cải thiện, tiêu biểu là các mặt hàng tiêu dùng, linh kiện xe máy, điện tử, thiết bị điện và vật tư công nghiệp.
Hiện công ty đang thường xuyên nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng qua các nhà phân phối trong nước của một số hãng nỗi tiếng như: CocaCola, Unilever, P&G, LG, Debon và SAMSUNG, TOSIBA.
Sự thay đổi về mặt hàng xuất khẩu theo hướng hàng nông sản giữ vị trí ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty qua số liệu thống kê của công ty qua hai năm 2004-2005 ta sẽ thấy được điều đó.
Bảng số 1 : Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty.
Đơn vị : USD
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
So sánh
Số lượng
(tấn )
Tổng trị giá
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(tấn )
Tổng
trị giá
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
tỷ trọng
Cà phê
6.750
19.641.804
48,6
26.750
30.158.950
53,8
20.000
5,2
Hạt tiêu đen
2.378
18.528.329
33,5
4.568
21.897.852
35,7
2.190
2,2
Cao su
2.363
2.987.096
4,7
4.800
3.660.160
5,8
2.437
1,1
Lạc nhân
700
859..285
1,6
3.229
1.893.186
3
1.033.901
1,4
Hàng TCông _ MNghệ
978.980
1,7
689.319
1,3
-289.661
-0,4
Hàng khác
8.055.795
9.9
6.281.522
0,4
-1.774.273
-9,5
Tổng trị giá
51.051.289
100
64.580.989
100
1.005.406
(Nguồn : phòng tài chính kế toán cung cấp )
Qua bảng tổng hợp của hai năm qua, mặt hàng nông sản vẫn là mặt hàng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Mặc hàng nông sản chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu, trong đó cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.
Như thế chỉ qua một năm sản lượng cà phê xuất khẩu tăng lên đáng kể gấp 4 lần về sản lượng năm 2004 và doanh thu tăng gấp 1,5 lần, qua đó cho ta thấy tiềm năng về khai thác mặt hàng này là rất có triển vọng trong những năm tới, trên thực tế diện tích trồng cà phê đang được quy hoạch và cơ cấu lại ở một số nơi, trong khu vực Tây Nguyên, Đắc Lắc với một số điều kiện thuận lợi về mặt điều kiện tự nhiên, sản lượng cà phê ngày càng tăng mạnh, trong khi đó lượng cà phê tồn trữ ở các nước nhập khẩu ngày càng lớn, điều này khiến cho giá cà phê tiếp tục giảm trong thời gian tới.
Đối với mặt hàng hạt tiêu đã tăng lên gấp 1,2 lần với doanh thu tăng, song mặt hàng này vẫn đứng sau mặt hàng cà phê, nhưng nó vẫn giữ một vai trò chủ đạo trong tổng kim nghạch các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó mặt hàng cao su cung tăng lên đáng kể, điều này cho thấy tiềm năng để khai thác các mặt hàng nông sản này la rất lớn trong những năm tới, do đó công ty phải có kế hoạch thu mua và chế biến mang tầm chiến lược.
Trong bảng số liệu trên, nổi bật lên vẫn là mặt hàng lạc nhân,
Năm 2005 lượng hàng xuất khẩu tăng gấp 4.6 lần năm 2004 Bên cạnh đó có thể kể đến đó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nhìn chung mặt hàng này có chiều hướng giảm qua các năm năm 2004 doanh thu từ mặt hàng này là 978980USU, nhưng sang năm 2005 doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 689319USD,nhưng xét trên góc độ về lâu dài thì mặt hàng này đang ngày trở nên chiếm ưu thế trên thị trường quốc tế và một ưu thế hiện nay cho công ty đó là việc mở rộng và xây dựng mới các xí nghiệp, công xưởng sản xuất mặt hàng này càng nhiều, do đó công ty có thể tận dụng triệt để lợi thế này để đưa ra một kế hoạch thu mua hợp lý, nhằm phát huy những điểm mạnh có sẵn mà không phải đầu tư lượng vốn ban đầu, để đa dạng hóa dần các chủng loại mặt hàng xuất khẩu.
Mặc dù trong một môi trường xuất nhập khẩu khó khăn chung nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty vẫn tiếp tục tăng qua các năm, điều này cho thấy sự cố gắng của công ty là rất lớn, qua đó cũng cho chúng ta thấy được vai trò chủ đạo của một số mặt hàng chính như cà phê và hạt điều, dù là những mặt hàng chính, mặt hàng đóng vai trò chủ đạo, song công ty không nên tập trung quá nhiều vào hai loại mặt hàng này lắm, bởi sự cạnh tranh gay gắt của của các đối thủ trong và ngoài nước làm cho lượng cung vượt quá cầu, cộng thêm sự bấp bênh về giá đang là bài toán khó giải cho đầu ra của hai loại mặt hàng này, nhất là trong những tháng đầu của năm 2005, giá của các mặt hàng này liên tục giảm, mà đặc biệt là giá của mặt hàng cà phê đang giảm từng ngày từng giờ trên các thị trường lớn của công ty, mặc dù trong thời gian gần đây giá của mặt hàng này đang có tín hiệu phục hồi trở lại, nhưng với tình hình lượng hàng tồn trữ khá lớn trong dân cư và các nhà nhập khẩu, để chờ giá lên như hiện nay, thì khả năng mức giá ổn định cho mặt hàng này là rất khó.
Vì vậy ngoài hai mặt hàng chủ lực trên, công ty còn chú trọng đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu để tránh được sự phụ thuộc vào các mặt hàng xuất khẩu chính khi có sự biến động, như là lạc nhân, cao su và một số mặt hàng thuỷ sản khác, như tôm đông lạnh, cá da trơn đang là thế mạnh của nước ta.
4.1.2 Về mặt hàng nhập khẩu
Các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu trực tiếp của công ty
- Thực phẩm, gia vị, đồ hộp, đồ uống, bánh kẹo các loại
- Đồ gia dụng, đồ điện gia đình ( máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, bình tắm nước nóng, bếp ga .), dụng cụ nhà bếp bằng sắt, thép, Inox, nhựa, thuỷ tinh, phalê.
- Hoá mỹ phẩm, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, đồ dùng trẻ em ...của rất nhiều các hãng nỗi tiếng trên thế giới.
Hàng may mặc, quần áo, giầy dép, túi sách, tạp phẩm
b) Linh kiện hoặc thiết bị toàn bộ của ôtô, xe máy, điện tử , điện lạnh.
Do đã nhiều năm kinh doanh sản xuât kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu. Cụ thể đã biết được nhiều về nguồn gốc xuất xứ các mặt hàng tốt, trong thời gian gần đây công ty đã liên tục tiếp xúc và kí hợp đồng với nhiều tập đoàn nổi tiếng trên thế giới về các lĩnh vực kinh doanh: đồ gia dụng, điện tử điện lạnh, các loại may móc phục vụ cho công nghiệp, phục vụ cho nông nghiệp và giao thông vận tải... như TOSIBA, SONY, SAM SUNG...
Xí nghiệp xe máy của công ty đã đầu tư nhập khẩu những linh kiện xe máy có chất lượng để lắp ráp và cung cấp ra thị trường những chiếc xe có chất lượng cao.
- Linh kiện điện tử
Công ty nhập linh kiện điện tử cho điện thoại các hãng như Samsung, LG,linh kiện máy vi tính (nhập uỷ thác hoăc nhập bán trực tiếp), đồ điện tử, điện lạnh.
- Thiết bị điện
Công ty xuất nhập khẩu Từ Liêm cũng đã nhập khẩu một số thiết bị điện như công tơ điện, ác quy điện, các thiết bị điện trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây chuyền đồng bộ sản xuất đá lát, gạch ngói ...
- Vật tư công nghiệp
Về vật tư công nghiệp công ty nhập khẩu một số loại vật tư như phôi sắt, thép, nhôm thỏi, đồng, máy xay sàng đá ...Mặc dù đã có sự cố gắng, song nhìn chung, hoạt động nhập khẩu của công ty vẫn không cân đối với sự gia tăng của mặt hàng xuất khẩu. Qua các năm những mặt hàng có sự gia tăng về kim ngạch nhập khẩu, song chỉ giới hạn ở một con số khiêm tốn, có thể nhận thấy điều đó qua bảng cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.
Bảng số 2: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.(nguồn: phòng tài chính cấp)
Nhóm hàng
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Trị giá
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Trị giá
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Vật tư nguyên liệu sản xuất
5.775.725
19,64
6.104.094
19,64
328.369
0
Máy móc trang thiết bị
8.401.858
28,57
9.240.057
29,73
838.199
1,16
Hàng tiêu dùng
5.775.725
19,64
6.598.265
21,23
822.540
1,59
Ôtô ,xe máy
.410.551
32
9.134.385
29,39
-276.166
-2,61
Tổng số
9.407.972
100
31.079.909
100
1.671.937
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2005 vừa qua là một năm có nhiều khó khăn cho nghành nhập khẩu hàng ô tô của Việt Nam, cho nên kim nghạch nhập khẩu giảm so với năm 2004, nhưng về hoạt động sản xuất và lắp ráp trong nước vẫn sôi động, đó là những điều kiện khó khăn cho ngành kinh doanh máy móc phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải.
Do nhà nước đã thực hiện chính sách đánh thuế cao và không cho nhập khẩu những linh kiện mà trong nước đã sản xuất được, do đó công ty chỉ nhâp khẩu những mặt hàng mà nhà nước cho phép cùng với các linh kiện phụ tùng thay thế của ôtô .Năm 2005 có thể nói là một năm đầy khó khăn với nghành nhập khẩu ô tô, do các chính sánh tăng giá của hiệp hội ô tô Việt Nam. Nhưng lại là thời điểm thuận lợi cho lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị máy móc cho nghành công nghiệp. Măc dù kim ngạch mặt hàng này có giảm sút nhưng nhìn chung nó vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu, năm 2004 đạt 9.410.551 chiếm 32% trong tổng kim nghạch nhập khẩu trong năm và kim nghạch 2005 là 9.134.385 chiếm 29,39 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Đứng sau mặt hàng ôtô, xe máy phải kể đến đó là mặt hàng máy móc trang thiết bị, đứng vị trí số hai. Trong đó kim ngạch nhập khẩu cho mặt hàng này năm 2004 là 8.401.858 USD chiếm 28,57 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu và năm 2005 là 9.240.057 USD chiếm 29,73 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Điều đó cho thấy các mặt hàng này đang ngày càng trở nên khó khăn hơn trong việc nhập khẩu, do trong điều kiện hiện nay đất nước đã có sự chuyển biến đáng kể, đặc biệt là các nghành sản xuất công nghiệp đang được chú trọng đầu tư, điều này có thể thấy rõ qua việc đầu tư các dây truyền sản xuất các linh kiện phụ tùng trang thiết bị ngày một tăng, như thế trong vòng những năm tới lượng nhập khẩu mặt hàng này có thể sẽ bị giảm sút, do đó công ty cần có một chiến lược dự đoán và phát triển cụ thể cho những mặt hàng công nghiệp này, đễ có thể ổn định được cán cân thương mại của công ty nói riêng và quốc gia nói chung. Tuy nhiên hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang trong tiến trình hội nhập WTO, hy vọng rằng sau khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ thuận lợi hơn cho việc nhập khẩu, khi đó nhiệm vụ của công ty là phải cố gắng tập trung nghiên cứu các mặt hàng xuất khẩu, bên canh đó việc nhập khẩu cũng phải chọn lọc.
4.2.Thị trường, môi trường kinh doanh của công ty.
4.2.1.Môi trường kinh doanh quốc tế:
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một trong những công ty xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam hiện nay. So với nền kinh tế thế giới nước ta đang bước những bước đầu của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, đứng trước tình hình đó chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn trong việc vận hành bộ máy hoạt động cũng như trong việc cạnh tranh kinh doanh. Trong thời gian gần đây giá cả một số mặt hàng đang giảm mạnh, điển hình đó là một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty như cà phê, hạt tiêu, do lượng cung trên thị trường ngày một lớn, trong khi đó lượng cà phê tồn kho của một số nước nhập khẩu thì cứ tăng dần, khiến tình hình cà phê có thể coi là không được sáng sủa cho lắm.
Song do sự lãnh đạo sáng suốt của các nhà hoạch định chiến lược nước ta, như chúng ta đã gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới: tổ chức khối các nước ASIAN, APEC, quan trọng hơn chúng ta đang tham gia đàm phán vòng cuối để được gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Chính những điều đó đang tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước vươn ra thị trường thế giới, hứa hẹn sẽ đưa nền kinh tế nước ta nói chung và quá trình kinh doanh của công ty sản xuất dịch vụ Từ Liêm_TULTRCO đi lên. Bên cạnh đó Việt Nam đang là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài, vì an ninh quốc phòng nước ta vào loại tốt nhất thế giới.
4.2.2. Môi trường kinh doanh trong nước.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, kinh doanh ở bất kỳ đâu cũng có cạnh tranh khốc liêt. Môi trường kinh doanh trong nước cũng không kém phần quan trọng, nó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của công ty. Điều đáng quan tâm hiện nay đó là số lượng các công ty, doanh nghiệp ngày một tăng, theo con số thống kê chưa đầy đủ, thì cho đến quý I năm 2005 đã có hơn 2000 doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, điều này đã tạo nên một môi trường cạnh tranh khá gay gắt, đó là yếu tố tác động làm cho công ty phát huy lợi thế và những ưu việt của mình, song cũng tạo ra thách thức không nhỏ đối với công ty.Bên cạnh đó các chính sách vĩ mô của nhà nước, như chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách tín dụng tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài ngày càng được cải thiện và hoàn chỉnh, đã tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các đối tác nước ngoài đang và sẽ bắt tay làm ăn với công ty.Thị trường trong nước đang trở nên có những dấu hiệu đáng mừng, đó là nhu cầu tiêu dùng của người dân đang ngày một cải thiện, có những đoạn thị trường chưa được khai thác hoặc có những đoạn thị trường mới nổi, công ty đang từng bước khai thác một cánh hữu hiệu nhất.
4.3.Về thị trường kinh doanh
Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có cuả các doanh nghiệp tạo động lực cho phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách “ giao vốn, giao quyền “ cho các doanh nghiệp để tự hạch toán - kinh doanh được thì “ ăn “ lỗ thì “ chịu “ . Tháng 10 năm 1999 công ty xuất nhập khẩu Từ Liêm nhận quyết định của nhà nước về việc cổ phần hoá, trước tình hình đó công ty phải thay đổi lại cơ cấu tổ chức kinh doanh sao cho thích hợp với đòi hỏi của thị trường. Đứng trước sự bỡ ngỡ của buổi đầu làm quen với kinh tế thị trường, không thể tránh khỏi những thất bại, nhưng Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ Từ Liêm vẫn đứng vững, không ngừng tăng kim ngạch XNK mà còn tạo cho mình một chỗ đứng mới trên thị trường nội địa và quốc tế . Đồng thời từng bước khắc phục những nhược điểm, phát huy thế mạnh sẵn có của mình.
Thị trường và bạn hàng trong nước của Công ty chủ yếu là các công ty, xí nghiệp, các đơn vị sản xuất hoặc dịch vụ không được phép XNK trực tiếp.
Ngoài ra còn có các đơn vị kinh doanh XNK gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, kinh doanh kém hiệu quả. Những đơn vị này đều có thể thông qua công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm để thực hiện các hình thức XNK như: Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia công uỷ thác...
Thị trường và bạn hàng nước ngoài bao gồm một số nước Châu âu, Đông âu, Canada ( Bắc Mỹ) , Chi lê ( Nam Mỹ ), Châu á ( Nhật, Thái Lan , Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Inđonesia, Trung Quốc, Hồng Kông... ), Châu Phi ( Angeria, Libi...), Austraylia, EU , SNG
Hiện nay thị trường SNG đang được mở rộng, được coi như thị trường cơ bản và lâu dài. Thị trường Nhật ,Đông âu, EU là các thị trường trọng tâm và ngày càng phát triển.
Bảng 3 : Kim ngạch XNK theo thị trường của công ty.
(nguồn:phong tài chính cấp)
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Châu Âu
88,57
60
48,75
30,11
25,5
Châu á
0,42
5,99
34,93
42,66
46,2
Tây á Phi châu
8,26
13,0
10,87
13,54
14,0
Châu Mỹ
2,75
21,1
5,45
13,4
13,9
Châu Đại Dương
0,29
0,4
Tổng kim ngạch XNK
100
100
100
100
100
Qua các bảng trên ta thấy rằng, tuy Công ty đã kinh doanh được thị trường XNK hàng hoá từ 10 nước và khu vực năm 2001 tăng lên 25 nước và khu vực trong năm 2005. Tuy nhiên tỷ trọng thị trường của công ty cũng có nhiều thay đổi dù số thị trường tăng lên. Tỷ trọng quan hệ với các nước Châu á, Tây á, Phi âu, Chây mỹ, đều lần lượt tăng, trong đó quan hệ với các nước Châu á tăng nhanh nhất. Bên cạnh đó tỷ lệ quan hệ với các nước Châu Âu và Mỹ lại giảm. Như vậy , mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường nhưng công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển . Tuy doanh thu giảm đi ở một số năm nhưng công ty vẫn bảo toàn được vốn . Đồng thời cũng phải nộp cho Nhà nước các khoản lớn hơn nhiều lần.
Trước đây Công ty thực hiện chế độ bao cấp, Công ty không phải tìm bạn hàng, không phải nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng. Lúc đó, công ty kinh doanh thật dẽ dàng, Công ty chỉ việc xuất- nhập theo chỉ tiêu của Nhà nước. Khi chuuyển sang nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong kinh doanh và việc công ty tăng thêm thị trường là một bước tiến vô cùng phấn khởi.
Nhìn chung thị trường nước ngoài và thị trường trong nước về cơ bản chưa được khai thông, hiện nay kinh doanh XNk của công ty luôn gặp sự cạnh tranh của nhiều đối thủ, thị trường và bạn hàng trở thành vấn đề sống còn của Công ty.
4.4. Tình hình kinh doanh của công ty
Trong những năm qua
_ Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:
Bảng 4 : các khoản nộp ngân sách nhà nước ( 2000– 2005)
Đơn vị tính triệu đồng
Các chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Thuế GTGT
20.820
30.210
45.941
50.250
58.214
65.324
Thuế TTĐB
0
3.156
2.795
3.210
3.156
4.953
Thuế NK
45.529
60.733
50.721
55.400
65.468
70.357
Thuế TNDN
236
390
578
704
987
10.528
Thuế sử dụng vốn
289
477
745
803
854
893
Các khoản nộp khác
116
193
202
250
294
346
Tổng
66.990
95.159
100.982
110.617
128.973
152.401
(Nguồn : phòng kế toán công ty )
Như vậy ta có thể thấy rằng, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước, công ty đã thực hiện đầy đủ và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể là:
Năm 2001 so với năm 2000 tăng 42,05 % tương ứng 28.169 triệu đồng.
Năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,69 % tưong ứng 5.823 triệu đồng
Năm 2003 so với năm 2002 tăng 9,54 % tương ứng 9.635 triệu đồng,
Năm 2004 so với năm 2003 tăng 16,59 % tương ứng 18.356 triệu đồng,
Năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,16% tương ứng 23.428 triệu đồng.
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước công ty còn tham gia các chương trình trả nợ của chính phủ cho một số quốc gia như Nga và một số quốc gia khác.
5.Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty.
a.Ưu điểm:
Là một công ty có bề dày kịch sử trên 14 năm XNK các mặt hàng được Nhà nước cho phép. Với lợi thế đó Công ty đã tạo được sự tin tưởng của bạn hàng và khách hàng.
Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm về XNK tạo điều kiện cho việc kinh doanh của công ty thuận lợi hoá quan hệ với trên 25 nước trên thế giới nên Tổng công ty đã mở được văn phòng đại diện tại CHLB Nga, Đức, Nhật... Việc thành lập các đại diện đã giúp công ty nắm bắt nhanh nhạy hơn tình hình hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Với lợi thế là một đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp nên công ty đã tạo điều kiện cho những đơn vị không được phép XNK trực tiếp. Những đơn vị này đều có thể thông qua công ty để thực hiện nhiều hình thức XNK như : Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia công uỷ thác,...
Cơ cấu lao động của đã tạo điều kiện cho công ty kinh doanh tốt hơn, sắp xếp đồng đều giữa các phòng kinh doanh, đồng thời các phòng tổ chức quản lý được tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được công việc. Công ty luôn quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên. Nhờ vậy các nhân viên tập trung sức lực vào công việc giúp cho kết quả kinh doanh của Công ty được tốt hơn.
Nhược điểm.
-Sản phẩm của Tổng công ty XK ra thị trường nhìn chung chất lượng chưa cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
-Mặt hàng kinh doanh của công ty còn nghèo nàn, ký hợp đồng nhỏ,lẻ mang tính thăm dò.
-Sự biến động ở một số thị trường đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho Tổng công ty.
-Bước sang một đường lối kinh doanh mới nên công ty còn nhiều bỡ ngỡ, mọi người còn chưa năng động, nhạy bén với những thay đổi cuả thị trường.
-Việc thu nhập thông tin chưa đầy đủ nhất là khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
c.Nguyên nhân:
-Do sản phẩm cuả Tổng công ty chưa được đầu tư đúng mức về đổi mới khoa học công nghệ , do đối thủ cạnh tranh đưa ra những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
-Cán bộ nghiệp vụ chưa được bổ sung đầy đủ các kiến thức về kinh doanh và thị trường nên họ kém năng động,nhạy bén làm kết quả kinh doanh của Công ty chưa cao.
-Do chính sách mở rộng sự tham gia của các thành phấn kinh tế nên có nhiều đơn vị được phép trực tiếp XNK tạo nên khó khăn bước đầu của Công ty.
-Uy tín của Công ty ở trên thị trường chưa được phát huy cao nên việc kinh doanh còn kém hiệu quả.
-Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường XK sang các nước Châu á, tuy nhiên để chiếm được thị trường này còn đoì hỏi sự cố gắng nhiều mặt của Công ty.
Trên đây là những đặc điểm về hoạt độngkinh doanh XNK của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Với đặc điểm hoạt động như vậy, Công ty đã làm được những gì? và thu được những kết quả gì? Muốn vậy , ta đi xem xét , phân tích kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty.
II.Phân tích tình hình kinh doanh của công ty.
1.Kế hoạch của công ty.
Kế hoạch công ty đặt ra là 17.500.000 USD trong đó XK là 7.500.000 USD, NK là 10.000.000 USD; Công ty đã thực hiện : tổng kim ngạch là 25.555.488 USD bằng 146% so với kế hoạch và 150% năm 2005, trong đó XK là 5.000.000 USD , NK là 20.555.488 USD. Về kim ngạch XK chỉ đạt 66,7% kế hoạch trong đó gia công chổi quét sơn đạt 1,2 triệu USD, chiếm 24%. Hàng mây tre đạt 1 triệu USD bằng 20% . Hàng may mặc đạt 500.000 USD đạt 10%. Các mặt hàng truyền thống như : hàng thể thao, giầy dép đạt gía trị rất nhỏ. Các thị trường XK chủ yếu là Nga đạt 2.500.000 R/USD bằng 50% , Canada : 1.200.000USD bằng 24%; Chi Lê: 280.000 USD bằng 5,6%; Hàn Quốc : 300.000USD - 6%; Nhật 300.000 USD - 6%. Về kim ngạch nhập khẩu: trong 20. 555.488 USD nhập khẩu thì nhập khẩu uỷ thác chiếm 60% . Các mặt hàng chủ yếu là : thiết bị văn phòng : 4,3 triệu USD bằng 21,5%; đồ điện 2,145 triệu USD bằng 10% ; giấy các loại: 1,253 triệu USD bằng 6,3%; nguyên liệu gia công :1,167 USd bằng 7,1%; thiết bị y tế : 1,1 triệu USD bằng 5,5 %; thiết bị xây dựng vật tư : 2,015 triệu USD bằng 10%. Tổng kim ngạch cả năm 2005 đạt 142,7% so với năm 2004 . Trong đó NK bằng 157% và XK bằng 104%.
Biểu 5: Kim ngạch XNK thực hiện theo từng phòng của công ty năm 2005.
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính cấp)
Đơn vị: USD
Phòng
Kế hoạch
Thực hiện
% so với kế hoạch
XNK 1
2.000.000
5.400.399
270%
XNK 2
1.000.000
1.905.532
190%
XNK3
1.500.000
1.384.101
92%
XNK 4
1.500.000
1.53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0550.doc