LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET) 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
2. Nhiệm vụ của Công ty. 4
3. Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban. 5
3.1 Mô hình tổ chức. 5
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. 8
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 9
1. Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty. 9
1.1. Ngành nghề kinh doanh. 9
1.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty. 10
2. Thị trường của Công ty. 12
3. Đặc điểm về nhân sự, vốn và quy trình sản xuất. 12
3.1. Đặc điểm về nhân sự. 12
3.2. Vốn của Công ty. 13
3.3. Quá trình sản xuất sản phẩm. 14
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET). 16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA 21
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET). 21
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET). 21
2. Đối thủ cạnh tranh. 24
3. Sản phẩm 26
3.1. Kháng sinh tiêm công nghệ cao. 26
3.2 Thuốc trị ký sinh trùng. 26
3.3 VITAMIN và các chất tăng cường trao đổi chất. 27
3.4. Chế phẩm sinh học. 27
4. Chính sách giá và phương thức thanh toán. 29
4.1. Chính sách giá. 29
4.2 Phương thức thanh toán. 31
5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 32
5.1 Mạng lưới tiêu thụ 32
5.2 Nguồn nhân lực cho công tác tiêu thụ sản phẩm. 33
5.3 Kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm. 34
6. Các công cụ xúc tiến. 35
6.1 Quảng cáo. 35
6.2 Khuyến mại Error! Bookmark not defined.36
6.3 Hội chợ, triển lãm. 37
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET) 37
1. Những thành tựu đạt được. 37
2. Những khó khăn của Công ty. 40
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET) 43
I. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢCVÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET). 43
1. Về nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. 44
2. Tăng cường đầu tư. 44
3. Tổ chức quản lý. 44
4. Công tác thị trường. 45
5. Về lao động. 46
6. Một số các hoạt động khác. 46
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET) 46
1. Xây dựng chiến lược thị trường. 47
1.1. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường. 47
1.2 Dự báo thị trường. 48
1.3 Phát triển thị trường. 49
2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm. 50
3. Xây dựng chính sách giá. 52
4. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. 53
4.1. Quảng cáo. 53
4.2 Khuyến mại. 54
4.3 Các dịch vụ đi kèm. 54
5. Một số giải pháp khác thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 55
5.1. Tăng cường đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, hệ thống thông tin liên lạc. 55
5.2. Tăng cường hoạt động đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 56
5.3. Tăng cường các chính sách khuyến khích 56
KẾT LUẬN 57
61 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược và vật tư thú y (hanvet), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững sản phẩm này có tác dụng tốt, nhanh và hiệu quả nên đựợc rất nhiều người chăn nuôi lựa chọn. Nhưng những sản phẩm này có nhược điểm là giá thành rất cao, không phù hợp với điều kiện kinh tế của người chăn nuôi. Nắm bắt được điều này, Công ty đã đầu tư nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm có thể thay thế hàng ngoại nhập nhưng với giá thành rẻ hơn gấp nhiều lần, từ đó có thể cạnh tranh và giành thắng lợi trên thị trường.
Mặc dù gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng cho đến ngày nay, HANVET vẫn phát triển và khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi. Có được sự thành công như vậy là vì Công ty luôn có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, luôn đi sâu tìm hiểu nhu cầu của bà con chăn nuôi, biết tìm tòi, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá thành lại hạ phù hợp với bà con chăn nuôi trong cả nước. Chính vì vậy thương hiệu HANVET luôn luôn được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
3. Sản phẩm
Hiện nay sản phẩm của Công ty có 167 loại thuốc khác nhau và một số sách hướng dẫn chăn nuôi được chia thành 9 nhóm sản phẩm sau:
- Kháng sinh tiêm công nghệ cao.
- Thuốc trị ký sinh trùng.
- Vitamin và các chất tăng cường trao đổi chất.
- Chế phẩm sinh học.
- Hormon và thuốc điều tiết sinh sản.
- Thuốc sát trùng, tẩy uế.
- Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt.
- Thuốc dùng trong thủy sản.
- Sách.
3.1. Kháng sinh tiêm công nghệ cao.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 75 loại thuốc khác nhau như:
- HAMCOLI-S: Đây là sản phẩm đã đạt giải thưởng “cúp vàng nông nghiệp năm 2006”, đã được đăng ký nhãn hiệu tại Bộ NN&PTNT, tỉ lệ nội địa hóa của sản phẩm là 100%.
- HanoxilinLA: Sản phẩm đã đạt giải thưởng “Bông lúa vàng” , cũng được đăng ký nhãn hiệu tại Bộ NN&PTNT và tỉ lệ nội địa hóa là 100%.
- Ngoài ra còn có 73 sản phẩm khác đã được đăng ký nhãn hiệu, tất cả các sản phẩm này đều có tỷ lệ nội địa hóa là 100%. Bao gồm các sản phẩm như: HAMOGEN; AMTYO,CHOLORTIADEXA, GENORFCOLI
Nhóm sản phẩn này được điều chế dạng dung dịch tiêm, có tác dụng với các bệnh của gia súc, gia cầm và các loài vật nuôi như chó, mèo
3.2 Thuốc trị ký sinh trùng.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 17 sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Thú Y của Bộ NN&PTNT. Những sản phẩm này đều có tỷ lệ nội địa hóa là 100%.
- HANMECTIN: Sản phẩm này đã đạt giải thưởng “Bông lúa vàng”, sản phẩm này có tác dụng phòng và chữa các bệnh ký sinh trùng gây ra bệnh gan, phổi ở rắn.
- GENTA-COSTRIM. Sản phẩm được điều chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, có tác dụng chữa các bệnh như cầu ký trùng, viêm ruột, sưng đầu, tụ huyết trùng ở gia súc và gia cầm.
- Các sản phẩm khác như: HANCOC; HANCOTMIX-FORTE; HANEBA; HANJOPATOLnhững sản phẩm này có tác dụng phòng và chữa các bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm, các bệnh gây bạch lỵ, thương hàn, tụ huyết trùng ở gia cầm.
3.3 VITAMIN và các chất tăng cường trao đổi chất.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 30 sản phẩm có tác dụng phòng và chữa các bệnh do thiếu Vitamin A, B, C, D, E, chống suy dinh dưỡng, gầy còm, rối loạn trao đổi chất, trợ lực, giải độc. Tẩt cả các sản phẩm này đã được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Thú Y, sản phẩm có tỉ lệ nội địa hóa là 100%. Một số sản phẩm như:
- ADE, sản phẩm được điều chế dưới dạng thuốc bột tan trong nước, có tác dụng phòng và chữa các bệnh do thiếu vitamin, tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
- GLUCOSE, sản phẩm được điều chế dưới dạng dung dịch tiêm,có tác dụng cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể vật nuôi, tăng lượng Glucogen ở gan, cơ, giải độc do mắc các bệnh truyền nhiễm.
3.4. Chế phẩm sinh học.
Nhóm sản phẩm này gồm 4 loại: HAN-LACVET, HANVET K.T.E HI, HANVET K,T,G, HANVET K.T.V. đây là 4 sản phẩm có tác dụng phòng và chữa các loại bệnh đường ruột, các bệnh Gumboro, Newcastle, phòng và chữa các bệnh viêm gan siêu vi rút. 3 trong 4 sản phẩm trên là HANVET K.T.E, HANVET K.T.G, HANVET K.T.V là 3 kháng thể E.COLI hàm lượng cao, 3 sản phẩm này đã đạt giải thưởng bông lúa vàng và giải thưởng khoa học VIFOTEC do hiệp hội khoa học Việt Nam trao tặng vì đã nghiên cứu và chế tạo thành công 3 kháng thể sinh học có chất lượng cao và thay thế được hàng ngoại nhập.
Ngoài ra còn một số nhóm sản phẩm khác cũng có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm dùng trong chăn nuôi thủy hải sản. Công ty còn phát hành một số loại sách hướng dẫn bà con cách chăn nuôi để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là những kinh nghiệm đã được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế, từ đó giúp cho bà con chăn nuôi có thể nhận biết được chính xác cách phòng và chữa bệnh cho vật nuôi của mình.
Nhìn chung các sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của người chăn nuôi, luôn được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Tốc độ tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trường tương đối nhanh, có những thời điểm sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng hết được nhu cầu của thị trường. Tuy vậy, cũng còn có những sản phẩm chưa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Những sản phẩm nhập ngoại thường có chất lượng tốt hơn, hoặc có những sản phẩm mà Công ty còn chưa nghiên cứu và sản xuất ra được. Những sản phẩm nhập ngoại thường có giá thành cao gấp nhiều lần giá thành của sản phẩm trong nước, nhưng cũng một phần vì công nghệ còn chưa theo kịp các nước hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn thấp hơn do vậy mà chưa thể nghiên cứu và sản xuất ra được. Người tiêu dùng vẫn phải mua các sản phẩm đó với giá thành cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, Công ty đã không ngừng nghiên cứu và đưa ra được một số sản phẩm có chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập mà giá chỉ bằng 1/3 giá của sản phẩm ngoại nhập như kháng thể K.T.E, kháng thể K.T.G, kháng thể K.T.V đây là những bước đột phá của tiến trình nghiên cứu sản phẩm, mang lại rất nhiều lợi ích cho người tiêu dùng trong nước.
Trong khoảng thời gian tới, tình hình dịch bệnh ở gia súc và gia cầm vẫn diễn biến phức tạp, Công ty phải luôn tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn để thay thế, đồng thời tăng cường sản xuất các loại vacxin phòng bệnh như vacxin phòng bệnh cúm A H5N1 ở gia cầm, bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, đồng thời cùng với toàn ngành thú y ngăn chặn dịch bệnh.
4. Chính sách giá và phương thức thanh toán.
4.1. Chính sách giá.
Công ty xác định giá dựa trên giá thành sản xuất sản phẩm và một số yếu tố khác tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể như: Giá của đối thủ cạnh tranh, tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, chỉ số giá tiêu dùngtừ đó Công ty có thể đưa ra một mức giá phù hợp với người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đồng thời có thể mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Mặc dù mấy năm trở lại đây, tình hình dịch bệnh đối với gia súc và gia cầm diễn ra liên tiếp, lượng vacxin phòng chống dịch cần với số lượng lớn, Công ty đã nghiên cứu và chế tạo thành công các loại vacxin này để thay thế cho hàng nhập ngoại nhưng Công ty đã đưa ra một mức giá chỉ bằng 1/10 so với mức giá của hàng ngoại nhập. Điều đó đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, khẳng định được niềm tin của người tiêu dùng đối với Công ty.
Bảng 7: Bảng giá một số sản phẩm của Công ty.
STT
tªn s¶n phÈm
®vt
Gi¸ b¸n lÎ cã thuÕ
ck (%)
Gi¸ b.bu«n cHƯa thuÕ
thuèc èng nhän
1
Analgin 30%, 5ml
èng
410
5
371
2
Atropin Sulphate 0,1%, 2ml
èng
126
5
114
3
B-complex, 2ml
èng
160
5
145
4
Cafein Na - Benzoat 20%, 5ml
èng
240
5
217
5
Calcium-F, 5ml
èng
260
5
235
6
Gentamicin sulphate 200mg, 5ml
èng
580
5
525
thuèc èng cæ bång
1
Calmaphos, 5ml
èng
520
5
470
2
Genta - Tylo, 5ml
èng
830
5
751
3
Hampiseptol, 5ml
èng
1100
5
995
4
Hantril-inj 5%, 5ml
èng
480
5
434
5
Levasol 7,5%, 5ml
èng
470
5
425
Thuèc lä níc
1
AmTyO, 100 ml
Lä
26000
5
23,524
2
Chlotiadexa, 10 ml
Lä
2300
5
2,081
3
Enrotril-50, 10 ml
Lä
1700
5
1,538
4
Genorfcoli, 10ml
Lä
2700
5
2,443
5
Genta - Tylo, 100ml
Lä
18000
5
16,286
6
Gentamicin-Sulphate, 100ml
Lä
12000
5
10,857
7
Kanamycin Sulphate 10%, 20ml
Lä
1950
5
1,764
thuèc lä bét pha tiªm
1
Ampicillin-1000, 1g
Lä
1600
5
1,448
2
Ampi-Kana, 1g
Lä
1700
5
1,538
3
Hamcloxan-1, 1g
Lä
2250
5
2,036
4
Kanamycin Sulphate 1g
Lä
900
5
814
5
Oxytetracylin HCL, 500mg
Lä
400
5
362
6
Dolosin-200, 100 g
hép
29000
5
26,238
7
CRD-Stop 20g
Gãi
5400
5
4,886
Thuèc trÞ ký sinh trïng
1
Berenil (Azidin) 1,18g
Lä
2200
5
1,990
2
Hancoc, 125 ml
Lä
17000
5
15,381
3
HanEba 30%, 20g
Gãi
7800
5
7,057
4
Han-Dertil-B, 600 mg
Viªn
1900
5
1,719
5
Menbendazol 10%, 4g
Gãi
480
5
434
6
Hantox-spray, 100 ml (6 lä/hép)
Lä
12900
5
11,671
ChÕ phÈm sinh häc
1
Han-Lacvet, 4 g
Gãi
1800
5
1,629
2
Hanvet K.T.E (Kh¸ng thÓ E.Coli) 50ml
Lä
7000
0
6,667
3
Hanvet K.T.G
Lä
12000
0
11,429
4
Hanvet K.T.G
Lä
6000
0
5,714
5
Hanvet K.T.V
Lä
6000
0
5,714
vitamin vµ Thuèc n©ng cao søc ®Ò kh¸ng
1
ADE, 500g
Gãi
29000
5
26,238
2
B-Complex, 100g
Gãi
6800
5
6,152
3
Calmaphos, 100ml
Lä
6300
5
5,700
4
Fe-Dextran-B12 10%, 100ml
Lä
23000
5
20,810
5
Glucoza 500g
Gãi
5500
5
4,976
6
Glucose 30%, 500ml
Lä
6500
5
5,881
7
Lysin 98, 5%, 100g
Gãi
6700
5
6,062
8
Vitamin C 10%, 100ml
Lä
8500
5
7,690
Thuèc s¸t trïng
1
ChloraminT (Halamid), 50g
Gãi
5700
5
5,157
2
Derma-spray, 100 ml
Lä
9000
5
8,143
3
Han-Iodine 10%, 50ml
Lä
4500
5
4,071
s¸ch
1
Thuèc thó y vµ c¸ch sö dông
QuyÓn
19000
15
15,381
2
Mét sè bÖnh quan träng cña lîn
QuyÓn
10500
15
8,500
3
Mét sè bÖnh quan träng ë tr©u bß
QuyÓn
3800
20
2,895
4
Mét sè bÖnh quan träng ë gµ
QuyÓn
7000
15
5,667
5
Nu«i ngan vÞt vµ c¸c bÖnh thêng gÆp
QuyÓn
9000
15
7,286
Nguồn: Phòng thị trường
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán hàng qua đại lý nên giá bán được áp dụng giống nhau ở tất cả các khu vực. Tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý ở các sản phẩm thuốc chủ yếu là 5%, sản phẩm sách là 15-20%.
Đối với những khách hàng mua hàng trực tiếp tại Công ty cũng được hưởng chiết khấu nếu mua với số lượng lớn, tỷ lệ chiết khấu được quy định trong từng trường hợp cụ thể.
Hiện nay do những thay đổi của thị trường nhất là thay đổi của thị trường các yếu tố đầu vào làm cho giá nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tăng lên, do vậy làm cho giá thành sản xuất cũng tăng lên. Công ty phải thay đổi giá bán sản phẩm, làm tác động không nhỏ đến người tiêu dùng.
4.2 Phương thức thanh toán.
Thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh thành trong cả nước với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, vì vậy cũng gặp một số khó khăn trong vấn đề thanh toán. Hình thức thanh toán chủ yếu mà Công ty thường áp dụng đó là trả bằng tiền mặt.
Đối với những khách hàng truyền thống, mua với số lượng lớn thì Công ty có thể áp dụng hình thức trả chậm trong một thời gian nhất định mà không bị tính lãi. Nếu khách hàng đó thanh toán tiền hàng sớm, trước thời hạn sẽ được hưởng một mức chiết khấu tùy theo khối lượng và thời gian thanh toán.
Đối với những hợp đồng mua hàng với khối lượng lớn thì áp dụng hình thức trả tiền theo quy định trong hợp đồng đã ký.
Đối với những khách hàng mua với số lượng nhỏ, không thường xuyên thì Công ty thường áp dụng hình thức trả tiền ngay.
Những phương thức thanh toán trên của Công ty có ưu điểm là thu hồi được tiền hàng nhanh, rút ngắn chu kỳ chu chuyển của sản phẩm. Nhưng có nhược điểm là các đại lý phải giữ một khối lượng tiền mặt lớn, không đảm bảo về an toàn, khó khăn trong vấn đề vận chuyển. Vì vậy cần có những biện pháp thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và Công ty.
5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được tự do lựa chọn các hình thức tiêu thụ cho phù hợp với phương thức kinh doanh và sản phẩm của doanh nghiệp. Không chỉ tổ chỉ sản xuất những sản phẩm tốt có chất lượng mà doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm các cơ hội để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trên thị trường, vì vậy để cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường Công ty không những chỉ sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao là đã có thể thành công trên thị trường. Mà cần phải có biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý nhằm cạnh tranh được với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Một số hoạt động nhằm tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đã được Công ty xây dựng:
5.1 Mạng lưới tiêu thụ
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty bao gồm hơn 300 đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt ở các tỉnh thành trong cả nước. Trong đó một số tỉnh có số lượng đại lý lớn như: Hà Tây, Hà Nội, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Những tỉnh này có số hộ chăn nuôi nhiều và lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng Công ty đã đặt đại lý tại các quận huyện trong tỉnh.
Công ty đã lựa chọn 2 hình thức kênh phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ kênh phân phối của HANVET
ĐẠI LÝ
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
NGƯỜI SẢN XUẤT
Hình thức phân phối trực tiếp được áp dụng đó là những khác hàng đến giao dịch và mua sản phẩm trực tiếp tại phòng thị trường của Công ty hoặc tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây là những khách hàng mua với khối lượng lớn và thường xuyên của Công ty.
Hình thức kênh phân phối gián tiếp là thực hiện bán hàng qua các đại lý được đặt ở các tỉnh thành. Những khách hàng thường là những người ở xa, mua với khối lượng hàng vừa phải hoặc là những khách hàng không thường xuyên, mua với khối lượng nhỏ lẻ. Các đại lý hưởng hoa hồng theo tỷ lệ chiết khấu hàng hóa.
5.2 Nguồn nhân lực cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm gồm 68 người ở các vị trí sau:
Bảng 8: Số cán bộ của phòng thị trường
1
Quản lý
10 người
6
Lái xe
8 người
2
Tiếp thị
14 người
7
Cộng tác viên
1 người
3
Tiếp thị bán hàng
8 người
8
Tập việc
5 người
4
Đại lý bán hàng
4 người
9
Phụ bán hàng
4 người
5
Giao hàng
14 người
Nguồn: Phòng thị trường
Ở bộ phận quản lý là các cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường, có khả năng tổ chức và lãnh đạo các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Bộ phận tiếp thị là các cán bộ có khả năng và hiểu biết về sản phẩm của Công ty, thường xuyên tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Bộ phận tiếp thị chiếm có số lượng nhân viên lớn nhất bởi do yêu cầu của công tác giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, lại do đặc thù của sản phẩm thuốc thú y nên cần nhiều cán bộ tiếp thị để sâu sát đến từng địa phương, giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn người chăn nuôi cách thức để sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả nhất. Do vậy cần nhiều cán bộ cho bộ phận này, đặc biệt là những cán bộ có khả năng và hiểu biết về ngành thú y.
Ở các bộ phận khác đều là những người có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đảm bảo phát triển hoạt động tiêu thụ của Công ty một cách tốt nhất.
5.3 Kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 9: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Khu vực IV
2004
10.6
9.7
8.5
7.2
2005
12.5
12.9
11.4
10.8
2006
18.2
16.3
13.7
12.9
Nguồn: Phòng thị trường
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, Khu vực I luôn đạt doanh thu cao nhất so với các khu vực còn lại. Khu vực này bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng: Bắc Giang; Hải Dương, Hưng Yênlà những tỉnh có số lượng người tiêu dùng sản phẩm của Công ty tương đối nhiều. Tiếp sau đó là các tỉnh phía Nam Sông Hồng như: Hà Tây, Hà Nam, Nam ĐịnhNhững tỉnh có doanh thu xấp xỉ bằng các tỉnh thuộc khu vực I.
Hai khu vực còn lại là khu vực III, và khu vực IV có doanh thu thấp hơn. Một phần là do ở khu vực IV có ít hộ chăn nuôi, nhất là chăn nuôi với quy mô lớn hơn các khu vực còn lại. Còn tại khu vực III do khoảng cách khá xa nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các khu vực lân cận. Đồng thời tại khu vực này có một số đối thủ cạnh tranh có trụ sở chính đặt tại các tỉnh miền trong nên họ đã nắm vững thị trường và nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng rõ hơn cán bộ của Công ty, chính vì vậy lượng hàng bán ra ở khu vực này có giảm hơn so với khu vực các tỉnh phía Bắc.
Để tăng lượng hàng hóa bán ra tại khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam Công ty cần có những chính sách phát triển thị trường, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường này làm cho khách hàng quan tâm đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn.
6. Các công cụ xúc tiến.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng cần có các công cụ hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Các công cụ nhằm xúc tiến bán, giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hiện nay Công ty đã sử dụng một số công cụ hỗ trợ như:
6.1 Quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện nay công tác quảng cáo ở HANVET rất được chú trọng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hợp lý. Các chương trình quảng cáo chủ yếu được áp dụng là quảng cáo trên những chương trình dành cho người chăn nuôi, được người chăn nuôi thường xuyên theo dõi như:
- Quảng cáo trên truyền hình: Công ty thường xuyên có các hình thức quảng cáo trên truyền hình đặc biệt là ở chương trình “Bạn của nhà nông” trên VTV2 của Đài Truyền Hình Việt Nam. Đây là chương trình được người chăn nuôi yêu thích và thường xuyên đón xem. Nắm bắt được tâm lý này, Công ty đã đưa ra những hình thức quảng cáo nhằm hướng người chăn nuôi đến với sản phẩm của HANVET như hướng dẫn bà con cách chăn nuôi cách thức phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, giúp bà con lựa chọn các loại thuốc có tác dụng tốt đối với vật nuôi của mình. Chính vì vậy bà con luôn tin tưởng và lựa chọn những sản phẩm của HANVET.
- Quảng cáo trên đài Tiếng Nói Việt Nam. Đây là một hình thức quảng cáo mà luôn được HANVET chú trọng đến. Bởi Đài Tiêng Nói Việt Nam là một địa chỉ quen thuộc của bà con trong cả nước, nhất là chương trình “Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam” đây là chương trình dành cho người nông dân, được người nông dân thường xuyên theo dõi. Công ty đã có các hình thức quảng cáo trên chương trình này như giới thiệu về Công ty, những sản phẩm của Công ty, tác dụng của các sản phẩm đó đối với vật nuôi. Qua đây đã đưa sản phẩm của Công ty đến được với các thính giả trong cả nước, đặc biệt là người chăn nuôi.
Ngoài ra Công ty còn có các hình thức quảng cáo trên báo, các tạp chí dành cho người chăn nuôi trong cả nước. Các chương trình quảng cáo đã mang hình ảnh của Công ty đến với người chăn nuôi trong cả nước. Sản phẩm HANVET luôn được bà con chăn nuôi tin tưởng và lựa chọn.
6.2 Khuyến mại
Khuyến mại là hình thức nhằm tăng doanh số bán hàng của Công ty trong một giai đoạn nhất định, với các hình thức khuyến mại phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng, hướng họ đến quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp. HANVET cũng thường xuyên áp dụng các hình thức khuyến mại để đầy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
Những chương trình khuyến mại mà Công ty áp dụng nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một trong những hình thức khuyến mại chủ yếu được Công ty áp dụng đó là mua hàng tặng hàng để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức tăng chiết khấu hoặc tăng % hoa hồng cho những đại lý thường xuyên mua hàng và mua với số lượng lớn. Khách hàng cũng rất hưởng ứng các đợt khuyến mại của Công ty, trong thời gian khuyến mại, họ thường xuyên mua hàng của Công ty với số lượng lớn hơn. Đó chính là những thành công của Công ty khi áp dụng hình thức này. Công ty thường áp dụng các đợt khuyến mại nhân dịp lễ, tết, hưởng ứng phong trào do cục thú y phát động Hình thức này đã thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm một cách rõ rệt. Nhưng khi áp dụng hình thức này Công ty cần có sự xem xét kỹ lưỡng, áp dụng ở từng thời điểm nhất định, nếu không sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
6.3 Hội chợ, triển lãm.
Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm như: Hội chợ hàng Nông nghiệp, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao để quảng bá và giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng. Trong các hội chợ này Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo với khách hàng, các cuộc nói chuyện, phổ biến kiến thức chăn nuôi đến người dân ở các tỉnh thành trong cả nước. Hoạt động này thường mang lại hiệu quả tốt, được người dân hưởng ứng. Công ty nên tiếp tục triển khai và tổ chức nhiều hơn nữa những chương trình này để mang lại hiểu quả thiết thực cho cả doanh nghiệp và bà con chăn nuôi trong cả nước.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
1. Những thành tựu đạt được.
Trải qua 18 năm thành lập và phát triển, có những giai đoạn Công ty gặp phải rất nhiểu khó khăn, tình hình kinh tế trong nước không ổn định, khủng hoảng kinh tế xảy ra trầm trọng, lạm phát lên đến 3 con số. Tình hình Công ty cũng rất khó khăn, thiếu vốn, trang thiết bị, thiếu công nhân lành nghề. Nhưng với tinh thần đoàn kết, quyết tâm Công ty vẫn đứng vững và phát triển mạnh mẽ, vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam, lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất và tinh thần ngày càng được đảm bảo, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng tốt và kịp thời nhu cầu của bà con chăn nuôi, mang lại nhiều lợi ích và tạo được niềm tin cho người chăn nuôi .
Trong những năm vừa qua Công ty luôn chú trọng vào việc nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng cao có thể thay thế được hàng ngoại nhập, đem lại nhiều lợi ích cho toàn bộ ngành chăn nuôi của nước ta. Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường. Đó là những điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa.
Từ thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) có những điểm mạnh cần được phát huy hơn nữa:
- Trong suốt quá trình thành lập và phát triển Công ty đã tạo ra một thương hiệu để người tiêu dùng luôn tin tưởng và lựa chọn. Đó chính là nỗ lực của toàn Công ty, luôn sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, hình thức tiêu thụ phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng do vậy mà khách hàng luôn lựa chọn sản phẩm của Công ty.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến chất lượng của sản phẩm với khẩu hiệu là: “Chất lượng sức sống của HANVET” . Với những sản phẩm có chất lượng tốt là cơ sở để Công ty giữ vững được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được những khách hàng mới.
- Một trong những yếu tố luôn được Công ty chú trọng đến đó là đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm mới. Với đội ngũ giáo sư, tiến sĩ, thạc sỹ và bác sĩ thú y có kinh nghiệm và chuyên môn về lĩnh vực sản xuất thuốc thú y, phòng nghiên cứu luôn đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá thành hạ hơn rất nhiều so với những sản phẩm nhập ngoại. Năm 2006 vừa qua Công ty được vinh dự trao giải thưởng khoa học VIFOTEC vì đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học E-COLI với các sản phẩm là Kháng thể K.T.E, kháng thể K.T.G, kháng thể K.T.V. Các sản phẩm này đã góp phần vào việc đẩy lùi dịch bệnh cúm A H5N1 ở gia cầm và dịch lở mồm long móng ở gia súc. Đó là một thành công rất lớn cần được biểu dương của toàn thể Công ty.
- Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, vấn đề nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng là một yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy mà Công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu thị trường, coi đây là biện pháp tích cực cho việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính vì chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị trường mà Công ty luôn đưa ra được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bà con chăn nuôi, đảm bảo tiêu thụ có hiệu quả tốt.
- Công ty đã xây dựng được hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty được đặt ở tận các xã, huyện. Các chính sách phân phối phù hợp ở mỗi thời điểm khác nhau, luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mỗi khi cần mua sản phẩm của Công ty.
- Công ty đã đưa ra chính sách giá rất phù hợp với nhu cầu thanh toán của khách hàng. Với một mức giá đảm bảo được sự cạnh tranh đồng thời có thể mang lại lợi nhuận của doanh nghiệp, Công ty đã mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chính sách giảm giá cho những khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn, thường xuyên như chính sách mua với một số lượng nhất định thì được thưởng tiền hoặc được tặng thêm sản phẩm.
- Phương thức thanh toán phù hợp, nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến mua hàng tại các đại lý của Công ty. Nếu là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn Công ty có thể áp dụng hình thức trả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5642.doc