Đề tài Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu

Lời nói đầu 1

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu 3

I. Một số Khái niệm chung 3

1. Khái niệm đấu thầu nói chung 3

2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng Error! Bookmark not defined.

3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu 3

4. Vai trò của đấu thẩu trong đấu thầu xây dựng 3

4.1. Đối với các nhà thầu 3

4.2 Đối với chủ đầu tư 4

4.3. Đối với Nhà nước 4

II. Một số vấn đề về quy chế đấu thầu 4

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 4

1. 1. Phạm vi áp dụng 4

1. 2. Đối tượng áp dụng 5

2. Nguyên tắc đấu thầu 6

2. 1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau 6

2. 2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ 6

2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng 6

2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh 6

2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể " 6

2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước 6

2. 7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng 6

3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng 6

3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu 6

3. 2 Phương thức đấu thầu 7

III. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 8

1. Điều kiện thực hiện đấu thầu 8

1. 1. Điều kiện mời thầu 8

1. 2. Điều kiện dự thầu 8

1. 3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình tổ chức. Error! Bookmark not defined.

2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu 8

3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 9

4. Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng 10

5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của tổ chức xây dựng 10

5. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng 10

5. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng 10

 5. 3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức 11

6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp Error! Bookmark not defined.

6. 1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm Error! Bookmark not defined.

6. 2. Chỉ tiêu xác suất chúng thầu Error! Bookmark not defined.

6. 3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng. Error! Bookmark not defined.

Chương II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II 11

I. Giới thiệu chung về công ty xây dựng Sông Đà II 11

1. Quá trình hình thành và phát triển 11

1. 1. Giai đoạn từ khi thành lập (1960) đến khi được xắp xếp lại(1993) 26

1. 2. Giai đoạn sau khi sắp xếp lại (3/1993) đến nay. 26

2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất 27

2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 27

2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 31

II. Năng lực hiện tại của công ty 32

1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 32

2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu: 33

3. Đặc điểm về lao động 36

4. Năng lực tài chính 39

III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông Đà II trong những năm gần đây 41

1. Tình hình chung 41

2.Trình tự tham gia dự thầu của công ty 45

2.1.Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu Error! Bookmark not defined.

2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có) 17

2. 3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu 17

2. 4 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu 18

2.5 Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng. 18

3. Đánh giá tình hình thực hiện đâú thầu của công ty trong những năm qua 45

3.1. Những thành tích 45

3. 2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty 46

3. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên 47

4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác dự thầu tại công ty 47

 

 

Chương III :Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II 51

I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001- 2005 của công ty xây dựng Sông Đà II 51

1. Định hướng phát triển 51

2. Một số mục tiêu chính 51

2.1.Cơ cấu sản lượng 52

2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp 52

2.3.Về cơ cấu địa bàn hoạt động 52

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II 52

Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu 52

Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với yêu cầu của thị trường 56

Biện pháp 3 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công. 60

Biện pháp 4 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, chiến lược tranh thầu phù hợp 61

Biện pháp 5: Quản lý nhân công 66

III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông Đà II. 67

1. Ý kiến đề nghị Tổng Công Ty 67

2. Kiến nghị với Nhà nước 67

Kết luận. 69

Danh mục Tài liệu tham khảo 70

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ chức khai thác, sản xuất, thu mua, vận chuyển, bốc rỡ vật tư, giám sát tình hình sử dụng vật tư, thiết bị. Quản lý và theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty. Như vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong công ty được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tương hỗ lẫn nhau. Công việc của bộ phận này được sự giúp đỡ và hợp tác của các bộ phận khác. 2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí theo sơ đồ với 6 đơn vị thành viên đặt dưới sự quản lý của cơ quan công ty, dưới các xi nghiệp là các đội công trình trực thuộc với nhiệm vụ cụ thể như sau: cn. Hà nội xn 205 xn 204 xn 203 xn 202 xn 201 Cơ quan công ty - Xí nghiệp 201 là đơn vị chuyên sản xuất vật liệu đá. - Xí nghiệp 202 là đơn vị xây dựng thủy lợi và công trình công nghiệp nhỏ. - Xí nghiệp 203 là đơn vị quản lý thi công cơ giới. - Xí nghiệp 204 là đơn vị thi công các công trình ở Lào (năm 2000 do gặp khó khăn đã chuyển hướng nhận các công trình điện nhỏ trong nước). - Xí nghiệp 205 là đơn vị thi công cầu đường. - Chi nhánh Hà Nội là đơn vị có truyền thống xây dựng dân dụng và công nghiệp. Bên dưới sự quản lý của các xí nghiệp là các đội công trình trực tiếp tham gia thi công xây dựng các công trình. II. Năng lực hiện tại của công ty 1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Theo giấy phép hành nghề kinh doanh số "493BXD/CSKD" ngày 18/11/1997 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tây cấp, Công ty xây dựng Sông Đà II có năng lực ngành nghề như sau: - Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng tới quy mô lớn; nhóm A - Xây dựng công trình thủy lợi: đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu. - Xây dựng công trình Giao thông: Đường bộ tới cấp 1, sân bay, bến cảng. - Lắp đặt thiết bị Cơ - Điện - Nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu chuẩn, đường dây và trạm biến áp điện. - Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đắp nền, đào đắp công trình. - Thi công các loại mỏng; khoan phun vữa xi măng - hoá chất. - Thi công bằng phương pháp khoan mổ mìn các công trình hồ. - Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng. - Kinh doanh vật tư vật liều xây dựng. Như vậy công ty xây dựng Sông Đà II có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ. Thêm vào đó, với năng lực ngành nghề đa dạng tạo ra lợi thế về khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại hợp đồng trọn gói và hợp đồng chìa khoá trao tay. 2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng. Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công việc. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu. Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ. Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự án đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư trạm trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất thấp, nhất là chạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6 vạn tấn-tức cả dây chuyền trộn-rải-lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu. Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh doanh. Về nguyên vật liệu phục sản xuất. Đây là yếu tố đầu vào phục vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu. Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp TT Loại và mã hiệu Nước SX S. Lượng (Cái) Công suất Thông số KT chính I Ôtô các loại 86 1 Ôtô KRAZ 3256b L. Xô 23 240CV 12 Tấn 2 Ôtô KAMAZ - 55111 L. Xô 10 210 CV 13 Tấn 3 Ôtô MAZ - 5549;5551 L. Xô 10 180 CV 8 - 10 Tấn 4 Ôtô IFA - W50 Đức 1 125 CV 5 Tấn 5 Ôtô ZIL - 555;130 L. Xô 5 150 CV 5 Tấn 6 Ôtô téc GA3 - 53 L. Xô 2 115 CV 2 Tấn 7 Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5 TQ 35 139 CV 5 Tấn II Máy xúc, đào các loại L. Xô 15 1 Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B TQ 1 2. 2M3 2 Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156 L. Xô 2 130 CV 1. 2 - 1. 5 M3 3 Máy xúc SAMSUNG HQ 4 130 CV 0. 6 - 0. 8 M3 4 Máy xúc HITACHI Nhật 1 130 CV 1. 2 M3 5 Máy đào bánh xích CAT - 330B Mĩ 1 222 CV 1. 5 M3 6 Máy đào bánh xích EO - 4224 L. Xô 4 108 CV 1 M3 7 Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2 HQ 2 139 CV 0. 85 M3 III Máy ủi, san đầm, lu 32 1 Máy ủi T170M; T130; DT75 L. Xô 12 75-170 2 Máy ủi KOMMATSU Nhật 5 160 CV 3 Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A - GD521A Nhật 2 155 CV 4 Máy đầm rung SD - 180 Mĩ 1 230 CV 35 Tấn 5 Máy đầm rung BITELLI - C100 AL Ytaly 2 105 CV 25 Tấn 6 Máy đầm lốp DY - 16B L. Xô 1 240 CV 25 Tấn 7 Máy lu bánh lốp - RG - 248 Ytaly 1 65KW 25 Tấn 8 Máy lu bánh thép các loại Nhật ý 5 6 – 10 Tấn 9 Máy lu rung SD - 175 D Mĩ 1 230 CV 17. 5 Tấn 10 Máy lu rung SD - 150 D Mĩ 1 15 Tấn 11 Máy lu rung SD - DYNAPAC Nhật 1 85 CV 20 Tấn IV Cần trục các loại 12 1 Cần trục lốp các loại L. Xô 8 75 - 180 9 – 125 Tấn 2 Cần trục xích DEK 251 L. Xô 1 108 CV 25 Tấn 3 Cần trục tháp KB 403; 308 L. Xô 2 30KW 5 – 8 Tấn 4 Cẩu giàn KMS L. Xô 1 160KW 10 Tấn V Máy công cụ 65 1 Máy tiện vạn năng L. Xô 2 3- 10KW 2 Máy khoan BMK - 4 L. Xô 4 5. 5 KW D102mm 3 Máy khoan CBY - 100H L. Xô 1 D102mm 4 Máy ép khí các loại L. Xô 6 4. 5 – 20 m3/ph 5 Máy phát điện 125 L. Xô 4 125KVA 6 Máy phát điện POLYMA Đức 2 38KVA 7 Máy phát điện KOPUTA Nhật 1 1. 2KW 8 Máy bơm nước các loại L. Xô 12 10-40 m3/h 9 Máy hàn xoay chiều L. Xô 13 17KW;34 10 Máy uốn, cắt sắt TQ 4 11 Máy đóng cọc L. Xô 1 1. 2 Tấn 12 Dàn ép cọc EC 60 - EC 100 L. Xô 2 60 – 100 Tấn 13 Máy trộn bê tông TQ 10 350lít - 500lít 14 Máy tuốt thép CMK 357 L. Xô 2 15 Máy mài 2 đá 3B 633 L. Xô 1 4KW 16 Máy ép bấc thấm Mĩ 1 17 Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670 Ytaly 2 119 CV 500 Tấn/ca 18 Máy dải BT átphan MITSIMOTO Nhật 1 85 CV 250 Tấn/ca VI Các trạm và thiết bị khác 47 1 Trạm átphan SD 80 Đức 1 80 Tấn/h 2 Dây chuyền đúc cống ly tâm VNam 2 50KW D1000-2000 3 Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186 L. Xô 3 15-33 m3/h 4 Trạm nghiền sàng Nordberg P. Lan 1 150T/h 100 m3/h 5 Giáo chồng các loại D54 - D76 VNam 12 bộ 6 Giáo xây 200 m2 các loại D42 VNam 13 bộ 7 Tầu thuyền các loại L. Xô 2 8 Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại L. Xô 2 9 Bộ máy búa phá bê tông TQ 10 10 Máy kinh vĩ THEO 020B Đức 2 SET 2C 11 Thuỷ bình AX - 1S Đức 2 12 Mia + Thước NIVA Đức 4 Như vậy, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chât lượng công trình giảm chi phí sản xuất. Đối với công ty xây dựng Sông Đà II, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương châm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới. 3. Đặc điểm về lao động Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản xuất với các ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt động trên địa bàn rộng khắp. Bảng 2. 1: Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của doanh nghiệp STT Cán bộ chuyên môn và KT theo nghề Số lượng Số năm trong nghề Đã có kinh nghiệm Qua các công trình 5 năm 10 năm 15 năm Tổng số 291 47 114 130 Quy mô lớn cấp I 1 Kỹ sư xây dựng 49 15 19 15 Quy mô lớn cấp I 2 Kỹ sư thuỷ lợi 24 4 8 12 Quy mô lớn cấp I 3 Kỹ sư cầu đường 20 2 10 8 Quy mô lớn cấp I 4 Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc đạc 8 5 3 Quy mô lớn cấp I 5 Kỹ sư động lực+ Cơ khí, máy 13 7 6 Quy mô lớn cấp I 6 Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm 7 2 3 2 Quy mô lớn cấp I 7 Kỹ sư điện + Cấp thoát nước 8 3 5 Quy mô lớn cấp I 8 Cử nhân kinh tế + TCKT 33 10 14 9 Quy mô lớn cấp I 9 Các loại kỹ sư khác 26 3 11 12 Quy mô lớn cấp I 10 Trung cấp 85 11 29 45 Quy mô lớn cấp I 11 Sơ cấp + Cán sự 18 5 13 Quy mô lớn cấp I Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng. Hiện nay, công ty xây dựng Sông Đà II có 1227 cán bộ công nhân viên. Trong đó, số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm 15, 32% số cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 6, 9%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 76, 28%, không có công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề. (Bảng 2)Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu. Bảng 2. 2: Công nhân kỹ thuât của doanh nghiệp STT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Tổng số 936 287 288 253 101 7 I Công nhân XD 254 96 73 57 28 1 Mộc, nề, sắt, bê tông 134 53 37 30 14 2 Sơn, vôi, kính 40 14 10 9 7 3 Lắp ghép cấu kiện, đường ống 29 5 11 9 4 4 CN Chuyên ngành đường bộ 51 24 15 9 3 II Công nhân cơ giới 286 62 108 74 42 1 Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu 93 27 28 25 13 2 Cần trục lốp, xích 10 1 4 4 1 3 Cần trục tháp dài 9 1 4 2 2 4 Vận hành máy các loại 22 3 7 8 4 5 Lái xe ôtô 152 30 65 35 22 III Công nhân cơ khí 226 43 67 85 24 7 1 Hàn, rèn, tiện, nguội 97 21 27 35 12 2 2 Thợ điện, nước 70 14 25 28 3 3 Sửa chữa cơ khí 59 8 15 22 9 5 IV CN sản xuất vật liệu 49 23 7 15 4 Khoan đá, bắn mìn 49 23 7 15 4 V Công nhân khảo sát 59 24 17 15 3 Trắc đạc 59 24 17 15 3 VI Công nhân khác 61 39 16 7 Tổng hợp 61 39 16 7 Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động của công ty có thể thấy: do phương pháp quản lý của công ty còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc thiếu linh hoạt đã làm giảm tính năng động tích cực cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính người lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có tư tưởng vụ lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đó, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể, của cộng đồng dẫn đến kết quả là: - Bộ máy quản lý các phòng ban công ty cũng như các đơn vị không hợp lý mô hình tổ chức cồng kềnh, chất lượng cán bộ phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường chi phí quản lý lớn nhưng hoạt động kém hiệu quả. - Lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo, giám nghĩ giám làm, phần lớn trưởng thành theo phương thức đề bạt trong cơ chế bao cấp không được kiểm nghiệm thực tế. Trình độ quản lý chuyên môn không tương xứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt này thì mất mặt khác. - Cán bộ kỹ thuật thụ động, thiếu ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hụt hẫng, thiếu ý thức phấn đấu học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm công tác. - Lực lượng công nhân lành nghề yếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ bậc thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm. Chính những tồn tại đó công ty chưa tạo dựng được một tác phong doanh nghiệp đặc thù Sông Đà II, chưa phát huy được sức mạnh tập thể cũng như những nguồn lực sẵn có, chưa tạo ra được một môi trường hấp dẫn thu hút lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề cao. 4. Năng lực tài chính Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu của bên mời thầu. Theo bảng kê khai một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp (bảng 3) có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 giảm sút đáng kể, nếu xét về quy mô nguồn vốn cũng như tổng giá trị tài sản lưu động của công ty thì cũng tương đối lớn có đủ khả năng để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với những công trình có quy mô vừa và nhỏ. Nhưng nếu khi gặp phải những công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài hay đấu thầu những công trình quốc tế thì với nguồn vốn này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của công ty. Bảng 3.1: Tình hình tài chính của Công ty Tên tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1. Tổng số tài sản có 93. 576. 969. 078 73. 594. 007. 986 128. 632. 580. 262 2. Tài sản lưu động 57. 566. 930. 212 45. 342. 447. 508 84. 858. 859. 972 3. Tổng số nợ phải trả 86. 213. 250. 486 65. 096. 328. 827 118. 532. 244. 818 4. Tài sản nợ lưu động 39. 296. 650. 962 42. 654. 600. 019 77. 852. 355. 341 5. Giá trị ròng 7. 363. 718. 592 8. 497. 679. 159 10. 100. 335. 444 6. Vốn luân chuyển 18. 270. 279. 250. 2. 687. 847. 489 7. 006. 504. 631 Bảng 3.2: Doanh thu qua các năm Năm Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu 57. 801. 355. 732 45. 475. 891. 955 88. 976. 952. 321 Nhìn vào bảng doanh thu qua các năm của công ty có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định: Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 giảm 12.325.463.777 tỷ so với năm 1998. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2000 tăng 43.501.060.366 tỷ so với năm 1999. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 có sự giảm sút đáng kể như trên là do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, nguyên nhân (về phía công tác dự thầu) dẫn đến sự giảm sút đáng kể như trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu không cao chỉ đạt 2,5 tỷ đồng. Năm 2000 doanh thu có bước tăng đáng kể, giá trị tăng tuyệt đối là 43.501 .060.366 tỷ đồng. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên (về phía công tác dự thầu) là giá trị bình quân một công trình trúng thầu tương đối cao 5,69 tỷ, đặc biệt có công trình (Dự án quốc lộ 1A gói 4-giai đoạn 2) trúng thầu với tổng giá trị lớn 63 tỷ đồng. III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông Đà II trong những năm gần đây 1. Tình hình chung Tuy đã chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập từ năm 1993 nhưng trong giai đoạn 1993-1996 Chính phủ chưa ban hành quyết định (Quy chế đấu thầu) do đó Công ty vẫn tiếp tục thi công xây lắp các công trình do tổng công ty giao. Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường kể từ cuối năm 1996. Khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp các công trình. Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại công ty 5 năm gần đây. Về kết quả cụ thể trong 5 năm qua công ty đã tham gia đấu thầu hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221,13 tỷ đồng và trúng được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429,49 tỷ đồng. Trong đó, đặc biệt là 5 công trình thi công tại Lào với tổng giá trị 37,2 tỷ đồng. Đây là các công trình được đầu tư bằng vốn nước ngoài và tổ chức đấu thầu quốc tế ( bảng 4) Bảng 4: Các công trình đã trúng thầu của công ty STT Tên công trình Năm dự thầu Pháp nhân đấu thấu Địa điểm xây dựng Chủ đầu tư Giá trị (Tỉ đồng) 1 Nhà thí nghiệm thượng đình 1996 TCT Hà Nội Đại học QGHN 2,1 2 Đường Quốc lộ 12- Nam Hà 1996 Công ty Nam Hà Sở GTCC Nam Hà 0,5 3 ĐườngCao tốc Láng- Hoà Lạc 1997 TCT Hà tây BQLDA 18 4 Đường Quốc lộ1A-H.N- L.Sơn 1997 TCT Hà Nội-Bắc Ninh BQLDA QL1 188 5 Cụm Giảng đường ĐHQG 1997 TCT Hà Nội Đại học QGHN 4,2 6 NMbia Hà tây 1997 Công ty Hà tây NMBia Hà Tây 4,5 7 NM xi măng Phúc sơn 1997 Công ty Hải Dương BQLDAPhúc Sơn 20 8 NM Mía đường Kiên Giang 1997 Công ty Kiên Giang BQLDA Việt –Nhật 4 9 Trụ sở công an kim bôi Hoà Bình 1997 Công ty Hoà Bình 1,6 10 Trụ sở công an kim Đình lập - Lạng sơn 1997 Công ty Lạng Sơn CA Tỉnh HB 0,85 11 Khu chung cư Viện Mổ - Địa Chất 1997 Công ty Hà Nội CA Tỉnh L.Sơn 1,2 12 Thuỷ điện Lậm Sạt - Lào 1997 Công ty Lào CTPTLào-Mỹ 20,6 13 Thuỷ điện Xiềng Khọ -Lào 1998 TCT Lào BQLDAViệt Lào 1,5 14 Nhà khách UBDTMN 1998 Công ty Hà Nội UBDTMN 6,4 15 Cải tạo Quốc Lộ 21- Hà nam 1998 Công ty Hà Nam Sở GTVTHà Nam 3 16 Trụ sở công an Tân Lạc – Hoà Bình 1998 Công ty Hoà Bình CATỉnhHB 1 17 Sửa chữa NMTĐ Hoà Bình 1998 Công ty Hoà Bình NMthuỷ điện HB 0,88 18 Điện nông thôn Mường Pú-Sơn La 1998 Công ty Sơn La Điện lực S.La 1,2 19 Điện nông thôn Phú Bình - Thái Nguyên 1998 Công ty Thái Nguyên ĐLThái nguyên 1,2 20 Điện nông thôn, Văn quán Lạng Sơn 1998 Công ty Lạng Sơn ĐL.LSơn 1,1 21 Nhà đơn nguyên 3- Thành Công 1998 Công ty Hà Nội BQLViện địa chất 1,5 22 Thuỷ Lợi Nậm La - Lào 1998 TCT Lào ADB 9,3 23 Chống quá tải lưới điện khu trung thành 1999 Công ty Thái Nguyên CT điện lực1 1,2 24 Đường dây35KVvà TBA 35/0,4KV xã Chùng Sáng 1999 Công ty Sơn La CT điện lực1 1,2 25 San nền trạm điện Bắc Giang 1999 TCT Bắc Giang TCTđiện VN 1,48 26 Đầu mối nhỏ Thuỷ điện Nậm La 1999 Công ty Lào Bộ N.L nghiệp 2,9 27 Xây dựng 3 đập tràn huyện Viên Khăm 1999 Công ty Lào Bộ N.L nghiệp 2,2 28 Làm đường và sửa chữa Học viện CNBVCT 1999 Công ty Hà Tây Học viện BCVT 0,3 29 Nhà bảo vệ ĐHQG 1999 Công ty HN ĐHQG 0,3 30 Kho chứa vật liệu nhà máy xi măng Luksvasi- Huế 1999 Công ty Huế NM xi măng 1,16 31 Nhà học chính A3 trung tâm đào tạo BCVT 1999 Công ty HàTây Học viện BCVT 9,7 32 San nền khu tập trung Định công 1999 Công ty HN BQLDA định công 3,2 33 Đưa điện về xã Hoàng Nông -Đại Từ –Thái Nguyên 1999 Công ty T.Nguyên Điện lực T.Nguyên 0,997 34 Đ.dây35KVvà TBAđưa điện về xã Hoàng Thắng –V.yên 1999 Công ty Yên Bái CT điện lực 1 0,93 35 Cải tạo trụ sở làm việc UBDSKHHGĐHN 1999 Công ty HN UBDSKHHGĐ 0,082 36 Đườngdây35KV,trạm BA35/0,4KV La Hiên 1999 Công ty T.Nguyên Điện lực T.Nguyên 2,24 37 ĐH Quốc gia Lào 1999 T. Công ty Lào ĐH Quốc gia Lào 10 38 Khu chế biến Sét xí nghiệp KTCB Sét Chí Linh –C.T Khai thác chế biến đá và khoáng sản 2000 Công ty H.Dương CT.KTCB đá và KSH.Dương 2,5 39 Công trình đường và thoát nước khu Định công 2000 Công ty HN BQLkhu đô thị mới Đ.Công 1,956 40 Sửa chữa ga ra ô tô, Nhà ABK Nhà máy TĐHB 2000 Công ty HB NM thuỷ điện HB 0,333 41 Nâng cấp trung tâm y tế huyện Mộc Châu 2000 Công ty S.La BQLDA hỗ trợ y tế QG 1,389 42 Đưa điện về xã Hộ Đáp- tỉnh Bắc Giang 2000 Công ty Bắc Giang CT điện lực1 2,268 43 XD đường HCM đoạn ARoàng-Tép 2000 Công ty Quảng Trị BQLDA đường HCM 25 44 Lắp đặt hệ thống điện nhẹ TEL, Lan,MATV-BCVT 2000 Công ty H.Đông BCVT 0,47 45 Công trình điện Xuân Long-Ngọc Chấn-YênBái 2000 Công ty Yên Bái Công ty điện lực 1 2 46 Dự án Quốc Lộ 1Agói4-Giai đoạn2 2000 Liên danh Bắc ninh BQLDAQL1-BGTVT 63 47 Sửa chữa,nâng cấp trường Tiểu học Thái Thịnh-Q.Đống Đa 2000 Công ty HN BQLDAcông trình Q.Đống Đa 1,173 48 Cải tạo nâng cấp nhà lớp học cấp 4 trước B4-ĐHQG 2000 Công ty HN ĐHQGHN 0,265 49 Sửa chữa trường Trung học địa chính 1-Từ Liêm HN 2000 Công ty HN Trường trung học địa chính1 0,459 50 Sửa chữa Cung văn hoá Tỉnh HB 2000 Công ty HB Trung tâm VH tỉnhHB 0,364 51 Công trình thuỷ lợi Mường Hung-Sông Mã-Sơn La 2000 Công ty S.La BQLDA cơ sở hạ tầng nông thôn 1,991 52 Đưa điện về xã Tú Lệ huyện Văn Chấn-Yên Bái 2000 Công ty Yên Bái Điện lực YBái 1,984 53 Cứng hoá kênh chính và kênh mương cấp I –Trạm bơm Nội Bài-Sóc Sơn 2000 Công ty HN BQLDA Sóc Sơn 1,549 54 XD trườngTiểu họcTulí Đà Bắc-HB 2000 Công ty HB SGD ĐTHBình 0,4984 55 Đưa điện lưới QG về huyện Quỳnh Nhai-S.La 2000 Công ty S.La Điện lực S.La 5,104 56 Chống quá tải khu thị trường hồ 4-Thuận Thành -Bắc Ninh 2000 Công ty B.Ninh Điện lực B.Ninh 0,55754 57 Chống quá tải lưới điện hạ thế khu Tân Long-Thái Nguyên 2000 Công ty T.Nguyên Điện lực T.Nguyên 0,564 58 Sửa chữa nhà máy thuỷ điện Thác Bà 2000 Công ty Yên Bái EVN 6,15 Từ những kết quả nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Đó là khả năng hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động tham gia đấu thầu để tự giành quyền đấu thầu xây lắp chứ không trông chờ vào công trình do tổng công ty giao cho. Công ty cũng đã mạnh dạn tham gia vào những công trình quan trọng manh tính quốc gia và những công trình được tổ chức theo hình thức đấu thầu quốc tế. Để thấy rõ hơn ta lập bảng phân tích (bảng 5) Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Giá trị bình quân một công trình trúng thầu (tỷ đồng) Xác suất trúng thầu (%) Số lượng Giá trị (tỷ đồng) Số lượng Giá trị (tỷ đồng) Về mặt số lượng Về mặt giá trị 1997 20 499,05 9 224,35 24,93 45 45 1998 19 162,68 10 27,08 2,71 53 17 1999 28 118,09 15 37,89 2,50 53 32 2000 36 370,28 21 119,57 5,69 58 32 Nhìn vào bảng ta thấy xác xuất trúng thầu của công ty chưa cao, xác xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 53% năm 98, 99, chỉ có năm 2000 đạt 58% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 5,69 tỷ. Về mặt giá trị, xác xuất này cũng còn thấp đặc biệt năm 1998 chỉ đạt 17%. Về mức tăng tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm : Năm 1997 tăng so với năm 1996 là 18,25 tỷ. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là - 22,22 tỷ. Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,21 tỷ. Năm 2000 tăng so với năm1999 là 3,19 tỷ. Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm có tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng giảm thất thường và có giá trị rất thấp so với năm 1997( là năm đạt giá trị bình quân một công trình trúng thầu đạt giá trị cao nhất 24,93 tỷ). Trên đây, là những thành tích cũng như những tồn đọng của Công ty xây dựng Sông Đà II. Để hiểu được cặn kẽ hơn về vấn đề này ta cần tìm ra các nguyên nhân tồn tại trên thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác dự thầu của công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm tới mục tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như giá trị. Đồng thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác dự thầu tạo thế và lực ổn định nâng cao khả năng tranh thầu để khơi thông lực cản hiện tại, cho phép công ty đạt được sự phát triển cao hơn trong những năm tới. 2.Trình tự tham gia dự thầu của công ty Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn những các bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu. Về trình tự tham gia thực hiện công tác dự thầu của công ty được thực hiện theo các bước: 3. Đánh giá tình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0123.doc
Tài liệu liên quan