Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu 3
I. Một số Khái niệm chung 3
1. Khái niệm đấu thầu nói chung 3
2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng 3
3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu 3
4. Vai trò của đấu thẩu trong đấu thầu xây dựng 4
4.1. Đối với các nhà thầu 4
4.2 Đối với chủ đầu tư 4
4.3. Đối với Nhà nước 4
II. Một số vấn đề về quy chế đấu thầu 5
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 5
1. 1. Phạm vi áp dụng 5
1. 2. Đối tượng áp dụng 5
2. Nguyên tắc đấu thầu 6
2. 1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau 6
2. 2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ 6
2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng 6
2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh 7
2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể " 7
2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước 7
2. 7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng 7
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng 8
3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu 8
3. 2 Phương thức đấu thầu 10
III. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 11
1. Điều kiện thực hiện đấu thầu 11
1. 1. Điều kiện mời thầu 11
1. 2. Điều kiện dự thầu 12
1. 3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình tổ chức. 12
2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu 12
3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 13
4. Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng 19
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của tổ chức xây dựng 22
5. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng 22
5. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng 24
5. 3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức 26
6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp 27
6. 1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm 27
6. 2. Chỉ tiêu xác suất chúng thầu 28
6. 3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng. 28
Chương II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II 29
I. Giới thiệu chung về công ty xây dựng Sông Đà II 29
1. Quá trình hình thành và phát triển 29
1. 1. Giai đoạn từ khi thành lập (1960) đến khi được xắp xếp lại(1993) 29
1. 2. Giai đoạn sau khi sắp xếp lại (3/1993) đến nay. 30
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất 31
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 31
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 35
II. Năng lực hiện tại của công ty 36
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 36
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu: 36
3. Đặc điểm về lao động 40
4. Năng lực tài chính 42
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông Đà II trong những năm gần đây 43
1. Tình hình chung 43
2.Trình tự tham gia dự thầu của công ty 47
2.1.Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu 47
2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có) 48
2. 3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu 48
2. 4 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu 49
2.5 Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng. 50
3. Đánh giá tình hình thực hiện đâú thầu của công ty trong những năm qua 50
3.1. Những thành tích 50
3. 2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty 51
3. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên 52
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác dự thầu tại công ty 52
Chương III :Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II 56
I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001- 2005 của công ty xây dựng Sông Đà II 56
1. Định hướng phát triển 56
2. Một số mục tiêu chính 56
2.1.Cơ cấu sản lượng 57
2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp 57
2.3.Về cơ cấu địa bàn hoạt động 57
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II 58
Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu 58
Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với yêu cầu của thị trường 62
Biện pháp 3 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công. 66
Biện pháp 4 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, chiến lược tranh thầu phù hợp 67
Biện pháp 5: Quản lý nhân công 72
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông Đà II. 72
1. Ý kiến đề nghị Tổng Công Ty 72
2. Kiến nghị với Nhà nước 73
Kết luận. 74
Danh mục Tài liệu tham khảo 75
78 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i công trình, trình giám đốc về phương án tham gia dự thầu.
- Chuẩn bị các mẫu hồ sơ của công ty liên quan đến công tác đấu thầu (giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng lực của công ty, quan hệ bảo lãnh tín dụng...) để công ty dự thầu hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp khi được công ty uỷ quyền dự thầu.
b. Công tác kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng cho công ty để báo cáo với tổng công ty.
- Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu tiến độ công trình, phân tích đánh giá để tham mưu cho giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành sản xuất, công tác điều động nhân lực, thiết bị máy móc các phương án thi công đảm bảo các mục tiêu kế hoạch đề ra.
c. Công tác kinh tế
- Trực tiếp lập kế hoạch, thu hồi vốn đối với các công trình do công ty chỉ đạo tập trung.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các định mức và đơn giá mới, hướng dẫn việc áp dụng để đưa vào tính toán trong các dự toán.
- Quản lý các định mức đơn giá mới, các chế độ phụ phí dựa vào các chính sách chế độ của Nhà nước và điều kiện cụ thể của mỗi công trình mà đề xuất, bổ xung sửa đổi để có cơ sở làm việc với ban quản lý công trình và các cơ quan Nhà nước, áp dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh.
d. Công tác hợp đồng kinh tế
Dự thảo các hợp đồng kinh tế cho giám đốc ký kết thi công các công trình được Nhà nước giao thầu, các hợp đồng từ công trình đấu thầu với các chủ đầu tư.
Các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết để dự thầu công trình, các hợp đồng kinh tế trong các liên doanh khi công ty là B phụ.
e. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
- Quản lý về đầu tư máy móc thi công dựa trên nhiệm vụ, sản xuất cân đối và tổng hợp nhu cầu máy móc thiết bị cần trang bị.
Quản lý đầu tư các công trình xây dựng.
Quản lý sau đầu tư: Phối hợp với các đơn vị vận hành để đánh giá, kết luận hiệu quả cuả việc đầu tư.
* Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn là một bộ phận chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chất lượng - an toàn, tiến độ thi công các công trình, các hoạt động khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Với công tác chất lượng:
- Tiếp nhận quản lý hồ sơ kỹ thuật công trình bao gồm: Hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao công trình.
- Cùng với các đơn vị tính toán bóc tách khối lượng, lập biện pháp và tiến độ thi công, tính toán nhu cầu vật tư, thiết bị, nhân lực cho từng công trình trước khi thi công. Cùng với phòng kinh tế kế hoạch tính toán dự toán thi công.
- Cùng với phòng kinh tế kế hoạch và các đơn vị liên quan tính toán lập hồ sơ dự thầu các công trình.
* Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cho các xí nghiệp và các đội sản xuất trực thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp, xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn sẵn có vào sản xuất kinh doanh.
* Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản xuất kinh doanh.
* Phòng vật tư cơ giới
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ chức khai thác, sản xuất, thu mua, vận chuyển, bốc rỡ vật tư, giám sát tình hình sử dụng vật tư, thiết bị. Quản lý và theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty.
Như vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong công ty được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tương hỗ lẫn nhau. Công việc của bộ phận này được sự giúp đỡ và hợp tác của các bộ phận khác.
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí theo sơ đồ với 6 đơn vị thành viên đặt dưới sự quản lý của cơ quan công ty, dưới các xi nghiệp là các đội công trình trực thuộc với nhiệm vụ cụ thể như sau:
cn. Hà nội
xn 205
xn 204
xn 203
xn 202
xn 201
Cơ quan công ty
- Xí nghiệp 201 là đơn vị chuyên sản xuất vật liệu đá.
- Xí nghiệp 202 là đơn vị xây dựng thủy lợi và công trình công nghiệp nhỏ.
- Xí nghiệp 203 là đơn vị quản lý thi công cơ giới.
- Xí nghiệp 204 là đơn vị thi công các công trình ở Lào (năm 2000 do gặp khó khăn đã chuyển hướng nhận các công trình điện nhỏ trong nước).
- Xí nghiệp 205 là đơn vị thi công cầu đường.
- Chi nhánh Hà Nội là đơn vị có truyền thống xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Bên dưới sự quản lý của các xí nghiệp là các đội công trình trực tiếp tham gia thi công xây dựng các công trình.
II. Năng lực hiện tại của công ty
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép hành nghề kinh doanh số "493BXD/CSKD" ngày 18/11/1997 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tây cấp, Công ty xây dựng Sông Đà II có năng lực ngành nghề như sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng tới quy mô lớn; nhóm A
- Xây dựng công trình thủy lợi: đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng công trình Giao thông: Đường bộ tới cấp 1, sân bay, bến cảng.
- Lắp đặt thiết bị Cơ - Điện - Nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu chuẩn, đường dây và trạm biến áp điện.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đắp nền, đào đắp công trình.
- Thi công các loại mỏng; khoan phun vữa xi măng - hoá chất.
- Thi công bằng phương pháp khoan mổ mìn các công trình hồ.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng.
- Kinh doanh vật tư vật liều xây dựng.
Như vậy công ty xây dựng Sông Đà II có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng.
Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ. Thêm vào đó, với năng lực ngành nghề đa dạng tạo ra lợi thế về khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại hợp đồng trọn gói và hợp đồng chìa khoá trao tay.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu:
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ.
Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự án đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư trạm trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất thấp, nhất là chạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6 vạn tấn-tức cả dây chuyền trộn-rải-lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu. Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh doanh.
Về nguyên vật liệu phục sản xuất.
Đây là yếu tố đầu vào phục vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp
TT
Loại và mã hiệu
Nước SX
S. Lượng (Cái)
Công suất
Thông số KT chính
I
Ôtô các loại
86
1
Ôtô KRAZ 3256b
L. Xô
23
240CV
12 Tấn
2
Ôtô KAMAZ - 55111
L. Xô
10
210 CV
13 Tấn
3
Ôtô MAZ - 5549;5551
L. Xô
10
180 CV
8 - 10 Tấn
4
Ôtô IFA - W50
Đức
1
125 CV
5 Tấn
5
Ôtô ZIL - 555;130
L. Xô
5
150 CV
5 Tấn
6
Ôtô téc GA3 - 53
L. Xô
2
115 CV
2 Tấn
7
Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5
TQ
35
139 CV
5 Tấn
II
Máy xúc, đào các loại
L. Xô
15
1
Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B
TQ
1
2. 2M3
2
Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156
L. Xô
2
130 CV
1. 2 - 1. 5 M3
3
Máy xúc SAMSUNG
HQ
4
130 CV
0. 6 - 0. 8 M3
4
Máy xúc HITACHI
Nhật
1
130 CV
1. 2 M3
5
Máy đào bánh xích CAT - 330B
Mĩ
1
222 CV
1. 5 M3
6
Máy đào bánh xích EO - 4224
L. Xô
4
108 CV
1 M3
7
Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2
HQ
2
139 CV
0. 85 M3
III
Máy ủi, san đầm, lu
32
1
Máy ủi T170M; T130; DT75
L. Xô
12
75-170
2
Máy ủi KOMMATSU
Nhật
5
160 CV
3
Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A - GD521A
Nhật
2
155 CV
4
Máy đầm rung SD - 180
Mĩ
1
230 CV
35 Tấn
5
Máy đầm rung BITELLI - C100 AL
Ytaly
2
105 CV
25 Tấn
6
Máy đầm lốp DY - 16B
L. Xô
1
240 CV
25 Tấn
7
Máy lu bánh lốp - RG - 248
Ytaly
1
65KW
25 Tấn
8
Máy lu bánh thép các loại
Nhật ý
5
6 – 10 Tấn
9
Máy lu rung SD - 175 D
Mĩ
1
230 CV
17. 5 Tấn
10
Máy lu rung SD - 150 D
Mĩ
1
15 Tấn
11
Máy lu rung SD - DYNAPAC
Nhật
1
85 CV
20 Tấn
IV
Cần trục các loại
12
1
Cần trục lốp các loại
L. Xô
8
75 - 180
9 – 125 Tấn
2
Cần trục xích DEK 251
L. Xô
1
108 CV
25 Tấn
3
Cần trục tháp KB 403; 308
L. Xô
2
30KW
5 – 8 Tấn
4
Cẩu giàn KMS
L. Xô
1
160KW
10 Tấn
V
Máy công cụ
65
1
Máy tiện vạn năng
L. Xô
2
3- 10KW
2
Máy khoan BMK - 4
L. Xô
4
5. 5 KW
D102mm
3
Máy khoan CBY - 100H
L. Xô
1
D102mm
4
Máy ép khí các loại
L. Xô
6
4. 5 – 20 m3/ph
5
Máy phát điện 125
L. Xô
4
125KVA
6
Máy phát điện POLYMA
Đức
2
38KVA
7
Máy phát điện KOPUTA
Nhật
1
1. 2KW
8
Máy bơm nước các loại
L. Xô
12
10-40 m3/h
9
Máy hàn xoay chiều
L. Xô
13
17KW;34
10
Máy uốn, cắt sắt
TQ
4
11
Máy đóng cọc
L. Xô
1
1. 2 Tấn
12
Dàn ép cọc EC 60 - EC 100
L. Xô
2
60 – 100 Tấn
13
Máy trộn bê tông
TQ
10
350lít - 500lít
14
Máy tuốt thép CMK 357
L. Xô
2
15
Máy mài 2 đá 3B 633
L. Xô
1
4KW
16
Máy ép bấc thấm
Mĩ
1
17
Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670
Ytaly
2
119 CV
500 Tấn/ca
18
Máy dải BT átphan MITSIMOTO
Nhật
1
85 CV
250 Tấn/ca
VI
Các trạm và thiết bị khác
47
1
Trạm átphan SD 80
Đức
1
80 Tấn/h
2
Dây chuyền đúc cống ly tâm
VNam
2
50KW
D1000-2000
3
Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186
L. Xô
3
15-33 m3/h
4
Trạm nghiền sàng Nordberg
P. Lan
1
150T/h
100 m3/h
5
Giáo chồng các loại D54 - D76
VNam
12 bộ
6
Giáo xây 200 m2 các loại D42
VNam
13 bộ
7
Tầu thuyền các loại
L. Xô
2
8
Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại
L. Xô
2
9
Bộ máy búa phá bê tông
TQ
10
10
Máy kinh vĩ THEO 020B
Đức
2
SET 2C
11
Thuỷ bình AX - 1S
Đức
2
12
Mia + Thước NIVA
Đức
4
Như vậy, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chât lượng công trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với công ty xây dựng Sông Đà II, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương châm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
3. Đặc điểm về lao động
Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản xuất với các ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt động trên địa bàn rộng khắp.
Bảng 2. 1: Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của doanh nghiệp
STT
Cán bộ chuyên môn
và KT theo nghề
Số
lượng
Số năm trong nghề
Đã có kinh nghiệm
Qua các công trình
5 năm
10 năm
15 năm
Tổng số
291
47
114
130
Quy mô lớn cấp I
1
Kỹ sư xây dựng
49
15
19
15
Quy mô lớn cấp I
2
Kỹ sư thuỷ lợi
24
4
8
12
Quy mô lớn cấp I
3
Kỹ sư cầu đường
20
2
10
8
Quy mô lớn cấp I
4
Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc đạc
8
5
3
Quy mô lớn cấp I
5
Kỹ sư động lực+ Cơ khí, máy
13
7
6
Quy mô lớn cấp I
6
Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm
7
2
3
2
Quy mô lớn cấp I
7
Kỹ sư điện + Cấp thoát nước
8
3
5
Quy mô lớn cấp I
8
Cử nhân kinh tế + TCKT
33
10
14
9
Quy mô lớn cấp I
9
Các loại kỹ sư khác
26
3
11
12
Quy mô lớn cấp I
10
Trung cấp
85
11
29
45
Quy mô lớn cấp I
11
Sơ cấp + Cán sự
18
5
13
Quy mô lớn cấp I
Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, công ty xây dựng Sông Đà II có 1227 cán bộ công nhân viên. Trong đó, số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm 15, 32% số cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 6, 9%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 76, 28%, không có công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề. (Bảng 2)Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
Bảng 2. 2: Công nhân kỹ thuât của doanh nghiệp
STT
Công nhân theo nghề
Số
lượng
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Tổng số
936
287
288
253
101
7
I
Công nhân XD
254
96
73
57
28
1
Mộc, nề, sắt, bê tông
134
53
37
30
14
2
Sơn, vôi, kính
40
14
10
9
7
3
Lắp ghép cấu kiện, đường ống
29
5
11
9
4
4
CN Chuyên ngành đường bộ
51
24
15
9
3
II
Công nhân cơ giới
286
62
108
74
42
1
Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu
93
27
28
25
13
2
Cần trục lốp, xích
10
1
4
4
1
3
Cần trục tháp dài
9
1
4
2
2
4
Vận hành máy các loại
22
3
7
8
4
5
Lái xe ôtô
152
30
65
35
22
III
Công nhân cơ khí
226
43
67
85
24
7
1
Hàn, rèn, tiện, nguội
97
21
27
35
12
2
2
Thợ điện, nước
70
14
25
28
3
3
Sửa chữa cơ khí
59
8
15
22
9
5
IV
CN sản xuất vật liệu
49
23
7
15
4
Khoan đá, bắn mìn
49
23
7
15
4
V
Công nhân khảo sát
59
24
17
15
3
Trắc đạc
59
24
17
15
3
VI
Công nhân khác
61
39
16
7
Tổng hợp
61
39
16
7
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động của công ty có thể thấy: do phương pháp quản lý của công ty còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc thiếu linh hoạt đã làm giảm tính năng động tích cực cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính người lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có tư tưởng vụ lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đó, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể, của cộng đồng dẫn đến kết quả là:
- Bộ máy quản lý các phòng ban công ty cũng như các đơn vị không hợp lý mô hình tổ chức cồng kềnh, chất lượng cán bộ phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường chi phí quản lý lớn nhưng hoạt động kém hiệu quả.
- Lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo, giám nghĩ giám làm, phần lớn trưởng thành theo phương thức đề bạt trong cơ chế bao cấp không được kiểm nghiệm thực tế. Trình độ quản lý chuyên môn không tương xứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt này thì mất mặt khác.
- Cán bộ kỹ thuật thụ động, thiếu ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hụt hẫng, thiếu ý thức phấn đấu học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm công tác.
- Lực lượng công nhân lành nghề yếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ bậc thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm.
Chính những tồn tại đó công ty chưa tạo dựng được một tác phong doanh nghiệp đặc thù Sông Đà II, chưa phát huy được sức mạnh tập thể cũng như những nguồn lực sẵn có, chưa tạo ra được một môi trường hấp dẫn thu hút lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề cao.
4. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu của bên mời thầu. Theo bảng kê khai một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp (bảng 3) có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 giảm sút đáng kể, nếu xét về quy mô nguồn vốn cũng như tổng giá trị tài sản lưu động của công ty thì cũng tương đối lớn có đủ khả năng để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với những công trình có quy mô vừa và nhỏ. Nhưng nếu khi gặp phải những công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài hay đấu thầu những công trình quốc tế thì với nguồn vốn này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của công ty.
Bảng 3.1: Tình hình tài chính của Công ty
Tên tài sản
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Tổng số tài sản có
93. 576. 969. 078
73. 594. 007. 986
128. 632. 580. 262
2. Tài sản lưu động
57. 566. 930. 212
45. 342. 447. 508
84. 858. 859. 972
3. Tổng số nợ phải trả
86. 213. 250. 486
65. 096. 328. 827
118. 532. 244. 818
4. Tài sản nợ lưu động
39. 296. 650. 962
42. 654. 600. 019
77. 852. 355. 341
5. Giá trị ròng
7. 363. 718. 592
8. 497. 679. 159
10. 100. 335. 444
6. Vốn luân chuyển
18. 270. 279. 250.
2. 687. 847. 489
7. 006. 504. 631
Bảng 3.2: Doanh thu qua các năm
Năm
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Doanh thu
57. 801. 355. 732
45. 475. 891. 955
88. 976. 952. 321
Nhìn vào bảng doanh thu qua các năm của công ty có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 giảm 12.325.463.777 tỷ so với năm 1998.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2000 tăng 43.501.060.366 tỷ so với năm 1999.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 có sự giảm sút đáng kể như trên là do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, nguyên nhân (về phía công tác dự thầu) dẫn đến sự giảm sút đáng kể như trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu không cao chỉ đạt 2,5 tỷ đồng.
Năm 2000 doanh thu có bước tăng đáng kể, giá trị tăng tuyệt đối là 43.501 .060.366 tỷ đồng. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên (về phía công tác dự thầu) là giá trị bình quân một công trình trúng thầu tương đối cao 5,69 tỷ, đặc biệt có công trình (Dự án quốc lộ 1A gói 4-giai đoạn 2) trúng thầu với tổng giá trị lớn 63 tỷ đồng.
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông Đà II trong những năm gần đây
1. Tình hình chung
Tuy đã chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập từ năm 1993 nhưng trong giai đoạn 1993-1996 Chính phủ chưa ban hành quyết định (Quy chế đấu thầu) do đó Công ty vẫn tiếp tục thi công xây lắp các công trình do tổng công ty giao.
Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường kể từ cuối năm 1996. Khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp các công trình.
Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại công ty 5 năm gần đây. Về kết quả cụ thể trong 5 năm qua công ty đã tham gia đấu thầu hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221,13 tỷ đồng và trúng được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429,49 tỷ đồng. Trong đó, đặc biệt là 5 công trình thi công tại Lào với tổng giá trị 37,2 tỷ đồng. Đây là các công trình được đầu tư bằng vốn nước ngoài và tổ chức đấu thầu quốc tế ( bảng 4)
Bảng 4: Các công trình đã trúng thầu của công ty
STT
Tên công trình
Năm dự
thầu
Pháp nhân đấu thấu
Địa điểm xây dựng
Chủ đầu tư
Giá trị
(Tỉ đồng)
1
Nhà thí nghiệm thượng đình
1996
TCT
Hà Nội
Đại học QGHN
2,1
2
Đường Quốc lộ 12- Nam Hà
1996
Công ty
Nam Hà
Sở GTCC Nam Hà
0,5
3
ĐườngCao tốc Láng- Hoà Lạc
1997
TCT
Hà tây
BQLDA
18
4
Đường Quốc lộ1A-H.N- L.Sơn
1997
TCT
Hà Nội-Bắc Ninh
BQLDA QL1
188
5
Cụm Giảng đường ĐHQG
1997
TCT
Hà Nội
Đại học QGHN
4,2
6
NMbia Hà tây
1997
Công ty
Hà tây
NMBia Hà Tây
4,5
7
NM xi măng Phúc sơn
1997
Công ty
Hải Dương
BQLDAPhúc Sơn
20
8
NM Mía đường Kiên Giang
1997
Công ty
Kiên Giang
BQLDA Việt –Nhật
4
9
Trụ sở công an kim bôi Hoà Bình
1997
Công ty
Hoà Bình
1,6
10
Trụ sở công an kim Đình lập - Lạng sơn
1997
Công ty
Lạng Sơn
CA Tỉnh HB
0,85
11
Khu chung cư Viện Mổ - Địa Chất
1997
Công ty
Hà Nội
CA Tỉnh L.Sơn
1,2
12
Thuỷ điện Lậm Sạt - Lào
1997
Công ty
Lào
CTPTLào-Mỹ
20,6
13
Thuỷ điện Xiềng Khọ -Lào
1998
TCT
Lào
BQLDAViệt Lào
1,5
14
Nhà khách UBDTMN
1998
Công ty
Hà Nội
UBDTMN
6,4
15
Cải tạo Quốc Lộ 21- Hà nam
1998
Công ty
Hà Nam
Sở GTVTHà Nam
3
16
Trụ sở công an Tân Lạc – Hoà Bình
1998
Công ty
Hoà Bình
CATỉnhHB
1
17
Sửa chữa NMTĐ Hoà Bình
1998
Công ty
Hoà Bình
NMthuỷ điện HB
0,88
18
Điện nông thôn Mường Pú-Sơn La
1998
Công ty
Sơn La
Điện lực S.La
1,2
19
Điện nông thôn Phú Bình - Thái Nguyên
1998
Công ty
Thái Nguyên
ĐLThái nguyên
1,2
20
Điện nông thôn, Văn quán Lạng Sơn
1998
Công ty
Lạng Sơn
ĐL.LSơn
1,1
21
Nhà đơn nguyên 3- Thành Công
1998
Công ty
Hà Nội
BQLViện địa chất
1,5
22
Thuỷ Lợi Nậm La - Lào
1998
TCT
Lào
ADB
9,3
23
Chống quá tải lưới điện khu trung thành
1999
Công ty
Thái Nguyên
CT điện lực1
1,2
24
Đường dây35KVvà TBA 35/0,4KV xã Chùng Sáng
1999
Công ty
Sơn La
CT điện lực1
1,2
25
San nền trạm điện Bắc Giang
1999
TCT
Bắc Giang
TCTđiện VN
1,48
26
Đầu mối nhỏ Thuỷ điện Nậm La
1999
Công ty
Lào
Bộ N.L nghiệp
2,9
27
Xây dựng 3 đập tràn huyện Viên Khăm
1999
Công ty
Lào
Bộ N.L nghiệp
2,2
28
Làm đường và sửa chữa Học viện CNBVCT
1999
Công ty
Hà Tây
Học viện BCVT
0,3
29
Nhà bảo vệ ĐHQG
1999
Công ty
HN
ĐHQG
0,3
30
Kho chứa vật liệu nhà máy xi măng Luksvasi- Huế
1999
Công ty
Huế
NM xi măng
1,16
31
Nhà học chính A3 trung tâm đào tạo BCVT
1999
Công ty
HàTây
Học viện BCVT
9,7
32
San nền khu tập trung Định công
1999
Công ty
HN
BQLDA định công
3,2
33
Đưa điện về xã Hoàng Nông -Đại Từ –Thái Nguyên
1999
Công ty
T.Nguyên
Điện lực T.Nguyên
0,997
34
Đ.dây35KVvà TBAđưa điện về xã Hoàng Thắng –V.yên
1999
Công ty
Yên Bái
CT điện lực 1
0,93
35
Cải tạo trụ sở làm việc UBDSKHHGĐHN
1999
Công ty
HN
UBDSKHHGĐ
0,082
36
Đườngdây35KV,trạm BA35/0,4KV La Hiên
1999
Công ty
T.Nguyên
Điện lực T.Nguyên
2,24
37
ĐH Quốc gia Lào
1999
T. Công ty
Lào
ĐH Quốc gia Lào
10
38
Khu chế biến Sét xí nghiệp KTCB Sét Chí Linh –C.T Khai thác chế biến đá và khoáng sản
2000
Công ty
H.Dương
CT.KTCB đá và KSH.Dương
2,5
39
Công trình đường và thoát nước khu Định công
2000
Công ty
HN
BQLkhu đô thị mới Đ.Công
1,956
40
Sửa chữa ga ra ô tô, Nhà ABK Nhà máy TĐHB
2000
Công ty
HB
NM thuỷ điện HB
0,333
41
Nâng cấp trung tâm y tế huyện Mộc Châu
2000
Công ty
S.La
BQLDA hỗ trợ y tế QG
1,389
42
Đưa điện về xã Hộ Đáp- tỉnh Bắc Giang
2000
Công ty
Bắc Giang
CT điện lực1
2,268
43
XD đường HCM đoạn ARoàng-Tép
2000
Công ty
Quảng Trị
BQLDA đường HCM
25
44
Lắp đặt hệ thống điện nhẹ TEL, Lan,MATV-BCVT
2000
Công ty
H.Đông
BCVT
0,47
45
Công trình điện Xuân Long-Ngọc Chấn-YênBái
2000
Công ty
Yên Bái
Công ty điện lực 1
2
46
Dự án Quốc Lộ 1Agói4-Giai đoạn2
2000
Liên danh
Bắc ninh
BQLDAQL1-BGTVT
63
47
Sửa chữa,nâng cấp trường Tiểu học Thái Thịnh-Q.Đống Đa
2000
Công ty
HN
BQLDAcông trình Q.Đống Đa
1,173
48
Cải tạo nâng cấp nhà lớp học cấp 4 trước B4-ĐHQG
2000
Công ty
HN
ĐHQGHN
0,265
49
Sửa chữa trường Trung học địa chính 1-Từ Liêm HN
2000
Công ty
HN
Trường trung học địa chính1
0,459
50
Sửa chữa Cung văn hoá Tỉnh HB
2000
Công ty
HB
Trung tâm VH tỉnhHB
0,364
51
Công trình thuỷ lợi Mường Hung-Sông Mã-Sơn La
2000
Công ty
S.La
BQLDA cơ sở hạ tầng nông thôn
1,991
52
Đưa điện về xã Tú Lệ huyện Văn Chấn-Yên Bái
2000
Công ty
Yê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6814.doc