LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền KTTT 4
1.1.1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền KTTT 4
1.1.2. Đặc trưng của TTKDTM 5
1.1.3. Vai trò của TTKDTM trong nền KTTT 6
1.1.3.1. Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế 6
1.1.3.2. Vai trò của TTKDTM đối với NHTM 7
1.1.3.3. Vai trò của TTKDTM đối với NHTW 9
1.1.3.4. Vai trò của TTKDTM đối với cơ quan tài chính 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM 10
1.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội 10
1.2.2. Môi trường pháp lý 11
1.2.3. Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân 11
1.2.4. Quy mô của NH 12
1.2.5. Khoa học kỹ thuật và công nghệ 12
1.2.6. Nhân tố con người 13
1.3. Khái quát quá trình phát triển của TTKDTM ở Việt Nam qua các thời kỳ 13
1.3.1. Thời kỳ trước trước năm 1990 14
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1990 đến nay 15
1.4. Nội dung mang tính pháp lý trong TTKDTM : 18
1.5. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: 20
1.5.1. Hình thức thanh toán bằng séc: 20
1.5.1.1. Khái niệm: 20
1.5.1.2. Phân loại séc: 21
1.5.2. Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi: 24
1.5.2.1. Khái niệm: 24
1.5.2.2. Phạm vi thanh toán của UNC: 25
1.5.2.3. Điều kiện, thủ tục, thời hạn thực hiện lệnh chi hay UNC: 25
1.5.2.4. Ưu, nhược của UNC: 25
1.5.3. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT) hay nhờ thu: 26
1.5.3.1. Khái niệm: 26
1.5.3.2. Phạm vi thanh toán của UNT hay nhờ thu: 26
1.5.3.3. Ưu, nhược của UNT: 27
1.5.4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (TTD): 28
1.5.4.1. Khái niệm: 28
1.5.4.2. Phạm vi áp dụng thanh toán TTD: 28
1.5.4.3. Ưu, nhược điểm của TTD: 29
1.5.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ NH: 29
1.5.5.1. Khái niệm: 29
1.5.5.2. Phân loại thẻ NH: 30
1.5.5.3. Các chủ thể tham gia vào quá trình thanh toán thẻ: 31
1.5.5.4. Ưu, nhược điểm của thẻ NH: 31
1.6. Các phương thức thanh toán vốn giữa các Ngân hàng 32
1.6.1. Ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các NH: 32
1.6.2. Các phương thức thanh toán vốn giữa các NH: 33
1.6.2.1. Thanh toán liên chi nhánh NH (TTLCNNH) : 33
1.6.2.2. TTBT giữa các NH: 33
1.6.2.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN 34
1.6.2.4. Thanh toán theo phương thức UNT hộ, UNC hộ 34
1.6.2.5. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán 35
1.6.2.6. Thanh toán điện tử liên NH 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 37
2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Đống Đa 37
2.1.1. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Đống Đa 37
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Đống Đa 37
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức 39
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa 40
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 40
2.1.4.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng (sử dụng vốn). 42
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại 46
2.1.4.4. Công tác tiền tệ - kho quỹ: 47
2.1.4.5. Công tác Kế toán- Tài chính 47
2.1.4.6. Công tác thông tin điện toán: 48
2.1.4.7. Công tác Kiểm tra- kiểm soát: 48
2.1.4.8. Công tác bảo hiểm tiền gửi: 49
2.1.4.9. Các mặt công tác khác: 50
2.2. Thực trạng TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 52
2.2.1. Tình hình chung về TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 52
2.2.2. Các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 56
2.2.2.1. Séc thanh toán 58
2.2.2.2. Uỷ nhiệm thu hay lệnh thu 60
2.2.2.3. Uỷ nhiệm chi hay lệnh chi 61
2.2.2.4. Thư tín dụng 63
2.2.2.5. Thẻ Ngân hàng 64
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án thu hộ, chi hộ phát sinh được hạch toán vào tài khoản thu hộ, chi hộ giữa các NH. Theo định kỳ thoả thuận, hai NH đối chiếu doanh số phát sinh và số dư tài khoản thu, chi hộ để thanh toán cho nhau và tất toán số dư của tài khoản này.
1.6.2.5. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán
Phạm vi áp dụng trong thanh toán:
Giữa hai đơn vị NH trong cùng hệ thống.
Giữa hai NH hoặc đơn vị NH khác hệ thống.
Để thanh toán theo phương thức này đòi hỏi NH hoặc đơn vị NH này phải mở tài khoản tiền gửi tại NH kia hoặc ngược lại, theo đó hai NH phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán.
1.6.2.6. Thanh toán điện tử liên NH
TTĐTLNH đã và đang được NHNN triển khai trên phạm vi toàn quốc theo hai phân hệ là Hệ thống TTĐTLNH và TTBT điện tử liên NH.
Hệ thống TTĐTLNH: là hệ thống thanh toán tổng thể, bao gồm hệ thống bù trừ liên NH, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và công giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của NHNN.
TTBT điện tử liên NH: Là hệ thống thanh toán ròng, xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền liên NH giá trị thấp (dưới 500 triệu đồng).
Trong tương lai, TTĐTLNH sẽ thay thế ba phương thức thanh toán vốn giữa các NH, đó là phương thức: Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN; Thanh toán theo phương thức UNT hộ, UNC hộ; Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán. Vì thanh toán giữa các Chi nhánh trong cùng hệ thống thì sẽ thực hiện với TTLCNNH, thanh toán khác hệ thống nhưng cùng địa bàn thì có hệ thống TTBT, còn đối với các giao dịch thanh toán khác địa bàn, khác hệ thống thì sẽ sử dụng TTĐTLNH. Do đó lúc này chỉ còn ba phương thức thanh toán vốn giữa các NH là TTLCNNH, TTBT, TTĐTLNH.
Chương II
Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.1.1. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Đống Đa
Quận Đống Đa là một trong 9 quận nội thành của thành phố Hà Nội. Quận nằm trên diện tích hơn 10 km2, với 26 phường và gần 400 nghìn dân. Đây là nơi tập trung dân cư đông đúc nên có một thị trường với sức mua và nhu cầu tiêu dùng rất cao. Bên cạnh đó, quận Đống Đa là một quận tập trung nhà máy, xí nghiệp lớn của Hà Nội và của Trung ương tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh với đủ các ngành nghề với quy mô và uy tín cao trên thị trường như nhà máy Phích nước Rạng Đông, nhà máy xe đạp Thống Nhất, công ty FPT… Do đó nhu cầu về vốn cũng như các dịch vụ khác của NH là rất lớn , đặc biệt là các dịch vụ thanh toán.
Năm 2003, tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng cao, hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của Chi nhánh vẫn ổn định và phát triển. Do đó, hoạt động của Chi nhánh không ngừng được mở rộng và ngày càng có uy tín, được nhiều bạn hàng đáng giá cao. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã góp phần vào sự nghiệp phát triển của Ngành và quá trình phát triển kinh tế của Thủ đô.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Chi nhánh NHCT Đống Đa được thành lập vào ngày 01/07/1988 trên cơ sở tách ra từ NHNN khu phố quận Đống Đa và trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội. Lúc này Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện mô hình 3 cấp, đó là: cấp Trung ương - cấp tỉnh - cấp quận (huyện).
Từ ngày 01/04/1993, NHCT Việt Nam thực hiện mô hình 2 cấp, giải thể NHCT thành phố Hà Nội. Chi nhánh NHCT Đống Đa trở thành Chi nhánh NH cấp I và trực thuộc NHCT Việt Nam.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa là một trong 5 Chi nhánh được xếp là doanh nghiệp hạng I của NHCT Việt Nam. Chi nhánh có doanh số hoạt động lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội và trong hệ thống NHCT trên toàn quốc cả về quy mô và phạm vi hoạt động.
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187- phố Tây Sơn- Quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Chi nhánh bao gồm 289 cán bộ công nhân viên, 2 phong giao dịch và một hệ thống 16 quỹ tiết kiệm được bố trí nằm rải rác trên các địa bàn trong quận nhằm khai thác, huy động tốt nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Chi nhánh NHCT Đống Đa hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tiền Tệ - Tín Dụng và dịch vụ NH. Chi nhánh phục vụ tất cả mọi khách hàng, mọi thành phần kinh tế trong trong xã hội khi họ có nhu cầu.
Chi nhánh NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 600 NH trên toàn thế giới, có hệ thống NH hiện đại. Là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên NH toàn cầu (SWIFT) nên NHCT Đống Đa có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ NH Quốc Tế một cách nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả nhất với các phương tiện, công nghệ NH hiện đại nhất. Đây cũng là Chi nhánh NH đầu tiên của hệ thống NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm chương trình giao dịch một cửa OSFA - chương trình giao dịch của NH hiện đại.
Qua 15 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong thời buổi của cơ chế thị trường nhưng với ý trí vươn lên của cán bộ công nhân viên cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã và đang từng bước hoà nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển ổn định trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH. Ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu và phát triển, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã vinh dự được Chủ Tịch nước tặng thưởng:
Huân chương Lao Động hạng ba năm 1995
Huân chương Lao Động hạng hai năm 1998
Huân chương Lao Động hạng nhất năm 2002
Danh hiệu Anh hùng Lao Động thời kỳ đổi mới năm 2003
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187- phố Tây Sơn- quận Đống Đa- thành phố Hà Nội. Ban lãnh đạo của Chi nhánh bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Bên cạnh đó, còn có các phòng ban chức năng, hai phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm.
- Phòng chức năng: 1. Phòng kinh doanh
2. Phòng kinh doanh đối ngoại
3. Phòng kế toán
4. Phòng kho quỹ
5. Phòng nguồn vốn
6. Phòng tổ chức hành chính
7. Phòng thông tin điện toán
8. Phòng kiểm tra
9. Tổ nghiệp vụ bảo hiểm
- Hai phòng giao dịch: 1. Phòng giao dịch Kim Liên
2. Phòng giao dịch Cát Linh
Chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Phòng Kinh doanh
ban lãnh đạo
phòng kho quỹ
Phòng k.d đối ngoại
phòng nguồn vốn
phòng Kế toán
phòng tổ chức h.c
phòng kiểm tra
phòng t.t điện toán
QTK số 29
QTK số 30
QTK số 48
QTK số 49
QTK số 46
QTK số 33
QTK số 32
QTK số 35
QTK số 34
QTK số 36
QTK số 37
QTK số 38
QTK số 39
QTK số 41
QTK số 42
QTK số 43
phòng giao dịch kim liên
phòng giao dịch cát linh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Nhu cầu vốn cho phát triển của nền kinh tế là rất cấp thiết. Trước yêu cầu phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM trong những năm qua đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả. Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bằng uy tín của mình và cùng với các biện pháp, chính sách phù hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động ngày càng tăng lên và cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua 3 năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tăng- giảm 2002/2001
Tăng- giảm 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
1) Tiền gửi tiết kiệm
1,230
1,360
1,700
+130
+10.57
+340
+25
- Không kỳ hạn
25
20
25
-5
-20
+5
+25
- Có kỳ hạn
1,205
1,340
1,675
+135
+11.20
+335
+25
2) Tiền gửi của TCKT
750
800
900
+50
+6.67
+100
+12.5
3) Kỳ phiếu
30
160
106
+130
+433.3
-54
-33.75
Tổng cộng
2010
2320
2706
+310
+15.42
+386
+16.64
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ yếu được huy động từ các nguồn sau: Tiền gửi dân cư thông qua hoạt động của mạng lưới 16 quỹ tiết kiệm; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế trên tài khoản tại NH; Phát hành kỳ phiếu theo các chi tiêu được giao; Các nguồn khác có thể huy động và sử dụng được.
Như vậy, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và Ngoại tệ) đạt 2706 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2003 là 386 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 16.64%, so với kế hoạch tăng 4%. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm tăng 340 tỷ đồng ( tăng tương ứng là 25%), tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 100 tỷ đồng (tăng tương ứng là 12.5%), kỳ phiếu giảm so với năm 2002 là 54 tỷ đồng (giảm tương ứng là 33.75%).
Trong năm 2003, Chi nhánh có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như: Mở thêm 01 quỹ tiết kiệm tại Làng sinh viên HACINCO, nâng tổng số quỹ tiết kiệm của Chi nhánh lên 16 quỹ, phối hợp với các Ban dự án, ban giải phóng mặt bằng của Quận để thu hút các khoản tiền đền bù, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên các địa bàn đông dân cư. Thường xuyên tổ chức thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu lưu động ở đơn vị có nhiều tiền mặt. Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn huy động đã ngày tăng trưởng vững chắc.
2.1.4.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng (sử dụng vốn).
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã sử dụng vốn vay có hiệu quả đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho NH.
Chủ trương của Chi nhánh là cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và tất cả đều được bình đẳng. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn (nội tệ và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế. Ưu tiên đầu tư tập trung cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt mũi nhọn… quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ để giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ,tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, cạnh tranh và thay thế hàng ngoại nhập, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra, Chi nhánh còn cho vay các trương trình theo chỉ thị của Chính phủ…
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Sử dụng vốn
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tăng - giảm 2002/2001
Tăng - giảm 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
1) Doanh số cho vay
1,740
1,763
2,400
+23
+1.32
+637
+36.13
- Ngắn hạn
1,495
1,560
2,130
+65
+4.35
+570
+36.54
- Trung - dài hạn
245
203
270
-42
-17.10
+67
+33.00
2) Doanh số thu nợ
1,100
1,583
2,628
+483
+43.90
+1,045
+66.01
- Ngắn hạn
1,040
1,546
1,765
+506
+48.70
+219
+14.17
- Trung - dài hạn
60
37
95
-23
-38.30
+58
+156.7
3) Doanh số dư nợ
1,490
1,670
2,040
+180
+12.10
+370
+22.16
- Ngắn hạn
905
909
1,122
+4
+0.44
+213
+23.43
- Trung - dài hạn
585
751
918
+166
+28.38
+167
+22.23
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Như vậy, tổng dư nợ và đầu tư đến 31/12/2003 đạt 2,040 tỷ đồng, bằng 122.16% so với 31/12/2002, tăng 370 tỷ đồng vượt 1.3% so với kế hoạch. Trong đó:
Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 45% tổng dư nợ và đầu tư.
Dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỷ trọng 0.55% so với tổng dư nợ, so với cuối năm 2002 giảm được 0.1%.
- Về cho vay ngắn hạn:
Trong năm qua NHCT Đống Đa dã đầu tư cho vay ngắn hạn vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, các sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như: Các sản phẩm về săm, lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng; các sản phẩm về cáp điện của Công ty Cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình; Các sản phẩm về sơn các loại của Công ty Sơn tổng hợp Hà nội; các sản phẩm về bóng đèn huỳnh quang và phích nước của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Ngoài ra, còn đầu tư có hiệu quả cho nhiều doanh nghiệp với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô, đầu tư vốn cho các công trình theo chỉ định của Chính phủ, các công trình xây dựng khu đô thị mới, đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho người lao động.
- Về cho vay trung và dài hạn:
Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn chú trọng đầu tư cho vay trung dài hạn giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 45% trong tổng dư nợ, cụ thể như sau:
+ Đầu tư cho Tổng công ty công trình giao thông 8 thi công dự án đường vành đai 3 đoạn Mai Dịch- Pháp Vân thành phố Hà Nội, đây là dự án trọng điểm đã được Chính phủ phê duyệt, tổng giá trị vốn NHCT Đống Đa đầu tư 120 tỷ đồng.
+ Dự án đầu tư bổ sung Lò đúc kéo đồng, Lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất dây và cáp nhôm, dây và cáp đồng, dây đồng mềm bọc nhựa PVC của Công ty cơ điện Trần Phú.
+ Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn 1 tại Thủ đô Hà Nội đã được UBND thành phố phê duyệt, trị giá 50 tỷ đồng đang chính thức bắt đầu thực hiện.
+ Đầu tư cho Tổng công ty bưu chính viễn thông nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành…
- Hoạt động công tác bảo lãnh:
Trong năm qua, chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh tiền tạm ứng; bảo lãnh bảo hành… Các nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp, các ngân hàng đều được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, nhiều dự án được Ngân hàng bảo lãnh đã trúng thầu, tiếp đó Ngân hàng đã cung cấp vốn kịp thời để thực hiện các dự án đã trúng thầu.
Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2003 là 364 tỷ đồng.
- Công tác thu hồi nợ quá hạn và tồn đọng:
Năm 2003, Chi nhánh đã tích cực đôn đốc và cùng phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý thu hồi nợ quá hạn và tồn đọng, tỷ lệ nợ quá hạn và khó đòi hiện là 0,55% tổng dư nợ.
Trong đó:
+ Nợ quá hạn thu được tại Chi nhánh là 4tỷ 941 triệu đồng.
+ Hạch toán do Trung ương chuyển nợ khoanh và rủi ro là 6 tỷ 845 triệu đồng.
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C…ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2003 đạt 3 tỷ 928 triệu đồng.
- Về thanh toán quốc tế:
+ Mở L/C nhập khẩu: 357 món, trị giá 41,394,647 USD.
+ Thanh toán hàng nhập khẩu: 1,258 món, trị giá 50,500,894 USD.
Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng là những đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh nên nghiệp vụ thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Vì vậy Chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng kháccùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Về kinh doanh ngoại tệ:
+ Doanh số mua : 33,066,612 USD
+ Doanh số bán : 34,143,149 USD
- Về chi trả kiều hối:
+ Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi.
+ Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2003 là 491 món, với giá trị 1,199,330 USD.
2.1.4.4. Công tác tiền tệ - kho quỹ:
Trong năm 2003, công tác Tiền tệ- Kho quỹ luôn luôn được từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ, góp phần tăng thu cho mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu- chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền đọng, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu thu- chi tiền mặt trong năm 2003 như sau:
- Tổng thu tiền mặt đạt: 3,091 tỷ đồng
- Tổng chi tiền mặt đạt: 3,193 tỷ đồng
Ngoài ra còn thu- chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu- chi tiền mặt ngoại tệ đạt: 83,116 USD và 1,451,725 EUR. Nhân viên kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm nêu cao tính liêm khiết trả lại tiền thừa cho khách hàng, trong năm 2003, tổng số tiền thừa trả lại cho khách hàng lag 291 món, với số tiền là 600,089 ngàn đồng.
Bên cạnh đó, khối lượng chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm thường xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu được là 616 tờ, với số tiền 52,420,000 đồng.
2.1.4.5. Công tác Kế toán- Tài chính
Doanh số thanh toán qua Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2003 đạt 51,118 tỷ đồng, với khối lượng chứng từ gồm 204,546 món, so với năm 2002 tăng 6,091 tỷ đồng, bằng 113%. Trong đó, TTKDTM là 37,970 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74%.
Công tác Kế toán -Tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó, các công tác TTĐT, TTĐTLNH, TTBT luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác, hoàn thanh tốt công tác quyết toán năm.
Kết quả thu- chi tài chính:
- Tổng thu nhập cả năm đạt 198,010 triệu đồng, bằng 130% so với năm 2002.
- Tổng chi phí hạch toán 161,994 triệu đồng.
- Lợi nhuận hạch toán đạt 36,016 triệu đồng.
2.1.4.6. Công tác thông tin điện toán:
-Đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo. Phối hợp với các phòng ban trong Chi nhánh đảm bảo hoàn thành tốt công tác quyết toán năm 2003.
- Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). Ngoài ra, các ứng dụng phần mềm của các chương trình: Misac, Samis, TTĐT, TTLNH, TTBT, thanh toán Quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt. Bên cạnh đó còn phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại Chi nhánh.
- Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đường truyền thông cho trụ sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên HACINCO.
- Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính, chuyển từ hệ điều hành Windows 98 lên hệ điều hành Windows 2000, tạo điều kiện thuận lợi triển khai dự án hiện đại hoá NH. Lắp đặt 03 hệ thống mạng cho 02 phòng giao dịch và Làng sinh viên HACINCO.
2.1.4.7. Công tác Kiểm tra- kiểm soát:
Trong năm 2003 đã kiểm tra một số nghiệp vụ sau:
- Kiểm tra tín dụng:
Đã kiểm tra được 325 hồ sơ cho vay với dư nợ 876 tỷ đồng, và kiểm tra được 27 hợp đồng bảo lãnh với dư nợ bảo lãnh được kiểm tra là 128 tỷ đồng.
- Nghiệp vụ kế toán:
Đã kiểm tra được 32 hồ sơ mở tài khoản, 1,818 hồ sơ kế toán cho vay, kiển tra 10,425 món chứng từ chi tiêu nội bộ và 4,521 món thu trả lãi và phí.
- Nghiệp vụ thanh toán Quốc tế:
Kiểm tra được 6,895,000 USD doanh số mua ngoại tệ và 19,803,000 USD doanh số bán ngoại tệ. Ngoài ra đã kiểm tra 150 món thu phí giao dịch hối đoái. Bên cạnh đó đã kiểm tra được 58 L/C nhập khẩu, trị giá 6,935,081 USD và 180 L/C xuất khẩu, trị giá 15,510,000 USD.
- Nghiệp vụ tiết kiệm:
+ Kiểm tra toàn diện 06 quỹ tiết kiệm.
+ Kiểm tra đột xuất 25 lần.
- Nghiệp vụ tiền tệ- kho quỹ:
Chấp hành tốt việc kiểm kê kho quỹ cuối tháng gồm: Kho tài sản thế chấp, kiểm kê tất cả các loại tiền mặt, thẻ trắng tồn kho, kiểm tra đột xuất chất lượng các bó bạc. Trong năm đã kiểm tra nghiệp vụ kho quỹ được 24 lần định kỳ và 20 lần đột xuất.
Qua kiểm tra, nhìn chung các nghiệp vụ đều đảm bảo chấp hành tốt các quy chế đề ra. Tuy nhiên còn một số sai sót đã được nhắc nhở kịp thời sửa chữa.
2.1.4.8. Công tác bảo hiểm tiền gửi:
Trong năm 2003, Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã đạt được những kết quả nhất định:
- Số hợp đồng khai thác trong năm 2003 là 22 hợp đồng.
- Tổng số tiền bảo hiểm 550,000,000 đồng.
- Tổng số tiền hoa hồng và thưởng trong năm 2003 là 42,633,555 đồng.
Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã có những cố gắng trong việc khai thác loại hình dịch vụ này, đã quản lý chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng bảo hiểm. Bên cạnh đó, Tổ còn được giao nhiệm vụ làm Marketing khách hàng, đã mời được nhiều khách hàng về mở tài khoản tiền gửi và vay vốn tại Chi nhánh.
2.1.4.9. Các mặt công tác khác:
Góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ còn có sự đóng góp của các mặt công tác như: Công tác Tổ chức - Hành chính; công tác thi đua khen thưởng; hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
- Công tác tổ chức cán bộ:
Bố trí sắp xếp CBCNV, có kế hoạch quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của từng nghiệp vụ chuyên môn. Tổ chức tuyển dụng, thực hiện việc đề bạt, điều động, nâng bậc lương, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, quyền lợi nghỉ chế độ, đau ốm.
- Công tác quản trị hành chính:
Tổ chức tốt các hội nghị của Chi nhánh, sửa chữa cải tạo nâng cấp một số quỹ tiết kiệm khang trang, sạch đẹp. Mua sắm tài sản, trang bị phương tiện làm việc để phục vụ cho chương trình hiện đại hoá hoạt động NH. Mắc thêm hệ thống Camera để bảo vệ và đảm bảo an toàn tài sản cho NH và khách hàng. Tổ chức các xe vận chuyển đưa đón tiền đến các quỹ tiết kiệm an toàn. Thực hiện tốt lịch trực bảo vệ chuyên trách và lực lượng tăng cường vào các ngày nghỉ, ngày lễ, để đảm bảo an toàn tài sản.
- Công tác thi đua khen thưởng:
Thực hiện các quy định về chế độ thi đua khen thưởng, đảm bảo tốt việc khen thưởng theo định kỳ và đột xuất.
+ Tháng 08/2003 Chi nhánh NHCT Đống Đa đã long trọng tổ chức lễ đón nhận danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước tặng thưởng.
+ Tham gia và tổ chức tốt các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, kết quả đã đạt được nhiều giải cao trong các kỳ Hội diễn văn nghệ của khu vực và thành phố, cũng như tham gia phục vụ cho các Hội nghị lớn của thành phố và Tổng liên đoàn.
+ Tổ chức tốt 02 cuộc thi Tìm hiểu về lịch sử Công đoàn Việt Nam và Tìm hiểu Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
+ Tổ chức Đại hội Đảng bộ NHCT Đống Đa khoá VII (nhiệm kỳ 2003 - 2005) và Đại hội Đại biểu CNVC lần thứ IV đạt kết quả tốt.
+ Tổ chức học tập và quán triệt tinh thần Nghị quyết TW 8 (khoá IX) và học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh cho cán bộ, Đảng viên.
+ Tổ chức gặp mặt các cụ hưu trí, kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 08/03, ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10. Tổ chức tặng quà cho các cháu học sinh giỏi con CBCBV của Chi nhánh nhân ngày 01/06 và ngày Tết trung thu.
Với những thành tích đã đạt được, năm vừa qua Chi nhánh NHCT Đống Đa đã được tặng thưởng các danh hiệu:
- Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
- Đảng bộ vững mạnh trong sạch 15 năm liên tục, được Quận uỷ tặng giấy khen là Đảng bộ hoạt động xuất sắc.
- Công đoàn có phong trào hoạt động xuất sắc, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
- Đoàn thanh niên có phong trào hoạt động xuất sắc, được Trung ương đoàn tặng Bằn khen.
- Phụ nữ đạt danh hiệu 2 giỏi.
- Tự vệ đạt danh hiệu Quyết thắng liên tục 11 năm liên tục.
- Được Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng Bằng khen cho tập thể CBCNV Chi nhánh về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2003.
2.2. Thực trạng TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.2.1. Tình hình chung về TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Thực hiện chủ trương đổi mới NH, sau khi có Luật các Tổ chức tín dụng (12/12/1997), công tác TTKDTM thời gian vừa qua tại Chi nhánh NHCT Đống Đa đã có những tiến bộ vượt bậc. Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn coi việc mở rộng thanh toán qua NH là một trong những chiến lược kinh doanh cần phải được thực hiên tốt. Vì vậy, Chi nhánh không ngừng đổi mới công tác thanh toán, cải tiến nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào thanh toán, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công việc này. Do đó ngoài những khách hàng truyền thống đã có quan hệ lâu dài với Chi nhánh thì có rất nhiều khách hàng mới cũng tìm đến giao dịch với Chi nhánh.
Hiện nay, tại Chi nhánh NHCT Đống Đa phương thức thanh toán vốn giữa các NH được sử dụng phổ biến là phương thức thanh toán chuyển tiền điện tử. Chi nhánh đã thực hiện thanh toán với các NH cùng hệ thống bằng hệ thống phần mềm OSFA, nên đã giải quyết tình trạng thanh toán chậm trễ của phương thức thanh toán liên hàng truyền thống. Với phương thức mới thì có thể chuyển mỗi món thanh toán trong ngày thay vì phải mất từ 5- 7 ngày như với thanh toán liên hàng truyền thống. Quy trình này làm cho việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý diễn ra nhanh gọn, NH dễ phát hiện ra những sai sót, thất lạc khi chuyển tiền. Qua đó, thanh toán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho NH và cho cả khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng phương thức TTBT, và phương thức thanh toán qua tài khoản Tiền gửi tại NHNN, tuy nhiên tỷ trọng của các phương thức này là không cao lắm trong tổng doanh số TTKDTM.
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán vốn giữa các NH
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số món
Số tiền
%
Số món
Số tiền
%
Số món
Số tiền
%
TTĐT
83,890
14,900
78
93,566
21,422
80.8
105,677
30,970
81.6
TTBT
14,357
2657
13.9
25,738
2,650
10
68,177
3,944
10.4
TG tại NHNN
611
1543
8.1
700
2,435
9.2
746
3,056
8
Tổng cộng
98,858
19,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0311.doc