Đề tài Một số giải phỏp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây

 

LỜI NểI ĐẦU 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 4

1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại 4

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4

1.1.1.2 Đặc trưng và vai trò của tín dụng ngân hàng 6

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM. 8

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 9

1.1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng 10

1.1.2.3 Dấu hiệu rủi ro tín dụng 11

1.1.2.4 Hậu quả rủi ro tín dụng 12

1.1.2.5 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 14

1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế 16

1.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 16

1.2.1.1 Nguyên nhân khách quan 17

1.2.1.2 Nguyên nhân chủ quan 20

1.2.2 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 23

1.2.2.1 Xây dựng các nguyên tắc và điều kiện đảm bảo tín dụng. 23

1.2.2.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY 30

2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 30

2.1.1 Môi trường kinh doanh của NHĐT&PT Chi nhánh tỉnh Hà Tây 30

2.1.1.1 Một số đặc điểm kinh tế của Hà Tây 30

2.1.1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. 32

2.1.1.3 Mảng thị trường ngân hàng hướng tới 34

2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 35

2.1.2.1 Khái quát chung về chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 35

2.1.2.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. 38

2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Hà tây. 44

2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây 44

2.2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 46

2.2.2.1 Thực trạng chung về rủi ro tín dụng thông qua diễn biến NQH. 44

2.2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo loại tín dụng 47

2.2.2.3 Rủi ro tín dụng phân theo ngành kinh tế 48

2.2.2.4 Rủi ro tín dụng phân theo thành phần kinh tế 50

2.2.2.5 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thời gian quá hạn 50

2.2.2.6 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tính chất tiền tệ 51

2.2.2.7 Rủi ro tín dụng phân theo tài sản bảo đảm trong cho vay 52

2.2.2.8 Trích dự phòng rủi ro tín dụng. 53

2.2.2.9 Rủi ro tín dụng được phản ánh qua nợ xấu: 54

2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. 55

2.3.1 Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại chi nhánh 55

2.3.2 Những yếu tố dẫn đến nợ quá hạn tại Chi nhánh 56

2.3.2.1 Từ phía khách hàng 56

2.3.2.2 Từ phía ngân hàng 56

2.3.3 Thực tế phòng ngừa, rủi ro tín dụng và các biện pháp xử lý của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây khi xuất hiện rủi ro tín dụng 56

2.3.3.1 Thực tế phòng ngừa rủi ro tín dụng ở Chi nhánh. 56

2.3.3.2 Biện phỏp xử lý các khoản rủi ro tín dụng 60

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHềNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY 63

3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT Hà tây 63

3.1.1 Định hướng chung 63

3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt năm 2006 64

3.2 Một số giải phỏp phũng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tõy. 65

3.2.1 Phân tích khách hàng thường xuyên và chủ động 66

3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định 68

3.2.3 Thực hiện đúng quy trình tín dụng 68

3.2.4 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ 69

3.2.5. Thường xuyên chăm lo đến khách hàng 70

3.2.6 Nõng cao hiệu quả cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro, dự bỏo rủi ro tiềm ẩn. 71

3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 72

3.2.8 Thực hiện bảo hiểm tớn dụng. 72

3.2.9 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 74

3.2.10 Phỏt huy vai trũ tư vấn của chi nhánh. 75

3.2.11 Tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 75

3.2.12 Xây dựng các hệ thống tín dụng 76

3.3 Một số kiến nghị 78

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 78

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 82

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam 83

3.3.4. Đối với Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Hà Tõy 84

KẾT LUẬN 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

 

doc89 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp. Tổ Điện toán: Lưu giữ các chứng từ sổ sách kế toán trên máy tính, hỗ trợ phòng kế toán trong việc in và lập các bảng cân đối kế toán. Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ: Thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc ở các phòng ban. Phòng Tổ chức hành chính: Bố trí tổ chức nhân sự và các công việc hành chính khác như các hoạt động, phong trào thi đua... Tổ Thẩm định và quản lý dự án: Xem xét, kiểm tra, xác định tính khả thi và độ an toàn của các dự án trước khi thực hiện. 2.1.2.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Để có thế thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ta xem kết quả kinh doanh qua 2 năm sau: Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền TL % 1 Tổng Doanh thu 93 208 114 668 21 460 23 2 Tổng Chi phí 69 189 92 477 23 288 33,65 3 Lợi nhuận trước thuế 24 019 22 191 -1 828 -7,6 4 Lợi nhuận sau thuế 17 293,68 15 977,52 -1316,16 -7,6 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng trên ta thấy mặc dù doanh thu năm 2005 tăng lên 21.460 triệu đồng, chi phí cũng tăng lên 23.288 triệu đồng so với năm 2004 nhưng tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Nguyên nhân chi phí tăng cao là do ngân hàng bắt đầu phải trích dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết định 493, làm quỹ dự phòng rủi ro tăng. Điều này đã làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm chỉ còn 22.191 triệu đồng so với 24.019 triệu đồng của năm 2004. Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ta xem xét các hoạt động chủ yếu sau: a) Huy động vốn: Chi nhỏnh NHĐT&PT Hà Tõy nhiều năm liền đạt danh hiệu chi nhỏnh hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trong mấy năm gần đõy chi nhỏnh đó phải cạnh tranh cựng với cỏc tổ chức tớn dụng khỏc trờn cựng địa bàn. Năm 2005 vừa qua tuy chi nhỏnh gặp nhiều trở ngại trong kinh doanh: sự cạnh tranh mạnh mẽ của cỏc đối thủ (nhất là từ khi Ngõn hàng nhà đồng bằng sụng Cửu Long mở chi nhỏnh tại Hà Tõy), những biến động khụng lường trước của nền kinh tế... nhưng chi nhỏnh vẫn giữ vững được thành tớch trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. Ta cú thể thấy hoạt động huy động vốn của chi nhỏnh NHĐT&PT tỉnh Hà Tõy qua bảng sau: Bảng 3: Khỏi quỏt về hoạt động huy động vốn tại chi nhỏnh. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tổng nguồn vốn -Nguồn tự huy động + TG của TCKT + TG của dân cư + Phát hành GTCG - Nguồn vốn khác 1 205 408 1 077 700 288 100 646 558 143 042 127 708 100 89,4 23,9 53,6 11,9 10,6 1 311 199 1 120 454 274 038 710 961 135 455 190 745 100 85,4 21 54,2 10,3 14,5 1 512 145 1 320 010 332 672 901 615 85 723 192 135 100 87,3 22 59,6 5,7 12,7 Thị phần huy động vốn 24% 24% 22% Nguồn vốn huy động bình quân năm 932 415 1 040 284 1 100 568 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng tổng kết kinh doanh 3 năm ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhỏnh tăng trưởng và ổn định, đây là điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của ngõn hàng. Đến 31/12/2005 nguồn vốn huy động của chi nhỏnh đạt 1.320.010 triệu đồng (trong khi số lượng lao động của Chi nhỏnh so với tổng số lao động của các ngân hàng trên địa bàn chỉ chiếm 6%), tăng 17,8% so với năm 2004, tăng 22,5% so với năm 2003 và chiếm 22% tổng nguồn vốn huy động của cỏc ngõn hàng thương mại trờn địa bàn tỉnh. Đõy là kết quả đỏng ghi nhận về cụng tỏc huy động vốn của chi nhỏnh. Trong đú tiền gửi của dõn cư là nguồn vốn ổn định, chiếm tỷ trọng bỡnh quõn qua cỏc năm trên 60%. Trong cơ cấu vốn huy động, chỉ tiêu phát hành giấy tờ có giá là giảm tương đối lớn. Sở dĩ có hiện tượng trên là ngân hàng trả trái phiếu, kỳ phiếu đến hạn trong năm. Thị phần huy động vốn của chi nhánh giảm 2% so với năm 2004 là do có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh và ổn định là thế mạnh để mở rộng và phỏt triển đầu tư tớn dụng đối với nhu cầu vốn cần thiết, hợp lý cho cỏc thành phần kinh tế. Bờn cạnh đú việc quản lý điều hành trong cụng tỏc huy động vốn phải đảm bảo an toàn, ngày càng đa dạng cỏc hỡnh thức, kỳ hạn, lói suất linh hoạt và hấp dẫn đối với người gửi tiền. Nguồn vốn huy động khụng những thoả món nhu cầu về vốn đối với sản xuất kinh doanh của cỏc tổ chức kinh tế cú quan hệ giao dịch tại chi nhỏnh mà cũn điều chuyển một khối lượng vốn lớn về NHĐT&PT Việt Nam để điều hoà cho cỏc chi nhỏnh trong cựng hệ thống. b) Hoạt động tín dụng Đối với mọi ngân hàng, hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ yếu, đây chính là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Để có thể thấy được tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh, ta xem bảng sau: Bảng 4: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tổng doanh số cho vay - Tín dụng thương mại + Ngắn hạn + Trung - Dài hạn - Tín dụng CĐ- KHNN 1 288 241 1 286 029 1 057 362 228 667 2 212 100 99,8 82 18 0,2 1 327 561 1 327 561 1 096 284 231 277 - 100 100 82,5 17,5 1 474 182 1 474 182 1 253 165 221 017 - 100 100 85 5 - Tổng doanh số thu nợ - Tín dụng thương mại + Ngắn hạn + Trung - Dài hạn - Tín dụng CĐ- KHNN 1 161 482 1 137 257 930 184 207 073 24 225 100 98 80 17,8 2 1 332 085 1 326 742 1 113 267 213 475 5 343 100 99,6 83,6 16 0,4 1 274 327 1 268 451 1 156 048 112 403 5 876 100 99,5 90,7 8,8 0,5 Tổng dư nợ - Tín dụng thương mại + Ngắn hạn + Trung - Dài hạn - Tín dụng CĐ- KHNN 874 492 804 770 423 740 381 030 69 722 100 92 48,5 43,6 8 862 529 801 575 446 688 354 887 60 954 100 93 51,8 42,3 7 1 050 207 1 003 132 550 209 452 932 47 075 100 95,5 52,4 43,1 4,5 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng trên ta thấy năm 2005 doanh số cho vay đạt 1.474.182 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 11% (số tuyệt đối là 146.621 triệu đồng). Trong đó hoạt động tín dụng trong lĩnh vực thương mại luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là hoạt động chính của Chi nhánh đặc biệt là trong ngắn hạn. Hiện nay, Chi nhánh chỉ cho vay trong lĩnh vực thương mại, còn cho vay chỉ định theo kế hoạch Nhà Nước thì ngân hàng đã ngừng cho vay từ năm 2000. Số cho vay tín dụng chỉ định hiện nay là do dư nợ từ trước còn lại. Về doanh số thu nợ là khá cao đặc biệt là trong ngắn hạn đã chứng tỏ chi nhánh hoạt động rất hiệu quả. Tuy nhiên, nhìn vào tổng dư nợ thì ta thấy dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn là không chêch lệch nhau nhiều. Để có thể hiểu hơn về thực trạng tín dụng của Chi nhánh, ta xem xét chất lượng tín dụng của chi nhánh qua bảng sau: Bảng 5: Một số chỉ tiêu chất lượng về hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh. Đơn vị: % Chỉ tiờu 2003 2004 2005 Nợ quỏ hạn/Tổng dư nợ 0,23 0,21 0,44 Nợ xấu/Tổng dư nợ 0.9 0,6 1,2 Tài sản cú sinh lời/Nguồn vốn kinh doanh 106 116 97 Thị phần tớn dụng 19 20 23 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng trên ta thấy chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây đang hoạt động ngày càng ổn định và hiệu quả, luôn xứng đáng được nhận đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm liền. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu là tương đối nhỏ. Năm 2005 là một năm đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam, năm này đó chứng kiến sự tăng giỏ của hàng loạt cỏc mặt hàng thiết yếu nhưng bằng sự lónh đạo đỳng đắn cựng sự nỗ lực của nhõn viờn chi nhỏnh thị phần tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cũng qua các bảng trờn ta thấy nợ quỏ hạn tại chi nhỏnh luụn ổn định và luôn nhỏ hơn 1% (TW giao tối đa 2,5%), thị trường tớn dụng ngày càng được mở rộng, khối lượng tớn dụng tăng trưởng liờn tục đó gúp phần thỳc đẩy chi nhỏnh ngày càng hoạt động hiệu quả, rừ ràng chi nhỏnh cần tiếp tục phỏt huy hiệu quả này. Tuy nhiờn chi nhỏnh cũng nờn cú cỏc biện phỏp ngay từ bõy giờ để phũng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tớn dụng cú thể xảy ra trong tương lai, khi mà chi nhỏnh sẽ phải tiếp xỳc với nhiều khỏch hàng cú mức rủi ro cao do sự cạnh tranh gay gắt từ cỏc tổ chức tớn dụng khỏc. Để có thể thấy được khả năng phục vụ của nguồn vốn huy động đối với cho vay thể hiện qua các chỉ tiêu sau: - Hệ số sử dụng vốn huy động tại chỗ: Bảng 6: Hệ số sử dụng vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Tổng vốn huy động 1 077 700 1 120 454 1 320 010 Tổng dư nợ 874 492 862 529 1 050 207 Hệ số sử dụng vốn 0,81 0,77 0,8 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng số liệu cho ta thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây tăng trưởng tương đối đều trong các năm. Có sự tăng trưởng này là do Chi nhánh đã mở rộng cho vay các thành phần kinh tế nhất là kinh tế ngoài quốc doanh. Cùng với việc hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh, việc huy động vốn tại chỗ có xu hướng tăng lên trong khi dư nợ tăng nhanh. Hệ số sử dụng vốn ổn định (xấp xỉ bằng 1) cho thấy hoạt động huy động vốn đáp ứng đủ vốn đối với nhu cầu cho vay, chứng tỏ Chi nhánh hoạt động tín dụng rất hiệu quả và có tính chủ động cao trong sử dụng vốn. c) Hoạt động khác: Chi nhỏnh cũn thực hiện cỏc nghiệp vụ khỏc: bảo lónh, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền....để đỏp ứng ngày càng cao nhu cầu của khỏch hàng. Tình hình thực hiện dịch vụ của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Thu phí dịch vụ tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Tổng thu phí dịch vụ ròng 3 642 3 824 5 672 Tăng giảm so với năm trước 829 182 1 848 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua số liệu trên ta thấy dịch vụ của chi nhánh ngày càng mở rộng. Năm 2005 tổng thu phớ dịch vụ đạt 5.672 triệu đồng chiếm 25,6% lợi nhuận trước thuế, tăng so với năm 2004 là 1.848 triệu đồng (năm 2004 chỉ thu được 3.642 triệu đồng chiếm 15% lợi nhuận trước thuế). Chi nhánh đang ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình và phát triển thêm các loại sản phẩm dịch vụ mới nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Ngoài ra doanh thu từ hoạt động bảo lãnh cũng mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Doanh số bảo lãnh của Chi nhánh nhiều năm liền đạt trên 1.500 tỷ đồng và thu nhập từ hoạt động này là trên 564 triệu đồng. Đây là một dịch vụ ngày càng phát triển, mang lại nguồn thu nhập lớn, đặc biệt khi Việt Nam được gia nhập WTO. Như vậy, cú thể thấy rằng chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy đang hoạt động rất cú hiệu quả, nợ quỏ hạn chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Chi nhỏnh cần tiếp tục phỏt huy thành tớch đạt được trong mấy năm vừa qua. 2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy. 2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây: Nghiệp vụ tớn dụng là nghiệp vụ chủ yếu trong cỏc nghiệp vụ tài sản cú tại chi nhỏnh và luụn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản cú. Nhìn vào bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ được điều đó: Bảng 8: Tỉ trọng dư nợ tớn dụng trong tổng tài sản cú tại chi nhỏnh Năm Tổng tài sản cú (triệu đồng) Tổng dư nợ (triệu đồng) Tỉ trọng dư nợ tớn dụng trong tổng tài sản cú (%) 2003 1 159 000 874 492 75,45 2004 1 321 000 862 529 65,29 2005 1 385 476 1 050 207 75,80 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Đến cuối năm 2005, tổng dư nợ tại chi nhỏnh đạt 1.050.207 triệu đồng. Để có thể hiểu rõ hơn về tổng dư nợ ta phõn tớch dư nợ cho vay tớnh đến 2005: * Theo thành phần kinh tế: + Quốc doanh: 798 000 triệu đồng, chiếm 76 %/ Tổng dư nợ. + Ngoài quốc doanh: 252 000 triệu đồng, chiếm 24%/ Tổng dư nợ. * Theo thời hạn cho vay: + Dư nợ ngắn hạn: 550 209 triệu đồng, chiếm 52,4%/ Tổng dư nợ. + Dư nợ trung, dài hạn: 500 007 triệu đồng, chiếm 47,6%/ Tổng dư nợ. * Theo ngành kinh tế: + Xây dựng cơ bản: 584.965 triệu đồng, chiếm 55,7%/ Tổng dư nợ. + Giao thông vận tải: 128.125 triệu đồng, chiếm 12,2%/ Tổng dư nợ. + Công nghiệp: 238.397 triệu đồng, chiếm 22,7%/ Tổng dư nợ. + Ngành khác: 98.720 triệu đồng, chiếm 9,4%/ Tổng dư nợ. * Theo tài sản đảm bảo: 632.000 triệu đồng, chiếm 60,2%/ Tổng dư nợ. Hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh thực sự đó phỏt huy vai trũ làm đũn bẩy quan trọng, tác động đến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo chớnh sỏch phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần: tăng cường vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước, khuyến khớch đầu tư phỏt triển cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong dư nợ cho vay tại chi nhỏnh, dư nợ đối với cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ luụn chiếm một tỉ trọng lớn ( trờn 50% ) trong tổng dư nợ. Cỏc năm vừa qua, dư nợ tăng chủ yếu là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương. Bờn cạnh đú chi nhỏnh cũng cú quan hệ tốt với những khỏch hàng truyền thống là cỏc tổng cụng ty: Tổng cụng ty xuất-nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Tổng cụng ty xõy dựng Sụng Đà, Tổng cụng ty cơ khớ.... Mới đõy hệ thống NHĐT&PT đó tiến hành phỏt hành thẻ rỳt tiền tự động. Tại chi nhỏnh cũng mới lắp đặt cỏc mỏy rỳt tiền. Trong định hướng kinh doanh của toàn hệ thống đầu tư núi chung và chi nhỏnh núi riờng đang từng bước nõng cao dư nợ trong cho vay tiờu dựng. Vỡ lĩnh vực này thường mang lại lợi nhuận cao cho ngõn hàng, và thị trường này tại địa bàn Hà Tõy gần như là bỏ ngỏ trong mấy năm vừa qua. Xuất phỏt từ đũi hỏi khỏch quan như vậy, chi nhỏnh cần gấp rỳt đưa ra cỏc qui trỡnh cụ thể cho cỏn bộ tớn dụng cú thể phục vụ nhúm khỏch hàng này tốt hơn. Như vậy, cú thể thấy cho vay vẫn là nghiệp vụ chớnh trong hoạt động kinh doanh tớn dụng, cỏc hỡnh thức tớn dụng cũn đơn điệu, hoạt động dịch vụ cũn nhỏ bộ, sức cạnh tranh và thị phần hoạt động chậm mở rộng. Qui mụ tớn dụng thỡ hạn hẹp, cả về hỡnh thức và đối tượng, chưa tương xứng với nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của cỏc thành phần kinh tế. Trong khi nhu cầu vốn kinh doanh ngày càng tăng, khi đó ngân hàng muốn mở rộng tín dụng thì phải tăng cường huy động vốn nếu không sẽ thiếu vốn để cho vay. 2.2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây: 2.2.2.1 Thực trạng chung về rủi ro tín dụng thông qua diễn biến NQH. Trước tiên để có thể nhìn nhận khái quát thực trạng đầu tiên của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây, chúng ta có thể xem xét diễn biến khối lượng và tỷ lệ NQH trong 3 năm gần đây ở bảng số liệu sau: Bảng 9: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH chung Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 874 492 862 529 1 050 207 NQH 2 033 1 817 4 597 Tỷ lệ NQH ( %) 0,23 0,21 0,44 Tăng giảm NQH so với năm trước 1 132 -216 2 780 Tốc độ tăng giảm NQH so với năm trước (%) 0,15 -0,025 0,32 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ NQH có xu hướng tăng đặc biệt là năm 2005 đã tăng gấp đôi so với năm 2004 là 2.780 triệu đồng và tăng 0,32%, mặc dù trước đó năm 2004 NQH đã giảm so với năm 2003 là 0,025% với số tuyệt đối là 216 triệu đồng. Để hiểu rõ hơn về thực trạng rủi ro tín dụng thông qua biểu hiện diễn biến NQH tại Chi nhánh luận văn phân tích NQH theo những khía cạnh được trình bày tại phần sau. 2.2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo loại tín dụng Nếu xem xét thực trạng rủi ro tín dụng thông qua diễn biến NQH phân theo loại tín dụng, có thể thấy rõ hơn ở bảng sau: Bảng 10:Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân loại tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tổng số nợ quá hạn 2 033 100 1 817 100 4 597 100 -Tín dụng thương mại + Ngắn hạn 1 330 65,4 1 565 86 1 516 32,97 +Trung, dài hạn 266 13,1 252 13,9 811 17,64 - Tín dụng chỉ định - - - - 2 270 49,39 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy NQH tăng tập trung nhiều ở nợ ngắn hạn. Ta thấy rõ điều này trong năm 2003 là 65,4% và năm 2004là 86% trong tổng số NQH. Nhưng đến cuối năm 2005 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 32,97% trong tổng số NQH, giảm hơn nhiều so với năm 2004. Việc NQH tăng là do xuất hiện nợ quá hạn theo tín dụng chỉ định là 2.270 triệu đồng chiếm phần lớn trong tổng số nợ quá hạn (49,39%), mặc dù Ngân hàng đã ngừng cho vay tín dụng theo chỉ định từ năm 2000 nhưng do vẫn còn dư nợ từ trước. Năm 2005 NQH ngắn hạn giảm 49 triệu đồng nhưng NQH trung và dài hạn lại tăng 2.829 trđ (gồn cả NQH tín dụng chỉ định). Nếu không tín đến tín dụng chỉ định thì năm 2005 tăng 559 trđ so với năm 2004. Vì NQH trung, dài hạn chủ yếu tập trung ở các dự án cho vay chỉ định và kế hoạch Nhà nước, các dự án trên không phát huy hiệu quả, không trả được nợ và phải chuyển NQH. Bảng 11: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua tốc độ gia tăng NQH theo thời gian Chỉ tiêu 2004 2005 Tốc độ gia tăng NQH ngắn hạn với năm trước ( %) 17,7 -3,1 Tốc độ gia tăng NQH trung dài hạn với năm trước ( %) -5,3 222 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tốc độ gia tăng NQH ngắn hạn có xu hướng giảm đi nhưng tốc độ gia tăng NQH trung dài hạn có xu hướng tăng nhanh, tốc độ tăng ở 3 con số. Thực trạng tín dụng trong NQH trung và dài hạn bắt đầu có vấn đề và bộc lộ những rủi ro tiềm ẩn nhất là trong tín dụng chỉ định và theo kế hoạch nhà nước. 2.2.2.3 Rủi ro tín dụng phân theo ngành kinh tế Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng khách hàng, trong mỗi giai đoạn thì mức độ rủi ro tín dụng đối với từng ngành kinh tế có khác nhau. Điều này cũng thấy rõ thực trạng ở Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây, qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 12: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2004 Số tiền TT % Số tiền TT% Số tiền TT % Tổng NQH 2 033 100 1 817 100 4 597 100 Lĩnh vực công nghiệp 712 35 645 35,5 1 397 30,2 Lĩnh vực xây dựng cơ bản 1 036 50,9 912 50,2 2 683 58,4 Lĩnh vực giao thông vận tải 183 9 155 8,5 309 6,7 Lĩnh vực khác 102 5,1 105 5,8 208 4,51 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Bảng phân tích số liệu trên cho ta thấy NQH tăng chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng đặc biệt là xây dựng cơ bản. Năm 2003 và năm 2004 nhìn chung tỷ trọng của các lĩnh vực kinh tế là khá ổn định. Nhưng năm 2005 đã có sự thay đổi: lĩnh vực xây dựng cơ bản tăng 1.771 triệu đồng, tỷ lệ 194% còn tỷ trọng cũng tăng lên 8,2% so với năm 2004. Các lĩnh vực khác NQH đều tăng nhưng tỷ trọng thì lại giảm xuống. Trong lĩnh vực công nghiệp tỷ lệ NQH tăng nhanh do một số dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp không phát huy hiệu quả như: Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Công ty cổ phần Đại Thanh VIGLACER,... Dư NQH tăng trong lĩnh vực xây dựng do một số đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do nguồn vốn thanh toán các công trình xây dựng từ ngân sách, việc thanh toán chậm, bố trí nhỏ giọt, công trình thi công xong nhưng chưa có vốn, đơn vị không trả nợ đúng hạn như Công ty công trình giao thông 829, Công ty xây dựng thủy lợi Hà Tây.... 2.2.2.4 Rủi ro tín dụng phân theo thành phần kinh tế: Trong xu hướng vận động và phát triển của nền kinh tế nói chung và trên địa bàn mỗi tỉnh thành phố nói riêng, thì vốn đầu tư vào mỗi thành phần kinh tế khác nhau cũng có mức độ rủi ro khác nhau. Thực tế đó cũng đúng đối với hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây, qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 13: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Tổng dư NQH 2 033 100 1 817 100 4 597 100 - Kinh tế QD 1 632 80,3 1 368 75,3 3 723 81 - KT ngoài QD 401 19,7 449 24,7 874 19 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Từ số liệu bảng trên ta nhận thấy rằng NQH hầu như tập trung chủ yếu trong khu vực kinh tế quốc doanh. Tình trạng NQH của khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng NQH (trên 70%) và điều này cũng cho thấy khu vực này hoạt động kém hiệu quả. Tuy nhiên năm 2005 NQH tăng cao tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp quốc doanh tăng 2.355 triệu đồng, tỷ lệ tăng 172% so năm 2004, đây là tỷ lệ tăng khá lớn nguyên nhân là do NQH tín dụng chỉ định. Đặc biệt NQH của kinh tế ngoài quốc doanh tăng 425 triệu đồng so với năm 2004, nhưng tỷ trọng thì lại giảm 5,7% so với năm 2004 cho thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động ngày càng hiệu quả. 2.2.2.5 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thời gian quá hạn Để có thể thấy rõ hơn thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, luận văn phân tích thêm diễn biến NQH phân theo thời gian được thể hiện ở bảng sau: Bảng 14: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH theo thờì gian quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Tổng NQH 2 033 100 1 817 100 4 597 100 NQH đến 180 ngày 1 723 84,75 1 603 88,2 1 918 41,7 NQH từ 181 đến 360 ngày 301 14,8 202 11,14 2 644 57,5 NQH trên 360 ngày 9 0,45 12 0,66 35 0,76 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy NQH của doanh nghiệp tương đối nhỏ, năm 2003 và 2004 NQH tập chung chủ yếu vào loại NQH đến 180 ngày (chiếm trên 80%). Nhưng đến năm 2005 tập trung chủ yếu vào NQH từ 181 đến 360 ngày (chiếm 57,5%) do các dự án tín dụng chỉ định không trả được nợ. Trong đó NQH trên 360 ngày có xu hướng tăng (34 triệu đồng) đây chính là số NQH khả năng mất vốn (nợ khó đòi), khả năng thu hồi thấp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, số nợ khó đòi của Chi nhánh rất thấp càng cho thấy ngân hàng đã thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. 2.2.2.6 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tính chất tiền tệ Đối với bản thân mỗi khách hàng cũng như chung cho tất cả các khách hàng, thì mức độ rủi ro khi vay vốn nội tệ hay ngoại tệ cũng có sự khác nhau. Chúng ta cùng nghiên cứu thực trạng này ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây qua bảng số liệu sau: Bảng 15: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tính chất tiền tệ tại Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Tổng dư NQH 2 033 100 1 817 100 4 597 100 NQH VNĐ 1 911 94 1 689 93 4 272 92,9 NQH ngoại tệ quy đổi 122 6 128 7 325 7,1 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Qua bảng số liệu trên có thể thấy NQH của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây chủ yếu là NQH VNĐ, chiếm tỷ trọng phần lớn (trên 90%), do Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây chủ yếu cho vay các khách hàng hoạt động kinh doanh trong nước, cho vay nhập khẩu hàng hóa vật liệu từ nước ngoài còn thấp. Một phần cũng do thói quen chủ yếu của khách hàng là vay bằng VNĐ nên cũng làm cho NQH ngoại tệ thấp. Tuy nhiên NQH ngoại tệ có xu hướng ngày càng tăng do Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây đã mở rộng cho vay các khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ và số NQH trên chủ yếu là nợ ngắn hạn, khách hàng vay để nhập vật liệu sản xuất nhưng không hiệu quả, không có khả năng trả nợ. 2.2.2.7 Rủi ro tín dụng phân theo tài sản bảo đảm trong cho vay Một thực tế rõ ràng trong hoạt động tín dụng ngân hàng đó là: nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì mức độ rủi ro sẽ hạn chế hơn so với không có tài sản bảo đảm. Nguyên lý này cũng đúng đối với thực tế ở Chi nhánh. Có thể thấy được tình hình thực hiện của Chi nhánh qua bảng sau: Bảng 16: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH theo tài sản bảo đảm tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Tổng dư NQH 2 033 100 1 817 100 4 597 100 NQH có TSBĐ 1 163 57,2 1 072 59 2894 63 NQH không có TSBĐ 870 42,8 745 41 1703 37 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Nhìn bảng số liệu trên cho thấy NQH phần lớn là có tài sản bảo đảm. Với số nợ trên khả năng thu hồi cao, độ rủi ro thấp, NQH trên thường nằm ở nhóm nợ ngắn hạn, cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất. Như vậy việc thực hiện tín dụng của Ngân hàng là rất tốt và có hiệu quả tỷ lệ NQH có TSĐB có xu hướng tăng dần. Đây là một thành công rất lớn của chi nhánh trong khi nhiều ngân hàng tỷ lệ này rất thấp. 2.2.2.8 Trích dự phòng rủi ro tín dụng. Trích dự phòng là một biện pháp bắt buộc đối với mọi ngân hàng. Để có thể thấy được tình hình thực hiện trích dự phòng rủi ro qua bảng sau: Bảng 17: Trích dự phòng rủi ro tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây Đơn vị: triệu đồng Năm Số dự phòng đã trích Dư quỹ dự phòng rủi ro 2003 2 300 4 087 2004 6 600 5 646 2005 8 300 5 969 (Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây) Theo đúng qui định của pháp luật chi nhánh cũng phải trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn, tuy nhiên các khoản trích dự phòng rủi ro từ năm 2004 trở về trước được thực hiện khi chưa áp dụng quyết định 493 và quyết định 127 của NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều trong qui định 1627. Khi áp dụng qui định 127 và quyết định 493 vào kinh doanh bắt đầu từ năm 2005 thì số trích dự phòng nợ quá hạn tại chi nhánh là khá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5545.doc
Tài liệu liên quan