Đề tài Một số giải phỏp về tài chính thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

MỤC LỤC 1

TểM TẮT CễNG TRèNH 5

GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT 6

LỜI MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ Lí LUẬN XUẤT KHẨU HÀNG HểA VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ 9

1.1. Xuất khẩu hàng húa trong bối cảnh hội nhập 9

1.1.1. Hội nhập thương mại quốc tế 9

 1.1.1.1. Khái niệm về hội nhập thương mại quốc tế 9

 1.1.1.2. Nội dung của hội nhập 9

 1.1.1.3. Cơ hội và thách thức 10

1.1.2. Xuất khẩu cà phê đối với phát triển kinh tế xó hội 12

 1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh cà phê 12

 1.1.2.2. Vai trũ của xuất khẩu cà phờ đối với kinh tế, xó hội Việt Nam 13

 1.1.2.3. Lợi thế và bất lợi thế của xuất khẩu cà phờ Việt Nam 14

1.2. Chính sách tài chính thúc đẩy xuất khẩu cà phê 15

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phờ 15

 1.2.1.1. Cầu và thị trường nước nhập khẩu 15

 1.2.1.2. Giá cả và chất lượng 16

 1.2.1.3. Kờnh và dịch vụ phõn phối 17

 1.2.1.4. Môi trường cạnh tranh 17

 1.2.1.5. Yếu tố về sản xuất chế biến 17

 1.2.1.6. Cỏc nhõn tố thuộc về quản lý 18

1.2.2. Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê 19

 1.2.2.1. Chớnh sỏch thuế xuất nhập khẩu 19

 1.2.2.2. Chớnh sỏch tớn dụng xuất khẩu 21

 1.2.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái 23

 1.2.2.4. Chớnh sỏch bảo hiểm xuất khẩu 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG

THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 25

2.1. Thực trạng xuất khẩu cà phờ vủa Việt Nam trong thời gian qua 25

2.1.1. Khỏi quỏt về ngành cà phờ Việt Nam 25

2.1.2. Thị trường xuất khẩu của cà phê Việt Nam 26

2.1.3. Kế quả xuất khẩu cà phờ Việt Nam trong thời gian qua 26

 2.1.3.1. Kim ngạch xuất khẩu 26

 2.1.3.2. Gia cả 27

 2.1.3.3. Cơ cấu chủng loại 28

2.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trường Hoa Kỳ 29

2.2.1. Đặc điểm thị trường Hoa Kỳ về cà phê 29

 2.2.1.1. Tỡnh hỡnh tiờu thụ 29

 2.2.1.2. Cung cà phê trên thị trường Hoa Kỳ 30

2.2.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trường Hoa Kỳ 30

 2.2.2.1. Kim ngạch và số lượng 30

 2.2.2.2. Cơ cấu chủng loại 31

 2.2.2.3. Chất lượng và giá cả 32

 2.2.2.4. Cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ trờn thị

 trường Hoa Kỳ 33

2.2.3. Đánh giá về xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 34

 2.2.3.1. Kết quả đạt được 34

 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyờn nhõn 35

2.3. Chính sách tài chính hỗ trợ xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường

 Hoa Kỳ 36

2.3.1. Chớnh sỏch tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu 38

2.3.2. Chính sách tín dụng cho đầu tư 38

2.3.3. Chớnh sỏch thuế 40

2.3.4. Chớnh sỏch bảo hiểm rủi ro 42

2.3.5. Chớnh sỏch hỗ trợ khỏc 42

2.3.6. Đánh giá 43

 2.3.6.1. Những mặt được của các chính sách tài chính 43

 2.3.6.2. Những tồn tại 44

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH

TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VÀO THỊ TRƯỜNG

HOA KỲ 46

3.1. Dự báo thị trường cà phê thế giới và Hoa Kỳ 46

3.1.1. Dự báo về thị trường cà phê thế giới 46

3.1.2. Dự báo về thị trường cà phê Hoa Kỳ 47

 3.1.2.1. Cầu cà phê của thị trường Hoa Kỳ 47

 3.1.2.2. Cung cà phê trên thị trường Hoa Kỳ 48

3.1.3. Quan điểm về đầu tư cho ngành cà phê Việt Nam 48

 3.1.3.1. Về sản xuất chế biến 48

 3.1.3.2. Về xuất khẩu 49

3.2. Quan điểm đổi mới chính sách tài chính phục vụ hỗ trợ xuất khẩu

 cà phờ 50

3.2.1. Ưu đói đối với những mặt hàng xuất khẩu mới, thị trường mới,

 kim ngạch và sản lượng gia tăng 50

3.2.2.Chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang gián tiếp để thúc đẩy xuất khẩu 50

3.2.3. Hỗ trợ xuất khẩu cà phê phải đảm bảo sự phù hợp chặt chẽ về cơ

 chế khuyến khớch, sự kết hợp “bốn nhà” 51

3.3. Những giải pháp về chính sách tài chính thúc đẩy xuất khẩu cà phê

 Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 52

3.3.1. Về phớa cỏc doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phờ 52

 3.3.1.1. Xây dựng kế hoạch về vốn đầu tư và kinh doanh 52

 3.3.1.2. Tổ chức huy động các nguồn vốn 54

 3.3.1.3. Nõng cao hiểu quả sử dụng vốn 55

 3.3.1.4. Đầu tư tài chính cho công tác sản xuất, chế biến và nghiên

 cứu thị trường, xúc tiến thương mại 56

 3.3.1.5. Đầu tư tài chính phát triển nguồn nhân lực 57

3.3.2. Về phía Nhà nước 57

 3.3.2.1. Chớnh sách hỗ trợ tài chính đầu tư cho sản xuất chê biến 57

 3.3.2.2. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cà

 phờ Hoa Kỳ 58

 3.3.2.3. Cỏc chớnh sỏch hỗ trợ 59

 3.3.2.4. Một số kiến nghị khỏc 60

3.3.3. Hiệp hội và cỏc tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cà phờ 61

KẾT LUẬN 63

PHỤC LỤC 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp về tài chính thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn: Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Qua bảng số liệu trờn ta thấy xuất khẩu cà phờ của Việt Nam trong giai đoạn này cú mức độ tăng. Trung bỡnh tăng 7,47%/năm về số lượng và 9,66%/năm về giỏ trị. Tuy nhiờn chỳng ta cũng thấy rằng tốc độ tăng khụng ổn định cả về số lượng xuất khẩu và cả giỏ trị xuất khẩu qua cỏc từng năm. Nguyờn nhõn chớnh là do sự biến động mạnh của giỏ cà phờ thế giới, đặc biệt là trong năm 2002 giỏ cà phờ giảm xuống “mức đỏy”, mức thấp nhất trong vũng 30 năm qua. Mặt khỏc trong năm niờn vụ 2001/2002 cà phờ Việt Nam bị mất mựa nờn trong năm này cả số lượng và giỏ trị cà phờ xuất khẩu đều giảm mạnh. 2.1.3.2. Giỏ cả. Giỏ cà phờ trờn thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, đặc biệt là cà phờ vối, cà phờ chố cú gớa ổn định hơn rất nhiều. Nếu như trước đõy giỏ cà phờ chố chỉ cao hơn cà phờ vối 0,5 lần thỡ hiện nay nú đó cao gấp 2 lần. Trong khi cà phờ vối giỏ giảm mạnh thỡ cà phờ chố lại tăng cú khi lờn tới 1800 – 2000 USD/tấn. Nguyờn nhõn chớnh đú là cỏc nước sản xuất cà phờ vối chưa cú được chiến lược phỏt triển bền vững, mà Việt Nam là một minh chứng. Bảng 2.2: Giỏ cà phờ xuất khẩu của Việt Nam (USD/tấn). Năm 2001 2002 2003 2004 Giỏ cà phờ thế Giới 509,5 551,3 747,3 706,4 Giỏ cà phờ xuất khẩu của Việt Nam 459,46 427,81 643,56 647,5 Nguồn: Tổng cụng ty cà phờ Việt Nam Bảng 2.3: Diễn biến giỏ cà phờ trờn sở giao dịch London năm 2004 Thỏng 1/04 Thỏng 2/04 Thỏng 3/04 Thỏng 4/04 Thỏng 5/04 Thỏng 6/04 Thỏng 7/04 Thỏng 8/04 Thỏng 9/04 GiỏLIFFE (USD/tấn) 812,45 736,50 711,66 708,55 750,5 798 643 647 645 Giỏ trong nước(đ/kg) 9.800- 10.000 9.500- 9.700 9.300- 9.500 9.300- 9.500 9.700- 10.000 9.800- 10.300 8.300- 8.700 8.200-8.700 8.100- 8.500 Nguồn: Tổng cụng ty Vinacafe. Qua bảng giỏ cả cà phờ trờn thị trường thế giới so sỏnh với giỏ FOB của Việt Nam thỡ ta thấy giỏ cà phờ xuất khẩu của chỳng ta cú sự chờnh lệch khỏ lớn. Đặc biệt như năm 2002 chờnh lệch tới hơn 100 USD/tấn. Nguyờn nhõn ngoài việc chất lượng của cà phờ chỳng ta thấp cũn do sản lượng cà phờ của chỳng ta nhiều, nhất là vào vụ thu hoạch. Ngoài ra cũn một nguyờn nhõn quan trọng khỏc khiến cho giỏ cà phờ của Việt Nam thấp và thường bị ộp giỏ là do hiện tượng tranh mua tranh bỏn nhất là vào vụ thu hoạch. Vỡ vậy trong thời gian tới đõy yờu cầu đặt ra cho ngành cà phờ Việt Nam là phải tổ chức chặt chẽ cỏc hoạt động kinh doanh của cỏc cụng ty, cũng như xõy dựng một chiến lược dài hạn để phỏt triển bền vững cõy cà phờ gúp phần nõng cao hoạt động của ngành và tương xướng với vị trớ của mỡnh trong nền kinh tế Việt Nam. 3.1.3.3. Cơ cấu và chủng loại. Như đó nờu ở phần trờn, cà phờ của Việt Nam chủ yếu là cà phờ vối. Mặt khỏc chỳng ta xuất khẩu chủ yếu là cà phờ nhõn, cà phờ chế biến theo giỏ trị chỉ chiếm khoảng 0,5%/năm trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cà phờ Việt Nam. Bảng 2.4: Cơ cấu chủng loại cà phờ xuất khẩu của Việt Nam Cơ cấu Niờn vụ 2002/2003 Niờn vụ 2003/2004 Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng(%) Cà phờ nhõn 716.085 99,56 850.771 99,5 Cà phờ thành phẩm 3.165 0,44 4.276 0,5 Cộng 719.250 100 855.047 100 Nguồn: Tổng cụng ty cà phờ Việt Nam. Khối lượng xuất khẩu cà phờ thành phẩm chỉ chiếm khụng đến 0,5% trong tổng khối lượng xuất khẩu của cà phờ Việt Nam. Tuy nhiờn nú cú giỏ trị cao hơn nờn giỏ bỏn cũng cao hơn nhiều so với cà phờ nhõn nờn giỏ trị kim ngạch của nú chiếm tới gần 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phờ của Việt Nam. Qua đõy ta thấy rằng việc tăng tỷ trọng cà phờ chế biến trong cơ cấu xuất khẩu cà phờ của Việt Nam là rất cần thiết. Tuy nhiờn hiện nay cả nước chỉ cú một số ớt cỏc cơ sở sản xuất chế biến cà phờ thành phẩm xuất khẩu, trong đú đỏng kể chỉ cú Nhà mỏy chế biến cà phờ Biờn Hũa của Vinacafe và doanh nghiệp cà phờ Trung Nguyờn, một nhà mỏy của Nestle. 2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHấ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. 2.2.1. Đặc điểm thị trường Hoa kỳ về cà phờ. 2.2.1.1. Tỡnh hỡnh tiờu thụ. Hoa Kỳ là quốc gia tiờu thụ và ũng là nước nhập khẩu cà phờ lớn nhất thế giới. Mỗi năm họ nhập khẩu khoảng 2 tỷ USD cà phờ cỏc loại (năm 2004 là 2,138 tỷ USD). Theo Hiệp hội cà phờ Mỹ (NCA) số người tiờu dựng cà phờ của Mỹ khụng ngừng tăng lờn, năm 1998 là 108 triệu người, đến năm 2003 đó lờn tới 150 triệu người. Theo Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam thỡ năm 2004 Hoa Kỳ nhập khẩu 23,3 triệu bao cà phờ nhõn (1 bao= 60 kg), trong đú tỏi xuất chỉ là 2,93 triệu bao cũn tiờu thụ trong nước là 20,37 triệu bao. Cũn theo dự điều tra của NCA và FAO thỡ trung bỡnh một người dõn Hoa Kỳ tiờu uống 2 cốc cà phờ mỗi ngày tương đương với 4- 5 kg/năm (năm 2004 là 4,26 kg/người). Giai đoạn 2000- 2004 mức tiờu thụ là 4,1 kg/người/năm thấp hơn giai đoạn 1990- 1994 (4,35 kg/người/năm). Bảng 2.5: Tỡnh hỡnh tiờu thụ cà phờ của Hoa kỳ Năm Số lượng (1000 t ấn) % so với năm trước 2001 1170 _ 2002 997 85,25 2003 1260 126,49 2004 1278 101,43 Nguồn: Vụ quy hoạch - kế hoạch. Bộ NN&PTNT Nhu cầu tiờu dựng cà phờ của thị trường Hoa kỳ vẫn tăng lờn trong những năm vừa qua. Nếu so sỏnh với lượng tiờu thụ của cỏc thị trường khỏc như EU và Chõu Á thỡ ta thấy. Năm 2001 tiờu thụ cà phờ của EU là 2340000 tấn cũn Chõu Á là 630000 tấn, năm 2003 tương ướng là 2505000 tấn và 756000 tấn. Như vậy Hoa kỳ vẫn là một thị trường tiờu thụ cà phờ lớn của thế giới. Cựng với dõn số và nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của người dõn Mỹ về hàng húa núi chung và với cà phờ núi riờng sẽ tăng lờn. 2.2.1.2. Cung cà phờ trờn thị trường Hoa kỳ. Hoa kỳ là một thị trường hấp dẫn đối với bất kỳ một quốc gia nào. Cú thể núi thị trường Hoa Kỳ chấp nhận mọi loại hàng húa. Chớnh vỡ vậy cỏc quốc gia đều thỳc đẩy mạnh xuất khẩu hàng húa của mỡnh vào thị trường này nếu cú thể. Cà phờ là mặt hàng mà được người dõn Mỹ sử dụng nhiều và nú như là một loại đồ uống thụng dụng ở đõy giống như trà ở Nhật Bản. Mặt khỏc ở Mỹ cũn cú trung tõm giao dịch cà phờ lớn của thế giới, đú là trung tõm giao dịch cà phờ NewYork. Vỡ vậy cú rất nhiều nước xuất khẩu cà phờ vào thị trường Hoa Kỳ, trong đú phải kể đến cỏc quốc gia như Colombia 17%, Việt Nam, Braxin 15%, Guatemala 11%, Mehico 10%, Indonesia 9%Như vậy cà phờ Việt Nam cú một vai trũ lớn trờn thị trường cà phờ của Hoa kỳ. Tuy cú nhiều quốc gia xuất khẩu cà phờ vào Hoa Kỳ nhưng khụng phải tất cả chỳng cạnh tranh với nhau mà thường cỏc quốc gia này cạnh tranh với những sản phẩm cựng loại với nhau. Như Việt Nam, chỳng ta khụng phải cạnh tranh với tất cả cỏc quốc gia trờn mà chủ yếu là cạnh tranh với Indonesia, Braxin và một số nước Chõu Phi khỏc. 2.2.2. Thực trạng xuất khẩu cà phờ sang thị trường Hoa Kỳ. 2.2.2.1. Kim ngạch và số lượng. Trước đõy cà phờ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ đều phải qua cỏc trung gian như Singapo hay HongKong, đặc biệt là Singapo. Tuy nhiờn kể từ sau khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam thỡ cỏc khỏch hàng Mỹ đến với Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Điều này làm cho xuất khẩu cà phờ Việt Nam cú bước phỏt triển rất nhanh chúng, chỉ sau một năm họ trở thành khỏch hàng lớn nhất của cà phờ Việt Nam với lượng mua hàng năm khoảng 25% lượng cà phờ của Việt Nam. Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu cà phờ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Năm Khối lượng (1000 tấn) % tăng so với năm trước Giỏ xuất khẩu bỡnh quõn (USD/tấn) Giỏ trị (triệu USD) % tốc độ tăng so năm trước 2000 231,33 _ 756 163,67 _ 2001 291,43 125,98 436 127,00 77,6 2002 237,9 81,63 368 87,67 69,03 2003 250,0 105,09 427 106,87 121,9 2004 261,82 104,73 610,5 159,84 149,56 Nguồn: Bộ NN&PTNT Qua bảng thống kờ trờn chỳng ta cú thể thấy rằng kim ngạch xuất khẩu cà phờ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn này nhỡn chung là tăng tuy khụng cao. Trung bỡnh trong giai đoạn này tốc độ tăng của sản lượng xuất khẩu là 4,36%/năm, trong khi giỏ trị tăng 4,52%/năm. Tuy nhiờn trong năm 2001 và 2002 giỏ trị xuất khẩu giảm mạnh. Nguyờn nhõn chớnh là do giỏ cà phờ thế giới giảm mạnh và do cà phờ Việt Nam bị mất mựa. Trong năm 2005 theo dự bỏo ban đầu thỡ sản lượng cà phờ thế giới vẫn cao hơn nhu cầu. Tuy nhiờn, sang đầu năm 2005 thỡ hạn hỏn diễn ra tại cỏc nước Chõu Á và Braxin làm cho sản lượng cà phờ thế giới giảm. Đõy chớnh là nguyờn nhõn làm cho giỏ cà phờ thế giới tăng mạnh, giỏ cà phờ Robusta lờn tới hơn 1.000 USD/tấn, trong khi đú giỏ cà phờ trong nước tăng lờn trờn 15.000 đồng/kg, thậm chớ cú khi lờn tới 20.000 đồng/kg. Nhưng cỏc nhà xuất khẩu cà phờ Việt Nam lại ký trước cỏc hợp đồng từ vụ trước với cỏc nhà nhập khẩu cà phờ Hoa Kỳ nờn đến lỳc giao hàng thỡ cỏc doanh nghiệp xuất khẩu trong nước khụng cú đủ hàng để giao, hoặc phải mua hàng với giỏ cao để giao cho khỏch hàng. Vỡ vậy xuất khẩu cà phờ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong năm 2005 vẫn gặp nhiều khú khăn. 2.2.2.2. Cơ cấu và chủng loại. Cà phờ xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phờ vối, cà phờ chố chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong khối lượng xuất khẩu cà phờ của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Bảng 2.7: Cơ cấu sản phẩm cà phờ của Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Đơn vị: 1000 tấn Năm Cơ cấu 2000 2001 2002 2003 2004 Cà phờ vối 191,33 241,43 192,90 200,00 205,52 Cà phờ chố 40,00 50,00 45,00 50,00 56,3 Tổng 231,33 291,43 237,90 250,00 261,82 Nguồn: Hiệp hội cà phờ ca cao Việt Nam Tổng cụng ty Cà phờ Việt Nam. Như ta biết rằng hiện nay giỏ cà phờ chố trờn thế giới đó cao gấp 2 lần giỏ cà phờ vối. Tuy nhiờn cũng qua bảng trờn ta cũng nhận thầy là tỷ lệ cà phờ chố trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phờ của Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ đó cú chiều hướng tăng lờn. Nếu năm 2000 cà phờ chố chỉ chiếm 17,29% tổng số lượng cà phờ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này, thỡ đến năm 2003 tỷ lệ này đó lờn 20%. Đến năm 2004 tỷ lệ cà phờ chố trong tổng sản lượng cà phờ xuất khẩu Việt Nam sang Hoa Kỳ đó chiếm 21,5%. Đõy là một dấu hiệu tốt cho nghành cà phờ Việt Nam và nú cũng nằm trong kế hoạch phỏt triển của nghành cà phờ mà Tổng cụng ty cà phờ Việt Nam đang thực hiện. 2.2.2.3. Chất lượng và giỏ cả. Khụng những cà phờ xuất khẩu của chỳng ta chủ yếu là cà phờ nhõn, mà cà phờ nhõn xuất khẩu của chỳng ta cú chất lượng cũng khụng được tốt. Việc phõn chia chất lượng cà phờ dựa theo tiờu chuẩn về độ ẩm, tạp chất, hạt vỡ và kớch cỡ hạt. Dựa vào tiờu chuẩn này thỡ cà phờ loại R (Robusta) là cú chất lượng nhất, sau đú đến cỏc loại R2A, R2B. Trước đõy cà phờ xuất khẩu của Việt Nam chỉ là loại cà phờ R2B, đến nay loại cà phờ này gần như là khụng cũn trong cơ cấu xuất khẩu của chỳng ta mà hiện nay chỳng ta xuất khẩu chủ yếu là cà phờ loại R1 và R2A. Tuy vậy tỷ lệ cà phờ loại R vẫn chưa cao, cà phờ xuất khẩu của Việt Nam cú tỷ lệ hạt vỡ và tạp chất cao, ngoài ra chất lượng lại khụng đồng đều. Cả cà phờ chố xuất khẩu của chỳng ta chất lượng cũng khụng cao. Điều này được thể hiện thụng qua bảng sau. Bảng 2.8: Chất lượng cà phờ xuất khẩu Việt Nam. Cà phờ vối Cà phờ chố Hỡnh dỏng Khụng đều, phần lớn kớch cỡ hạt nhỏ, cú lẫn cành cõy, cú đỏ và vỏ Khụng đều, xỏm xanh, nhiều hạt cũn xanh, thường khụ quỏ hoặc khụng đủ khụ Độ ẩm (ISO 6673 trung bỡnh) 13% 13% Khuyết tật Cao Trung bỡnh Độ chua Thấp + thấp đến trung bỡnh Độ đậm Trung bỡnh Đặc tớnh Nhẹ đến mạnh Nhạt cú vị cỏ Vấn đề Cú mựi hụi, mựi khúi, bị lờn men qua, mốc, cú đất Chưa chớn, cú mựi cú, thiếu mựi thơm Nguồn: Thụng tin được thảo luận và xõy dựng với trưởng tư vấn chất lượng trộn Toloka- Kraft. Chớnh do chất lượng cà phờ xuất khẩu của chỳng được cỏc nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đỏnh giỏ cũn thấp và khụng đồng đều như thế đó làm cho cà phờ xuất khẩu của Việt Nam bị cỏc nhà nhập khẩu Mỹ ộp giỏ, do đú giỏ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này thấp. 2.2.2.4. Cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ trờn thị trường Hoa Kỳ. a. Cỏc sản phẩm cạnh tranh. Cà phờ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ chủ yếu là cà phờ vối (chiếm hơn 80% tổng lượng cà phờ xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ), chớnh vỡ vậy cà phờ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ phải cạnh tranh với cỏc sản phẩm cựng loại của cỏc nước xuất khẩu khỏc vào Hoa Kỳ như Inđonesia, Ấn Độ, Cote DivoaTheo đỏnh giỏ thỡ cà phờ vối của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ cú chất lượng khụng bằng với cà phờ vối của Indonesia và một số nước khỏc. Vỡ vậy đõy chớnh là cỏc sản phẩm cạnh tranh chớnh của cà phờ xuất khẩu Việt Nam trờn thị trường Hoa Kỳ. Ngoài ra cà phờ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ cũn bị cạnh tranh bởi cà phờ chố vỡ người dõn Mỹ cú nhu cầu về cà phờ chố khoảng 70% vỡ vậy cà phờ vối sẽ bị cạnh tranh mạnh và gặp khú khăn trờn thị trường Hoa Kỳ. Bờn cạnh đú cà phờ xuất khẩu của Việt Nam trờn thị Hoa Kỳ cũn bị cạnh tranh bởi cỏc sản phẩm thay thế khỏc như chố, nước khoỏng, hay cỏc đồ uống khỏc. b. Đối thủ cạnh tranh. Cỏc doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ phải cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ của Indonesia, Thỏi Lan, Ấn Độ, cỏc nước Chõu Phi, và phải kể đến cỏc doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ robusta của Braxin, Colombia, Mờhico, những doanh nghiệp cú lợi thế rất lớn so với cỏc doanh nghiệp Việt Nam trờn thị trường Hoa Kỳ. 2.2.3. Đỏnh giỏ về xuất khẩu cà phờ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. 2.2.3.1. Kết quả đó đạt được. a. Kết quả. Trong những năm vừa qua, xuất khẩu cà phờ của Việt Nam sang thị trường Hoa kỳ đó đạt được những kết quả rất đỏng khớch lệ. - Khối lượng xuất khẩu cà phờ của Việt Nam vào thị trường Hoa kỳ cú xu hướng tăng lờn. Đặc biệt là kể từ khi Mỹ dỡ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam, thỡ khối lượng cà phờ xuất khẩu của chỳng ta vào Hoa Kỳ tăng lờn nhanh chúng và thị trường Hoa kỳ đó trở thành một thị trường xuất khẩu cà phờ lớn nhất của Việt Nam. Tuy thị trường cà phờ thế giới cú nhiều biến động phức tạp trong thời gian qua nhưng khối lượng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ cú tốc độ tăng khoảng 8,5%/năm. - Cơ cấu cà phờ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ cũng đó cú những thay đổi tớch cực, tỷ lệ cà phờ chố cú giỏ trị cao đó tăng qua từng năm trong tổng khối lượng cà phờ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Năm 2003 tỷ lệ này đó đạt 20%, trong khi tỷ lệ xuất khẩu cà phờ chố của cả nước trờn thị trường thế giới chỉ chiếm 10%. Bờn cạnh đú cà phờ thành phẩm trong cơ cấu xuất khẩu cà phờ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cũng đó tăng lờn trong thời gian qua. - Chất lượng cà phờ xuất khẩu của cà phờ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cũng đó được cải thiện và ngày một nõng cao. Cà phờ Việt Nam được khỏch hàng Mỹ đỏnh giỏ là mựi thơm và dễ dàng chế biến cũng như sử dụng ngay. - Giỏ cà phờ xuất khẩu của chỳng ta sang thị trường Hoa kỳ rẻ, do đú sức cạnh tranh của cà phờ xuất khẩu Việt Nam trờn thị trường Hoa Kỳ cao. b. Nguyờn nhõn. Đạt được những kết quả trờn là do những nguyờn nhõn chớnh sau đõy: - Do chớnh sỏch mở cửa hội nhập kinh tế đỳng đắn của Đảng và Nhà nước nờn ngành thương mại của Việt Nam núi chung và xuất khẩu cà phờ núi riờng cú được mụi trường hoạt động thuận lợi. - Việt Nam cú điều kiện thiờn nhiờn, khớ hậu và thổ nhưỡng thuận lợi với cõy cà phờ nờn năng suất và sản lượng cà phờ khụng ngừng tăng lờn qua từng năm. Việt Nam là nước cú năng suất cà phờ cao nhất thế giới với 2 tấn/ha, với sự nỗ đầu tư của ngành và Chớnh phủ thỡ năng suất cà phờ của chỳng ta sẽ khụng ngừng tăng lờn trong thời gian tới. - Việc Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam vào năm 1994 và việc hai nước ký kết Hiệp định thương mại song phương vào thỏng 7/2000 đó tạo điều kiện thuận lợi cho cà phờ Việt Nam thõm nhập thị trường Hoa Kỳ. - Do cỏc doanh nghiệp Việt Nam đó chủ động và nhạy bộn trong việc tỡm kiếm bạn hàng và cơ hội kinh doanh. - Mỹ là một thị trường lớn tiềm năng về cà phờ, với nhu cầu tiờu dựng và chờ biến cà phờ lớn, thị phần cà phờ của Mỹ chiếm 15 –20% thị phần cà phờ thế giới. - Do cú cỏc chớnh sỏch hỗ trợ của Nhà nước trong việc xuất khẩu cà phờ sang thị trường Hoa Kỳ. 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyờn nhõn. a. Những tồn tại. Tuy đó đạt được kết quả đỏng khớch lệ như đó nờu ở trờn, xuất khẩu cà phờ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ vẫn cũn một số tồn tại yếu kếm như sau: - Việt Nam là nước xuất khẩu cà phờ robusta lớn nhất thế giới và là quốc gia xuất khẩu cà phờ núi chung lớn thứ hai thế giới sau Braxin nhưng thị phần cà phờ của Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ chỉ chiếm 15% cũn nhỏ bộ so với tiềm năng của cà phờ Việt Nam và thị trường Hoa Kỳ. - Chất lượng cà phờ xuất khẩu của Việt Nam núi chung và sang thị trường Hoa Kỳ núi riờng cũn kộm nờn dễ bị cỏc nhà nhập khẩu ộp giỏ. - Giỏ cà phờ xuất khẩu của Việt Nam cũn thấp và khụng ổn định. - Cà phờ xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chủ yếu là cà phờ nhõn và là loại cà phờ vối cú giỏ trị khụng cao, nờn hiệu quả xuất khẩu cà phờ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ là khụng cao. b. Nguyờn nhõn: - Bị cạnh tranh gay gắt bởi cỏc nước xuất khẩu cà phờ lớn trờn thế giới và cú ưu thế về địa lý so với Việt Nam như Mờhico, Braxin, Colombia. - Cụng nghệ chế biến cà phờ của Việt Nam chủ yếu là bằng phương phỏp thủ cụng lạc hậu và phõn tỏn. Phương phỏp chế biến chủ yếu của cà phờ xuất khẩu Việt Nam là phương phỏp khụ cú chất lượng khụng cao. - Phương thức mua bỏn cà phờ xuất khẩu ở Việt Nam cũn quỏ phức tạp cho cỏc nhà nhập khẩu cà phờ trờn thế giới núi chung và của Hoa Kỳ núi riờng so với việc họ mua trờn cỏc sàn giao dịch như London hay NewYork. - Cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng núi riờng cũng như của ngành cà phờ Việt Nam núi chung chưa cú được một thương hiệu mạnh. - Cỏc dịch vụ xỳc tiến xuất khẩu kộm, chất lượng lại khụng cao, trong khi đõy lại là một vũ khớ cạnh tranh hiệu quả đối với cỏc doanh nghiệp xuất khẩu. 2.3. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CÀ PHấ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. 2.3.1. Chớnh sỏch tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu. Cà phờ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiến lược của Việt Nam nờn nú được Nhà nước cú nhiều chớnh sỏch ưu đói hỗ trợ xuất khẩu. Tuy nhiờn, việc hỗ trợ này chỉ chung cho tất cả cỏc doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phờ núi chung chứ khụng cụ thể vào một thị trường nào. Năm 2000 Thủ tướng chớnh phủ cú quyết định số 1067/2000/QĐ –TTg ngày 27/10/2000 quy định tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu niờn vụ 2000/2001. Thực hiện tạm trữ 60.000 tấn cà phờ nhõn, phõn bổ cho tỉnh Đăk lăk 20.000 tấn, Đồng Nai 10.000 tấn, Gia Lai 7.000 tấn, Lõm Đồng 8.000 tấn, Tổng cụng ty cà phờ Việt Nam 15.000 tấn. Tiếp đú ngày 13/02/2001 Thủ tướng chớnh phủ lại quyết định tạm giữ thờm 90.000 tấn cà phờ vối với thời hạn 6 thỏng. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ 100% lói xuất vay ngõn hàng. Năm 2001 Chớnh phủ cũng cú quyết định miễn giảm 50% thuế đối với người trồng cà phờ. Với cỏc doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phờ Chớnh phủ hỗ trợ lói suất vay Ngõn hàng với số tiền là 38 tỷ đồng để tạm trữ 150.000 tấn cà phờ trong 6 thỏng. Ngoài ra Nhà nước cũng hỗ trợ 70% lói suất vốn vay cho cỏc doanh nghiệp thu mua chế biến cà phờ đó xuất khẩu đến thỏng 9/2000 khoảng 5,5 tỷ đồng. Bờn cạnh đú Nhà nước cũn hỗ trợ tiền cho nhập khẩu giống. Cũng trong năm 2001 trước tỡnh hỡnh giỏ cà phờ thế giới và giỏ cà phờ xuất khẩu Việt Nam giảm liờn tục và đạt mức thấp nhất trong vũng 30 năm qua, khiến cho cỏc doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phờ bị thua lỗ nặng, Chớnh phủ cú quyết định khoanh nợ vay Ngõn hàng trong thời hạn 3 năm cho người trồng cà phờ, thu mua chế biến và xuất khẩu cà phờ (khoảng 2500 tỷ đồng, tức là cỏc doanh nghiệp và người trồng cà phờ khụng phải trả lói vay mà ngõn sỏch Nhà nước sẽ cấp bự lói suất cho cỏc Ngõn hàng) và tiếp tục cho vay mới để cho người trồng cà phờ cú vốn chăm súc cà phờ. Đến thỏng 7/2003 cỏc Ngõn hàng đó thực hiện gia hạn, gión thời hạn trả nợ cho cỏc doanh nghiệp kinh doanh cà phờ với số nợ 2752 tỷ đồng. Nợ quỏ hạn là 42 tỷ đồng, chiếm 6,5% tổng dư nợ. Năm 2004 Tỉnh Đắk Lăk quyết định cho cỏc doanh nghiệp xuất khẩu cà phờ trờn địa bàn tỉnh vay 100 tỷ đồng từ nguồn quỹ hỗ trợ phỏt triển để thu mua cà phờ dự trữ xuất khẩu với thời hạn dưới 12 thỏng, với lói suất ưu đói là 0,36%/thỏng trong khi lói suất thụng thường ở thời điểm đú là khoảng 0,62%/thỏng. Với sự hỗ trợ này, cỏc doanh nghiệp mua được 10.000 tấn cà phờ. Việc hỗ trợ trờn đó gúp phần thỳc đẩy người trồng cà phờ, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cà phờ cú thể đứng vững được trong những thời điểm khú khăn và vẫn duy trỡ được vị trớ là nước xuất khẩu cà phờ lớn thứ hai thế giới. Tuy vậy, khụng chỉ cú chỳng ta mới hỗ trợ tài chớnh cho xuất khẩu cà phờ mà Braxin, là một nước xuất khẩu cà phờ lớn nhất thế giới với lợi thế lớn nhưng mỗi năm họ hỗ trợ cho cà phờ một năm rất lớn, lớn hơn chỳng ta rất nhiều. Đơn cử như trong niờn vụ 04/05 họ hỗ trợ 500 triệu Real (180 triệu USD - tức khoảng 2900 tỷ VND) để hỗ trợ trang trải chi phớ lưu kho và thu hoạch vụ 04/05. Ngoài ra họ cũn ỏp dụng mức lói suất tớn dụng đặc biệt 8,75%/năm cho phộp thực hiện cỏc hoạt động Marketting cho vụ 04/05 và thời hạn lõu hơn. Như vậy, việc hỗ trợ tài chớnh cho cà phờ xuất khẩu được nhiều nước trờn thế giới sử dụng để thỳc đẩy xuất khẩu cà phờ của mỡnh. Trong thời kỳ mà thị trường cà phờ thế giới cú nhiều biến động phức tạp như hiện nay thỡ việc hỗ trợ tài chớnh cho cà phờ được coi như là biện phỏp ngắn hạn hữu hiệu hơn cả để cỏc nước sản xuất và xuất khẩu cà phờ như Việt Nam và Braxin. 2.3.2. Chớnh sỏch tớn dụng cho đầu tư. Trong những năm qua Việt Nam luụn là nước xuất khẩu cà phờ lớn thứ hai trờn thế giới sau Braxin và là nước xuất khẩu cà phờ vối nhiều nhất trờn thế giới. Tuy nhiờn giỏ của cà phờ vối trong những năm gần đõy biến động thất thường và cú xu hướng giảm mạnh khiến cho giỏ trị xuất khẩu cà phờ khụng cao, khụng tương xứng với sản lượng xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đú cà phờ chố lại giữ được mức giỏ ổn định và tăng cao (cao gấp hai lần giỏ cà phờ vối). Mặt khỏc thị người dõn Mỹ lại ưa thớch loại cà phờ chố hơn cà phờ vối.Trước thực tiễn đú Nhà nước và ngành cà phờ cú chiến lược đầu tư mở rộng trồng cõy cà phờ chố, chuyển dịch dần cơ cấu cõy cà phờ nhằm mục tiờu là tỷ lệ cà phờ chố và cà phờ vối là 1: 4. Để thực hiện mục tiờu đú Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn phối hợp với Hiệp hội cà phờ ca cao Việt Nam (Vicofa) đó soạn thảo chương trỡnh phỏt triển cà phờ chố và giao cho Tổng cụng ty cà phờ Việt Nam thực hiện. Để thực hiện kế hoạch cú 40.000 ha trong thời kỳ 1999 -2003, ở cỏc tỉnh phớa Bắc từ Huế trở ra với số vốn đầu tư là 150 tỷ đồng. Để hỗ trợ cho dự ỏn này Thủ tướng Chớnh phủ đó cú quyết định số 172/QĐ –TTg ngày 24/3/97 cho phộp ngành cà phờ Việt Nam vay quỹ phỏt triển Phỏp (CFD) 42 triệu USD. Ở tỉnh Nghệ An, những hộ trồng cà phờ chố Cotimor được hỗ trợ 100% giỏ trị bầu giống. Ngoài ra ngõn sỏch tỉnh cũn hỗ trợ 50% lói suất vay cho việc đầu tư thủy lợi tưới tiờu trong vào 2 năm đầu. Bờn cạnh đú ngành nụng nghiệp tỉnh cũn cho những hộ trồng cà phờ chố vay 600kg phõn NPK và 700 kg phõn đạm hữu cơ khụng tớnh lói để chăm súc cõy cà phờ chố trong hai năm đầu. Điều này đó tạo điều kiện rất tốt cho người trồng cà phờ của tỉnh yờn tõm mạnh dạn trồng cõy cà phờ. Cũn ở Thanh Húa đầu tư 100 tỷ đồng cho việc phỏt triển cõy cà phờ chố. Mỗi hộ trồng cà phờ được Nhà nước cho vay 35 triệu đồng/1ha chủ yếu cho cho phõn bún và giống. Với sự hỗ trợ này cả tỉnh đó trồng được khoảng 3000 ha cà phờ chố. Tuy nhiờn do điều kiện cũng như kỹ thuật chăm súc khụng tốt cộng với cõy cà phờ chố là loại cõy khú tớnh hay bị sõu bệnh nờn cả tỉnh đó mất hơn 2000 ha cõy cà phờ trong thời gian qua. Hiện nay chỉ cũn khoảng 500 ha cõy cà phờ chố trờn toàn tỉnh, diện tớch cà phờ cũn lại này cũng gặp nhiều khú khăn nếu khụng cú biện phỏp hỗ trợ kịp thời của cỏc cơ quan chức năng. Với những sự hỗ trợ đú diện tớch cà phờ chố của của chỳng ta đó tăng lờn qua cỏc năm. Trong giai đoạn 1 toàn ngành cà phờ đó trồng được khoảng 40.000 ha cà phờ chố chủ yếu ở cỏc tỉnh phớa Bắc. Tuy nhiờn do chưa được đầu tư đến nơi và đõy là loại cõy rất khú chăm súc nờn đến nay diện tớch cà phờ chố của Việt Nam chỉ cũn khoảng 14.000 ha với sản lượng là 6.000- 7.000 tấn/năm. Việc hỗ trợ cho đầu tư vào phỏt triển cà phờ chố cũng như là một sự hỗ trợ cho việc xuất khẩu cà phờ của Việt Nam vào Hoa Kỳ. Bởi vỡ như chỳng ta đó thấy thỡ người dõn Mỹ chủ yếu cú nhu cầu về loại cà phờ chố (70%), mặt khỏc trong những năm qua tỷ lệ cà phờ chố của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ cao hơn bất kỳ một thị trường nào (tới 20%). Về nguồn đầu tư thỡ cú thể chia ra làm hai loại như sau. Về phớa doanh nghiệp Nhà nước thỡ nguồn tài chớnh đầu tư cho sản xuất và chế biến được vay từ quỹ hỗ trợ phỏt triển và từ nguồn tài chớnh trung và dài hạn của ngõn hàng. Khoản này chiếm tới hơn 80% trong tổng nguồn vốn mà cỏc doanh nghiệp Nhà nước đầu tư cho sản xuất chế biến (bao gồm thu hỏi và bảo quản). Ngoài ra cũn cú nguồn đầu tư từ ngõn sỏch Nhà nước cũng như cỏc nguồn tài trợ và đầu tư từ nước ngoài. Đối với cỏc hộ nụng dõn trồng cà phờ và chế biến thủ cụng tại nhà thỡ nguồn vốn của họ là vốn tự cú, vốn vay ngõn hàng, vốn từ quỹ tớn dụng, vốn vay của nhau và vốn do người thõn ở nước ngoài gửi về. Ở Đăk Lăk trong tổng diện tớch cà phờ toàn tỉnh thỡ cú tới 90% là nằm trong tay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0086.doc
Tài liệu liên quan