MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 2
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 3
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 9
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán 9
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 10
2.3 Hình thức ghi sổ kế toán. 12
Phần 2: Nội dung một số phần hành của kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 16
2.1 Kế toán TSCĐ 16
2.1.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng khi hạch toán 16
2.1.2 Phương thức hạch toán. 17
2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh . 18
1. Kế toán bán hàng. 18
1.1 Tài khoản và các chứng từ sử dụng khi hạch toán tiêu thụ. 18
1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho. 19
1.3. Trình tự luân chuyển chứng từ và quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng 20
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 21
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 21
2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 21
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 26
3.1 Về bộ máy kế toán 26
3.2 Về hệ thống sổ sách 26
3.3 Về phương pháp hàng tồn kho 26
3.4 Về hình thức thanh toán 27
KẾT LUẬN 28
33 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6873 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần thép Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
005. Đến năm 2007 Tổng NV –TS đã tăng lên mức 10.500 triệu đồng, tăng 18,64 % so với năm2006. Sự tăng trưởng này là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tài sản ngắn hạn của công ty ngày càng tăng do thị trường kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng : Năm 2005 là 5265 triệu đồng, đến năm 2006 TSNH đã tăng lên 6820 Triệu đồng, tăng 29,52 % so với năm 2005. Năm 2007 mức đầu tư này đã tăng lên 7620 triệu đồng, tăng 11,73% so với năm 2006.
Tài sản dài hạn của công ty cũng được đầu tư tăng dần lên do sự tất yếu công ty phải mở rộng thêm chi nhánh, nhà kho,... vì vậy số tiền đầu tư cũng tăng lên: năm 2005 mức đầu tư của công ty là 965 Triệu đồng . Năm 2006 mức đầu tư này tăng lên 1030 triệu đồng, tăng 6,73 % . Đến năm 2007 mức đầu tư là 1380 Triệu đồng, tăng 33,987 %. một mức đầu tư khá đột ngột, có thể là do đây là sự chuẩn bị có một cơ sở vững chắc cho tương lai.
Về phần nguồn vốn công ty ngoài vốn tự có, công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngân hàng, vay ngoài. Số nợ phải trả này của công ty đã được công ty tìm mọi phương hướng tận dụng để phục vụ cho kinh doanh của công ty. Năm 2005 số nợ phải trả là 1280 Triệu đồng, năm 2006 số nợ này chỉ còn 1220 Triệu đồng, giảm 4,69 % so với năm 2005. Đến năm 2007 số nợ này lại giảm xuông còn 1140 Triệu đồng, giảm 6,58 %.
Nguồn vốn tự có của công ty cũng được ban giám đốc bổ sung bằng
phần lợi nhuận kinh doanh được của công ty. Năm 2005 số vốn tự có của công ty là 3950 Triệu đồng, năm 2006 số vốn này tăng lên4630 triệu đồng, tăng 17,21 % so với năm 2005. đến năm 2007 số vốn tự có của công ty đã là 5360 Triệu đồng, tăng 15,76 % so với năm 2006.
Bảng số 2:
BẢNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA CÁC NĂM
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng doanh thu
6.605
7.460
8.867
2. Các khoản giảm trừ
115
155
209
- Giảm giá hàng bán
65
90
158
- Hàng bán bị trả lại
50
65
51
3. Doanh thu thuần
6.490
7.305
8.658
4. Giá vốn hàng bán
4960
5520
6320
5. Lãi gộp
1530
1785
2338
6. Chi phí bán hàng
420
525
688
7. Chi phí QLDN
380
410
490
8.Thu nhập từ hoạt động KD
730
850
1160
9. Số lao động sử dụng
30
38
45
10. Thu nhập bình quân 1 LĐ
1.5
1.75
2.1
Những chỉ tiêu trên cho thấy trong 3 năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động của công ty luôn có lãi.
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh các năm hầu như đều tăng: Năm 2993 đạt mức 6605 triệu đồng, năm 2006 tăng lên mức 7460 triệu đồng, tăng 12,95 % so với năm 2005; đến năm 2007 thì đạt tới 8867 triệu đồng, tăng 18,86 % so với năm 2006. Chỉ tiêu này cho thấy công ty kinh doanh rất có hiệu quả, mặc dù trong thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhưng do có sự hoạch định về phương thức kinh doanh hợp lý của ban giám đốc.
Về các khoản giảm trừ trong quá trình bán hàng của công ty : năm 2005 chỉ có 115 triệu đồng; năm 2006 số này tăng lên 155 triệu dồng, tăng34,78 %; đến năm 2007 tăng lên 209 triệu đồng, tăng 34,84 % so với năm 2006 . Do sản phẩm mà công ty bán ra thị trường đều là những loại sản phẩm từ những nhà cung cấp có uy tín nên lượng hàng bị trả lại là rất ít. Nên khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán, đây cũng là mục đích khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán nhanh. Như vậy công ty mới thu hồi được vốn nhanh để xoay vòng.
Về giá vốn hàng bán: trên thị trường hiện nay mặt hàng thép cũng là mặt hàng có xu hướng tăng giá. Đây cũng là một trở ngại lớn đối với việc kinh doanh của công ty.
Về Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp : Do việc đầu tư cho cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực phục vụ cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty nên có xu hướng tăng dần qua các năm. Mặc dù công ty đã cố gắng chi phí hợp lý.
Về việc sử dụng nhân lực : Công ty cố gắng sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiệu có của công ty sao cho hiệu quả nhất. Công ty cũng rất quan tâm dến đời sông của công nhân viên. Vì vậy công nhân viên luôn cố gắng làm việc để đem lại lợi ích cho Công ty cũng như cho chính cuộc sống của họ.
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp :
Để đáp ứng nhu cầu , nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý trong nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần thép Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình tham mưu trực tuyến bao gồm : ban giám đốc và các phòng chức năng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
TC - KT
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CỬA HÀNG SỐ 3
CỬA HÀNG SỐ 4
....
....
.....
CỬA HÀNG SỐ 8
CỬA HÀNG SỐ 1
CỬA HÀNG SỐ 2
ĐỘI VẬN TẢI
Chức năng cửa từng bộ phận:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Trực tiếp tiến hành kiểm tra tòn bộ hoạt động cảu các phòng ban và kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty thông qua Phó giám đốc và Kế toán truởng.
Giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty mình.
+ Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh và cố trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành và chỉ đạo các bộ phận được Giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Các phòng ban:
+ Phòng Kinh doanh: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đao các nghiệp vụ kinh doanh toàn công ty. Tìm hiểu khảo sát hiện trường để nắm bắt nhu cầu thị trường, giúp tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tính toán , ghi chép, phản ánh liên tục toàn diện và có hệ thống các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, giám sát mọi hoạt động của công ty nhằm thực hiện chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc trong công tác quản lý Tài chính – Kế toán của công ty. Đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu báo cáo kê toán toàn công ty.
+ Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 8 cửa hàng. Công ty giao hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc và các đơn vị tự quyết định giá mua bán dựa trên bảng báo giá của công ty cung cấp . Trong đó cửa hàng trưởng có trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống người lao động tại cửa hàng. Có trách nhiệm nộp tiền bán hàng và sổ sách ghi chép quá trình kinh doanh của cửa hàng về công ty theo thời hạn quy định.
+ Đội vận tải: Chịu sự điều hành của ban giám đốc. Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá một cách kịp thời , an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Có thể nói bộ máy kế toán của công ty là cánh tay phải đắc lực giúp giám đốc trong việc kiểm tra , giám sát mọi nghiệp vụ kinh têd tài chính phát sinh thường xuyên liên tục trong đơn vị. Cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục đầy đủ và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Do xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Vì vậy nhiệm vụ của bộ máy kế toán được thể hiện qua những nội dung chính sau:
- Ghi chép , tính toán số hiện có và tình hình tiêu thụ hàng hoá, tính toán đúng đắn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra , giám sát tiến đọ thực hiện kế hoạc bán hàng, tình hình thanh toán với người mua, người bán, nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời kiẻm tra việc bảo vệ tài sản, vật tư hàng hoá, phát hiện những hiện tượng tiêu cực trong kinh doanh.
- Cung cấp thông ti chính xác, trung thực và đầy đủ về mọi mặt hoạt động kinh doanh trong đó chủ yếu la tình hình bán hàng và xác định kết qủa bán hàng nhằm phcụ vụ cho hoạt động quản lý kinh doanh trong một đơn vị đồng thời phục vụ cho công tác kiểm tra, kiẻm soát của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty theo cơ chế quản lý và chế độ kế toán do nhà nước ban hành đồng thời làm nhiệm vụ quản lý kế toán của công ty theo pháp luật nhà nước quy định.
2.1.TCơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh nghiệp thương mại nên Công ty cổ phần thép Hà Nội đã chọn hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này Công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc công ty cũng như toàn công ty một cách dễ dàng. Đồng thời có sự phân công lao động , nên công việc thực hiện thuận lợi , không bị dồn ép.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
TRƯỞNG PHÒNG
( KẾ TOÁN TRƯỞNG )
PHÓ PHÒNG
( KẾ TOÁN TỔNG HỢP )
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
NHÂN VIÊN THỦ QUỸ
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kết toán trong bộ máy kế toán của công ty:
+ Trưởng phòng ( Kế toán trưởng) :
Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kế toán kiểm soát tình hình tài chính công ty.
+ Kế toán tổng hợp :
Giúp trưởng phòng TC- KT tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, thống kê, tổng hợp, sử lý số liệu và lập báo cáo tài chính thep quy định.
Theo dõi việc chấp hành chế dộ quản lý chứng từ, sổ sách tài liệu kế toán theo đúng chế dộ quản lý hồ sơ tài liệu của nhà nước và quy định các công ty . Theo dõi việc ghi chép cập nhật thông tin vê tài chính kế toán đầy đủ và kịp thời và chính xác. Để lâp các báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
+ Kế toán thanh toán, công nợ:
Giúp trưởng phòng kế toán thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán của đơn vị như lập phiếu thu – chi , Chứng từ thanh toán khác hàng ngày.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết việc thanh toán theo mặt hang, theo nhà cung cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể.
Theo dõi số phát sinh, số dư tức thời và số dư cuối kỳ của các khoản phải thanh toán, trực tiếp thanh toán với các tổ chức tín dụng, thanh toán với ngân hàng và các khoản bảo hiểm XH –YT, ... Kiểm tra, đối chiếu các số phát sinh trong ngày, tháng năm
+ Nhân viên thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt tại két
2.2 Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty cổ phần thép Hà Nội tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung, các chứng từ hầu như theo mẫu của Bộ tài chính ( Có sửa đổi có các chứng từ hướng dẫn phù hợp vơí các hoạt động của công ty). Việc lập, kiểm tra, luân cuyển và lưu dữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của Tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ.
Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ được đưa và sổ sách kế toán ( Máy vi tính ) Sau đó chuyển sang lưu trữ.
Các tài khoản mà công ty sử dụng đều có trong hệ thóng tài khoản kết toán được ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của bộ tài chính .
Hệ thống sổ sách bao gồm các loại sổ sau:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản : 511, 641, 642, ....
Sổ chi tiết các tài khoản : 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 156, ...
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự theo thời gian vào sổ nhật ký chung .
Sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái, mỗi một bút toán phản ánh trong nhật ký chung được chuyển vào ít nhất hai sổ các tài khoản liên qua .
Đối với một số tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ kế toán có thể mở nhật ký đặc biệt và định kỳ cộng sổ. Nhật ký đặc biệt để lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc ghi thẳng vào sổ cái.
Cuối tháng tiến hành cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản .
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu đã ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết kế toán sẽ lập báo cáo tài chính .
Chế độ áp dụng tại công ty:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc 31/ 12 hàng năm.
+ Phương phát tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp bình quân.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
+ Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho : Theo phương pháp giá thực tế đích danh .
+ Các mẫu Báo cáo tài chính công ty sử dụng:
- Mẫu số B01 – DN: Bảng cân đối kế toán
- Mẫu số B02 – DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B03 – DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B04 – DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của công ty qua 1 niên độ kế toán. Đến cuối năm kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các bấo cáo này để gửi tới ban lãnh đạo công ty, các ngân hàng có liên quan. chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng,...
Phần 2:
NỘI DUNG MỘT SÔ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÉP HÀ NỘI
2.1 KẾ TOÁN TSCĐ.
2.1.1 Tài khoản và các chứng từ sử dụng khi hạch toán
Tài khoản
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ công ty sử dụng các TK sau:
TK 211 “ TSCĐ hữu hình” – TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giám của toàn bộ TSCĐ hữu hình của công ty theo nguyên giá
TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính” – Tk nỳ sử dụng để phản ánh ình hình biến động cảu TSCĐ hữu hình, vô hình thuê ngoài (thuê tài chính) theo ngưyên giá.
TK 213 “ TSCĐ vô hình” – Tk này dùng để phản ánh tình hình biến động TSCĐ vô hình cảu công ty theo nguyên giá.
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ” - Tk này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn.
Chứng từ sủ dụng.
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, công ty phải lập hội dồng giao nhận bao gồn bên giao, dại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập “ Bên bản giao nhận TSCĐ” . Kế toán phải lập cho nỗi đối tượng TSCĐ một bộ hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, Hoá đơn GTGT, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ có liên quan. Sau đó căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ, kế toán trướng xác nhận. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào “ sổ tài sản cố định” sổ này được lập chung cho toàn doanh ngiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
TSCĐ của công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như : thanh lý, nhượng bán, đem đi gop vốn liên doanh, ... tuỳ theo từng trường hợp giảm mà kế toán phải lập các chứng từ như : Biên bản giao nhận TSCĐ , Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, ... Trên các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên “ Số tài sản cố định” .
2.1.2 Phương pháp hạch toán
Hạch toán tăng TSCĐ.
+ Trường hơp công ty mua một tSCĐ mới. Sau khi đã hoàn thành thủ tục đua Tscđ vào sử dụng . căn cứ vào các chứng từ có liên quan , kế toán ghi:
Nợ tk 211,213 – phần tính vào nguyên giá TSCđ
Nợ tk 1331 – thuế gtgt khấu trừ
Có tk 111, 112, 331, ... – tổng giá trị thanh toán
+ Tăng TSCĐ do nhận TSCĐ thuê tài chính
Khi nhận tscđ thuê tài chính , căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ tk 212 – phần tính vào nguyên giá tscđ thuê tài chính
Nợ tk 138 – thuế gtgt khấu trừ tính vào nợ gốc ( nếu có)
Có tk 111,112, 331, ...
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính đựoc ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi:
Nợ tk 212 – tính vào nguyên giá tscđ thuê tài chính
Có tk 111.112, 142, ... – số chi phí phát sinh
Hạch toán giảm TSCĐ
+ Giảm giá trị còn lại của TSCĐ do khấu hao TSCĐ
trong quá trình sử dụng TSCĐ , kế toán phải xác định tổng mức khấu hao TSCĐ , phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí theo đối tượng sử dụng TSCĐ và ghi giảm TSCĐ bằng cách ghi tăng giá trị hao mòn của chúng.
Mức khấu hao trong năm của TSCĐ theo công thức duới đây.
Mức khấu hao hàng năm = NG TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
1
Tỷ lệ khấu hao năm =
Số năm dự kiến sử dụng
Kế toán ghi:
Nợ TK 641 – Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 – Khấu hao sử dụng ở bộ phân QLDN
Có TK 214 – Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
+ Nhượng bán, thanh lý TSCĐ BT1:
Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ và chuyển giá trị còn lại vào chi phí khác.
Nợ TK 811 – Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn cuả TSCĐ
Có TK 211, 213 – Nguyên giá của TSCĐ
Phản ánh thu nhập từ hoạt động thanh ký, nhượng bán , kê toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Theo giá thanh toán
Nợ TK 152 – Phế liệu nhập kho
Có TK 711 – GHi thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT khấu trừ( nếu có)
Nếu trong qua trình nhượng bán, thanh lý công ty phải chi ra một số khoản. Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – thuế GTGT khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331, ...
2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kế toán bán hàng.
Tài khoản và các chứng từ sử dụng khi hạch toán tiêu thụ.
- TK 156 - Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá thực tế.
- TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi gái trị hàng hoá bán theo phương thức chuyển thẳng hoặc thông qua các đại lý.
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này phản ánh giá vốn
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng hoá’’: Tài khoản này phản ánh tổng
- Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại “
- Tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán ”
- Tài khoản 3331 “ Thuế và các khoản phải nôp nhà nước”
* Một số chứng từ mà công ty sử dụng:
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT MS 01 – GTKT – 3LL
- Hợp đồng bán hàng
- Hoá đơn bán lẻ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 – VT
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Giấy nộp tiền
- Thẻ quầy
- Phiếu thu
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
Tờ khai thuế GTGT và một số chứng từ khác có liên quan.
Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán quá trình bán buôn
trực tiếp qua kho.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Phòng Tài
chính – Kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT Thành 3 liên:
Liên 1: Lưu vào sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ từ 2 – 4 ngày Thủ kho nộp liên 3 giao cho Phòng TC – KT để tiến hành ghi sổ.
BT : Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá trị hàng bán
Có TK 511: Giá trị hàng bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT khấu trừ
Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , kế toán ghi sổ chi tiết Vật liệu, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 2)
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho từng khách hàng.
1.3 Trình tự luân chuyển chứng tứ và quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng.
Công ty bán lẻ hàng hoá thông qua mạng lưới bán lẻ ở các cửa hàng. Khi các nghiệp vụ bán lẻ ở các cửa hàng phát sinh:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Các của hàng không phải lập hoá đơn GTGT trừ khi khách hàng yêu
cầu. Mà thay vào đó là các hoá đơn bán lẻ Hàng ngày, khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tổng số tiền thu về và ghi vào báo cáo bán hàng.
Sau 3 đến 5 ngày, kế toán tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán lẻ và ghi vào sổ sách ở cửa hàng. Định kỳ 1 tháng, các cửa hàng gửi “ bảng kê bán lẻ hàng hoá ” và báo cáo kết quả kinh doanh lên công ty. Căn cứ vào các báo cáo này, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán.
Căn cứ vào “ Phiếu xuất khi kiêm vận chuyển nội bộ ”, bảng kê xuất hàng hoá. Kế toán vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 157
Có TK 156
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán giá vốn hàng bán.
Nội dung.
Kế toán sử dụng TK này để hạch toán gía vốn hàng hoá xuất bán ra trong kỳ.
Phương thức hạch toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hoá
Có TK156,157 xuất bán trong kỳ
2.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu.
2.2.1 Chiết khấu thương mại.
Nội dung:
Công ty áp dụng đối với việc khách hàng thanh toán số tiền mua hàng hoá trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào đó đối với khách hàng mà công ty cảm thấy cần thiết cho việc kinh doanh của công ty: Thứ nhất là thu hút khách hàng; Thứ hai là không để khách hàng chiếm dụng vốn của công ty, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn ( tức là số vòng luân chuyển vốn tăng ) điều này giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp hạch toán kế toán
Kế toán phản ánh số chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 521 : Số chiết khấu bán
Có TK liên quan ( 111,112,131,..) hàng phát sinh trong kỳ
Đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 521
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toán bộ phát sinh của TK 521 sang TK 511, để xác định kết quả bán hàng.
BT : Kết chuyển các khoản chiết khấu.
Nợ TK 511 Tổng giá trị chiết khấu
Có TK 521 bán hàng phát sinh trong kỳ
Kế toán giảm giá hàng bán – TK 532
Nội dung:
Công ty thực hiện chính sách giảm giá hàng bán với những khách hàng
mua hàng với số lượng lớn. Đây cũng là một yếu tố khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của công ty. Đồng thời cũng là TK phản ánh các khoản giảm trừ được công ty chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng với quy cách theo quy định trong hợp đồng nhưng vẫn được khách hàng chấp nhận mua.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ cái TK 532.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản :
Nợ TK 532 : Tổng giá trị giảm giá
Có TK liên quan (11,112,131,...) phát sinh trong kỳ
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 532.
Khi phát sinh nghiệp vụ như sau:
Cuối tháng kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm trừ doanh thu sang TK 511. Đồng thời kế toán sẽ ghi vào sổ cái TK532, TK511.
Kế toán Hàng bán bị trả lại – TK 531
Nội dung.
Kế toán dùng TK này để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do một trong các nguyên nhân sau: Vi phạm hợp đồng kinh tế; Vi phạm cam kết trong mua bán: hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 531,sổ chi tiết TK156, TK 632.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ra ghi trên hó đơn.
Trị giá số hàng Số lượng hàng Đơn
bị trả lại bị trả lại * giá bán
Phương pháp hạch toán kế toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
+ BT 1: Phản ánh tổng giá trị hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531 : Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT tương ứng
Có TK liên quan (11,131,...) : Tổng giá trị hàng bị trả lại
Căn cứ vào chứng tù có liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung đồgn thời ghi sổ cái TK 531.
+ BT 2: Phản ánh giá vốn số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 Giá vốn hàng bán
Có TK 632 bị trả lại
Cuối tháng kế toán kết chuyển số phát sinh từ TK 531 sang TK511, đồng thời ghi vào sổ cái TK531, TK511.
+ BT : Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 511: Tổng giá trị hàng bán
Có TK 531 : bị trả lại trong kỳ
Kế toán Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Nội dung.
Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK 641 và chi tiết
các tiểu khoản có liên quan của TK này để theo dõi.
Căn cứ vào chứng từ có liên quan như: Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT ,... Kế toán tổng hợp số liệu vào sổ cái TK 641 .
Phương pháp hạch toán kế toán
Kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK liên quan ( 111,112,334,338,214,153,331,...)
Khi nghiệp vụ phát sinh, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi số 398 . Kế toán ghi vào sổ cái TK 641, sổ tiền mặt, sổ lương.
Cuối tháng, kết chuyển toàn bộ giá trị chi phí bán hàng sang bên nợ của TK 911, để xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời ghi vào bên có TK 641 trong số chi tiết TK 641, cũng như sổ cái TK 641.
BT: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 911 Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 641 trong kỳ
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung.
Kế toán căn cứ vào nội dung từng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để tính
chi phí quản lý danh nghiệp . TK dùng để hạch toán là TK 642 ( 6421, 6422, 6423,6424, 6425, 6426, 6427, 6428 ).
Khi có nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, căn cứ vào chứng từ có liên quan như: Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT ,... Kế toán tổng hợp số liệu vào sổ chi tiết TK 642 .
Phương pháp hạch toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 642 Tổng chi phí
Có TK liên quan (111,112,334,338,214,...) bán hàng
Cuối tháng, kết chuyển toàn bộ giá trị chi phí bán hàng sang bên nợ của TK 911, để xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời ghi vào bên có TK 642 trong số chi tiết TK 642, cũng như sổ cái TK 642.
BT: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 911 Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642 phát sinh trong kỳ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết qủa bán hàng và theo dõi, phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 911 “ xác định kết qủa kinh doanh ” và TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối ”.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp số l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội.docx