Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội

Trong suốt hơn 35 năm xây dựng và phát triển, công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội đã không ngừng phát triển, lớn mạnh về mọi mặt và đã trải qua những chặng đường thăng trầm nhưng cũng rất vẻ vang. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu đến nay công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên giàu nghị lực trách nhiệm, hứa hẹn 1 sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai.

Công tác kế toán được công ty thực sự coi trọng, thường xuyên cải tiến. Để giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho gần 500 cán bộ công nhân viên trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức khó khăn. Thế nhưng các cán bộ, công nhân viên trong công ty luôn có việc làm ổn định và thu nhập ngày càng cao. Điều kiện đó không thể không kể đến những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và của Ban lãnh đạo công ty.

Công ty Điện cơ Thông Nhất Hà Nội là một doanh nghiẹp nàh nước đã thực hiện việc hạch toán độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh,tự bùđắp chi phí và tự chịu trách nhiệm về tài chính.

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề tiêu thụ thành phẩm Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 Kết chuyển chi phí TK 421 quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗ TK 142 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển lãi Sơ đồ 8 : Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 4.4. Hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) Nợ TK 531- Tập hợp khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Nợ TK 531 - Tập hợp những khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh Nợ TK 3331 - Giảm số thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán Thuế xuất khẩu, thuế thu nhập đặc biệt phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Nợ TK 511, 512 Có TK 333 (3332, 3333) Cuối kỳ kế toán ở các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Nợ TK 511, 512 Có TK 531, 532 5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất. 5.1. Hình thức Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trong hình thức tế kế toán Nhật ký chung có các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Sổ nhật ký chung Một số Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng. Sổ cái các tài khoản: 155, 157, 622, 512, 641, 642, 911, 632 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 211, 152, 333 Ưu điểm: của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiên lợi cho việc sử dụng máy vi tính. Nhược điểm: các số liệu bị ghi sổ trùng lặp. Do đó, cuối mỗi tháng phải loại bỏ các số liwuj trùng lắp rồi mới ghi được vào sổ Cái. 5.2 Hình thức Nhật ký - sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thơi gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng tư gốc. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau đây: - Sổ Nhật - Sổ Cái - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, 157, 131, 333 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm , dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ số người làm kế toán ít. Nhược điểm: Không áp dụng ở nhưng đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện. 5.3. Hình thức Chứng từ - ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiên. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng, năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Chứng từ - ghi sổ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau: - Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ - Sổ Cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 911, - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết có liên quan Ưu điểm: dễ làm dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng, dễ phân chia, chia nhỏ. Hình thức này phù hợp với mọi loạI hình sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp, dễ áp dụng trên máy vi tính. Nhược điểm: ghi chép trừng lặp, làm tăng khối lượngk công việc chung, dễ nhầm lẫn, vì nhiều sổ nên phải làm đồng đều phảI kiểm tra, đối chiếu cuối tháng, nếu có sai sót phải sửa trên nhiều sổ. 5.4 Hình thức Nhật ký – chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Các nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký - Chứng từ: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh té phát sinh theo bên Có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng moọt quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký chứng từ sủ dụng các loại sổ sách sau: - Nhật ký - Chứng từ số 8 và các Nhật ký - Chứng từ khác có liên quan - Các bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9, Bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và các Bảng kê khác có liên quan. - Sổ Cái các TK 155, 157, 632, 641, 642, ã Ưu điểm: Trong điều kiện kế toán thủ công thì hình thức Nhật ký - Chứng từ có một số ưu điểm sau: - Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán. - Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. - Đễ chuyên môn hoá các bộ phận kế toán do đó nâng cao được tay nghề. ã Nhược điểm: - Không tiện cho sử dụng kế toán trên máy. - Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế. - Không áp dụng ở nhưng đơn vị mà trình độ nhân viên ké toán còn yếu và không đồng đều. Như vậy, hình thức Nhật ký - Chứng từ chỉ thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn nhưng chưa có điều kiện áp dụng kế toán máy và trình độ của cán bộ kế toán đồng đều, vững. CHƯƠNG II THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN THàNH PHẩM Và TIÊU THụ THàNH PHẩM TạI CÔNG TY ĐIệN CƠ THốNG NHấT Hà NộI I. KháI quát về công ty đIện cơ thống nhất hà nội Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước, trực tuộc Sở Công nghiệp Hà nội. Chức năng nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các loại quạt điện. Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh – Phường Tương Mai – Hai Bà Trưng – Hà nội. Điện thoại: 6622400 – Fax: 6622473. Tiền thân Công ty Điện Cơ Thống Nhất được thành lập từ năm 1965, trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp công tư hợp doanh là Điện Thống và Điện Cơ Tam Quang, lấy tên là Điện khí Thống Nhất. Ngày 17/3/1970 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sát nhập bộ phận còn lại của Điện Cơ Tam Quang vào Điện Khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất. Ngày 2/11/2000 được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ra quyết định số 5928 QĐ-UB đổi tên thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất. Lúc mới thành lập Công ty chỉ có 114 máy móc thiết bị với số lượng cán bộ công nhân viên là 464 người, trong đó có 35 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và bình quân bậc thợ toàn Công ty là 2/4. Đến nay Công ty đã có tổng số vốn là 25.997.390.192 đồng, với 205 máy móc thiết bị, 626 người và bình quân bậc thợ là 4/7. Qua 37 năm xây dựng và phát triển với những cố gắng nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên qua nhiều thế hệ đã vượt qua nhiều thăng trầm, những khó khăn trong sản xuât kinh doanh. Liên tục tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn tăng cường các mặt quản lý, tănng cường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, khoa học công nghệ mới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, vượt qua cơ chế quan liêu bao cấp nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường. Bởi vậy đến nay các sản phẩm của của công ty về cơ bản đã hoà nhập được với các sản phẩm cùng loại của các hãng reong và ngoài nước và đã đạt được một số thành công nhất định. Cụ thể số liệu bảng 1 cho thấy kết quả đạt được trong 2 năm 1999 - 2000 Biểu số 1: Một số chỉ tIêu kết quả kinh doanh của Công ty STT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 1 Trị giá tổng sản lượng đ 64.058.506.194 44.759.635.210 2 Doanh thu đ 51.406.696.620 36.801.555.693 3 Thuế đ 3.050.000.000 1.539.364.147 4 Công nhân viên Người 686 589 5 Thu nhập bình quân đ 899.588 562.484 Do ảnh hưởng của thị trường quạt điện hiện nay, Công ty đã có giải pháp giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã làm ảnh hưởng đến mức thu nhập của người lao động và ảnh hưởng đến việc nộp ngân sách Nhà nước. Nhìn chung, Công ty Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn duy trì và từng bước phát triển về mọi mặt hình thức mẫu mã sản phẩm đa dạng hoá, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giá thành giá bán hạ đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng. Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty luôn đạt huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà nội cũng như các tỉnh. Sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ. 2. Cơ cấu tổ chức sản xuất Là một Công ty chuyên sản xuất các loại quạt điện, bao gồm quạt trần 1m4, quạt 400mm (4 kiểu), 300mm (2 kiểu). Đặc điểm của sản phẩm gồm 2 phần: phần cơ và phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm Roto và Stato nắp trước, nắp sau, cánh lưới đều phải trải qua các giai đoạn chính như : đột, dập, đúc điện, phay, bào, khoan. Phần điện gồm công đoạn: quấn bin, vào bin, tẩm sấy và cuối cùng là phần trang trí . Sản phẩm của quạt điện là loại sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yều cầu quản lý kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt điện phải trải qua các phân xưởng sản xuất kinh doanh như sơ đồ : Sơ đồ 3 : Tổ chức sản xuất của Công ty Kho thành phẩm Phân xưởng đột dập Phân xưởng dụng cụ cujciu uucụccụcụcụ Phân xưởng cơ khí 2 Phân xưởng cơ khí 1 Kho nguyên vật liệu chính Khu máy mới Bán thành phẩm mua ngoài Kho bán thành phẩm Phân xưởng cơ điện Phân xưởng mạ nhựa Phân xưởng lắp ráp quạt trần Phân xưởng lắp ráp quạt có lưới 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tai công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý theo nghĩa rộng là thành phần các Phòng, Ban, Phân xưởng, cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý ở các cấp. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty phân bố theo kiểu trực tuyến chức năng, thực chất của cơ cấu này là các phòng chỉ chuẩn bị các quyết định, các phân xưởng nhận và thực hiện quyết định trực tiếp của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chức năng. Các phòng chức năng cũng có thể giao lệnh cho các phân xưởng những chỉ giới hạn trong những vấn đề nhất định. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Phòng KCS Phòng Kế hoạch Phòng Tài vụ Phòng Bảo vệ Phòng Hành chính Phòng Tiêu thụ + PX Dụng cụ PX Sơn mạ PX Lắp ráp PX Cơ khí PX Đột dập PX Cơ điện 3.1. Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. . Giám đốc: Có nhiệm vụ chủ yếu sau: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán bộ nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao. Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo và quản lý: Phòng KCS, Kỹ thuật, Tổ chức, Hành chính, Tài vụ và Phòng bảo vệ. Quản lý chặt chẽ, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện việc nộp ngân sách theo luật định. Tổ chức chỉ đạo và bổ sung thiết bị, cải tiến thiết bị và xâydựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm. Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn hoá kỹ thuật trong sản xuất. Chủ tịch hội đồng nâng cấp, Hội đồng chất lượng của Công ty. Chỉ đạo Hội đồng thanh lý phế phẩm, phế liệu. . Phó giám đốc sản xuất Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến bộ hàng ngày , tháng cho toàn Công ty . Giao kế hoạch hàng tháng cho các phân xưởng . Chỉ huy sản xuất toàn diện (các đơn vị sản xuất chính và sản xuất phụ trợ). Tổ chức chỉ đạo quản lý kho bán thành phẩm , Chỉ đạo theo dõi , điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao động . . Phó giám đốc kinh doanh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật tư, nhiên liệu, dụng cụ từ ngoài về Công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ liên tục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các cơ quan . Đôn đốc các cơ quan cung ứng vật tư và các đơn vị gia công có trách nhiệm cung cấp hàng gia công cho Công ty. Đảm bảo đúng thời gian, đúng số lượng, qui cách theo hợp đồng kinh tế đã ký . Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội nghị khách hàng để tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng. Tổ chức tốt việc vận chuyển vật tư , thủ tục kiểm tra vật tư nhập vào Công ty, quản lý các kho tàng, tổ chức thực hiện chế độ xuất nhập kho, có kế hoạch quản lý vật tư khi nhập về Công ty chống tham ô mất mát. Hàng quý, năm tổ chức kiểm kê thanh toán vật tư, chỉ đạo các phòng chức năng về định mức tiêu hao vật tư, xác định vật tư thừa thiếu không để ứ đọng. Tổ chức tốt việc thu hồi phế liệu, phế phẩm để tận dụng hoặc bán. 3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Tham mưu cho Giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ chuyên môn của từng phòng. . Phòng kế hoạch - vật tư: (gồm 14 người) Xây dựng kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, gia công ngoài. Tổ chức và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản xuất dược tiến hành cân đối, nhịp nhàng, đều đặn trong toàn Công ty. Tổ chức và quản lý kho bán thành phẩm vật tư đảm bảo cho dây chuyền sản xuất dược liên tục. Lập kế hoạch hạn mức tiêu hao vật tư - bán thành phẩm, xác định lượng sử dụng vật tư hàng tháng cho các phân xưởng và các đơn vị gia công ngoài. Liên hệ với các đơn vị để mua vật tư, đặt và nhận gia công các chi tiết sản phẩm bên ngoài. Biểu số 2: Tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh năm 1999-2000 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Tổng sản lượng Chiếc 199.200 186.012 215.000 131.223 Doanh thu 1000đ 56.000.000 51.406.096 50.000.000 36.801.555 Nộp NS 1000đ 3.962.000 3.050.000 2.619.850 897.000 Phòng tổ chức: (gồm 7 người) Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý. Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương . Xây dựng các định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh định mức khi phát hiện thấy bất hợp lý . Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên. Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức học và thi nâng bậc cho cán bộ nhân viên. Quản lý hướng dẫn đoàn học sinh các trường gửi đến thăm quan, thực tập tại Công ty. Phòng tiêu thụ sản phẩm: (gồm 21 người) Nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trường . Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Quản lý kho thành phẩm. Phòng Kế toán –Tài chính: (gồm 7 người) Giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chế độ chính sách tài chính trong Công ty. Phòng Kỹ thuật: (gồm 11 người) Giúp Giám đốc nghiên cứu thực hiên các chủ trương và biện pháp về kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn. Thiết kế và theo dõi chế thử mặt hàng mới, cải tiến mặt hàng cũ. Xây dựng quy trình công nghệ, chế tạo chi tiết sản phẩm . Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong Công ty. Phòng KCS: (gồm 25 người) Tổ chức quản lý các dụng cụ đo, mẫu chuẩn và các phương tiện đo lường, hướng dẫn sử dụng cách bảo quản, tu sửa các dụng cụ kiểm tra về cơ và điện trong toàn Công ty. Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng gia công ngoài, các chi tiết và sản phẩm xuất xưởng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . Hướng dẫn các phòng ban, phân xưởng trong việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO –9002. Phòng Hành chính - Tổng hợp: (gồm 8 người) Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính trong nội bộ Công ty. Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, phô tô, theo dõi, đôn đốc các phòng ban, phân xưởng thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc . Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn, giấy tờ. Thường trực công tác thi đua của Công ty. Tiếp khách và giao dịch với cơ quan bên ngoài Công ty. Ngoài ra, còn tổ chức khám phá và chăm sóc sức khoẻ cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Phòng Bảo vệ: ( gồm 17 người ) - Thường trực kiểm tra người vào Công ty. Tuần tra bảo vệ tài sản của Công ty trong và ngoài giờ sản xuất. Chỉ đạo tổ chức ngăn ngừa và chấn áp các vụ gây mất an ninh trật tự trong Công ty. Trông xe cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và khách vào liên hệ công tác với Công ty. Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trong toàn Công ty. 3. 3 Nhiệm vụ các phân xưởng: Toàn Công ty có 6 phân xưởng sản xuất và được phân thành 2 nhóm : Các phân xưởng sản xuất chính và các phân xưởng sản xuất phụ trợ. Nhiệm vụ các phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng Đột dập: (gồm 65 người): Pha cắt tôn lá và tôn Silíc . Dập cắt các lá tôn rôto và stato quạt các loại. ép tán rôto và stato quạt các loại. Dập cắt vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của chi tiết quạt điện. Phân xưởng Cơ khí: (gồm 111 người) Gia công tiện, nguội, khoan, mài các chi tiết quạt . Gia công cơ khí hoàn chỉnh nắp trên, nắp dưới quạt trần, xương đế quạt 400, quạt 300, quạt 250. Đúc Roto lồng sóc quạt các loại. Đúc các chi tiết quạt bằng nhôm. Phân xưởng Sơn – mạ - nhựa: (gồm 74 người) Mạ kẽm, mạ bóng các chi tiết quạt . Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt Nhuộm cánh quạt bàn 400. Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa . Sơn trang trí bề mặt các chi tiết quạt. Phân xưởng Lắp ráp: (gồm 160 người) Phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ quấn bin, vào bin Stato các loại quạt. Tẩm sấy, lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt. Đóng gói nhập kho thành phẩm các loại quạt. Các phân xưởng sản xuất phụ trợ: . Phân xưởng dụng cụ: ( gồm 51 người) Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc áp lực, khuôn ép nhựa, khuôn đột, sản xuất các gá lắp, các dụng cụ dao cắt, các dụng cụ đo kiểm phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính . Thực hiện các đề tài nghiên cứu, chế thử, cải tiến kỹ thuật theo chương trình tiến độ kỹ thuật. Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn gá, dụng cụ đo kiểm trong toàn Công ty. Phân xưởng Cơ điện: (gồm 41 người) Căn cứ vào lịch xích sửa chữa máy móc thiết bị của Công ty để tổ chức sửa chữa lớn, vừa các thiết bị trong toàn Công ty. Duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày. Thiết kế thi công các chi tiết máy dự phòng. Thiết kế thi công các máy tự trang, tự chế và lắp đặt vận hành các máy móc thiết bị mới. Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng trong toàn Công ty. Thực hiện kiểm tra công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động trong Công ty. 4. Tổ chức bộ máy công tác của công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội 4.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty. Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ hoạt động thực tế khách quan trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý tàI sản và thực hiện sử dụng, công ty ĐIện Cơ Thống Nhất Hà Nội đã áp dụng tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Hình thức này có ưu điểm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn thuận tiện trong việc chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toáncũng như việc trang bị các phương tiện tính toán. 4.2.Tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo mô hình xác định từ khâu thu nhận xử lý chứng từ ghi sổ đến khâu lập báo cáo tài chính phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ gồm 8 cán bộ có trình độ chuyên môn kế toán và tài chính (1 kế toán trưởng và 7 nhân viên kế toán), tổ chức theo sơ đồ: Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán Ngân quỹ Kế toán tiêu thụ và tính toán Kế toán NH và TH Kế toán tiền lương Kế toán VLDC Kế toán TSCĐ Nhiệm vụ của từng bộ phận : - Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế ở Công ty, tham gia với Giám đốc về các quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. Phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong Công ty. Có quyền yều cầu các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán . - Kế toán tài sản cố định: Hạch toán chi tiết tổng hợp của tài sản cố định, phản ánh sự biến động và sự hiện có của các loại tài sản trong toàn Công ty. - Kế toán thanh toán và tiêu thụ: Hạch toán chi tiết tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng của Công ty, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ, hạch toán chi tiết tổng hợp về tình toán tình hình vay vốn lưu động. Đồng thời hạch toán kế toán về số thành phẩm xuất bán cũng như việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Kế toán vật liệu và dụng cụ: Hạch toán chi tiết tổng hợp vật liệu và dụng cụ. Kế toán ngân quỹ: Quản lý số liệu có trong quá trình theo chi quỹ của Công ty. Kế toán ngân hàng và tổng hợp: Theo dõi sự phản ánh hiện có và sự biến động số tiền gửi ngân hàng. 4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất kinh doanh với qui mô vừa, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thưc kế toán “ Nhật ký chứng từ ” , theo sơ đồ. Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lý hợp pháp kế toán, tiến hành ghi chép vào các sổ theo dõi chi tiết, lập ra các bảng phân bổ, bảng kê lên nhật ký chứng từ. Sơ đồ 3: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp và chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu luân chuyển. Theo hình thức Nhật ký-Chứng từ, trong quá trình kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Bảng tổng hợp tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm. Cơ sở để ghi bảng này là các chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho, xuất kho và các chứng từ liên quan khác. Số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm làm cơ sở để vào Nhật ký- Chứng từ Số 8. Bảng kê số 10: Tiêu thụ thành phẩm. Bảng kê số 11: Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Sổ chi tiết bán hàng: được mở cho từng loại thành phẩm đã bán hoặc đã được cuung cấp hay được khách hàng chấp nhân thanh toán. Nhật ký – Chứng từ số 8: Là sổ tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình xuất kho và tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với khách hàng và được cho từng tháng. Sổ cái tài khoản: là sổ phân loại (ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột) Cuối tháng(quý) khoá sổ xác định tổng số phát sinhbên Có của các tàI khoảnvà lấy sổ tổng cộng trên Nhật ký – Chứng từ số 8 làm cơ sở để ghi vào sổ cái và báo cáo kế toán. II Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty đIện cơ thống nhất hà nội. Hạch toán thành phẩm. Từ đặc điểm tình hình thực tế và yêu cầu quản lý thành phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội hiện nay là: sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục. Do đó công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Bởi vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được ghi chép trên các chứng từ. Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán thành phẩm hoàn toàn theo chế độ kế toán hiện hành. Đặc điểm thành phẩm Các loại quạt điện của công ty phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất phức tạp, mỗi giai đoạn do một phân xưởng đảm nhiệm . Mặt hàng sản xuất và tiêu thụ chủ yếu là cho các tổ chức thương nghiệp và các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Do vậy việc sản xuất các loại quạt điện phải đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định. Vì vậy trước khi đi vào sản xuất cho đến khi đóng gói nhập kho, thành phẩm luôn luôn được kiểm tra theo dõi chặt chẽ bằng các biện pháp quản lý sản xuất, bịn pháp kiểm tra tiêu chuẩm kỹ thuật. Những sản phẩm không đạt yêu cầu phải loại bỏ ngay trên dây chuyền công nghệ để tái tạo lại sản phẩm. Cho nên các loại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5146.doc
Tài liệu liên quan