mục lục
Lời nói đầu . 1
Phần I. Giới thiệu khái quát về chi nhánh Công ty gang thép Thái
Nguyên . . 3
1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Công ty gang thép Thái
Nguyên là ci nhánh sự quản lý của Công ty gang thép Thái Nguyên . 3
2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của chi nhánh . 4
Phần II. Tình hình về công tác quản lý vốn tại chi nhánh Công ty . 8
1. Tình hình tài sản và nguồn vốn . 8
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty. 10
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn . 11
2.2. Hiệu quảư dụng vốn cố định . 13
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 14
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại chi
nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên. 17
1. Đánh giá chung về công tác quản lý của chi nhánh Công ty . 17
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn của chi nhánh
Công ty gang thép . 18
Kết luận . 20
22 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường thì hoạt động kinh tế phải có laĩ, lấy thu bù chi.
Để thực hiện được yêu cầu đó, doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình tiêu thụ. Một trong các khâu cơ bản đó là quản lý vốn
của doanh nghiệp. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán
và tổ chức quản lý như thế nào để đáp ứng nhu cầu trên.
Xuất phát từ thực tế như vậy, qua thời gian thực tập tại chi nhánh
Công ty gang thép Thái Nguyên em xin chọn đề tài: "Báo cáo về công tác
quản lý vốn" làm báo cáo tốt nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về chi nhánh Công ty GTTN
Phần II: Tình hình về công tác quản lý vốn tại chi nhánh Công ty
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại
chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên.
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài, em đã có gắng tiếp cận những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành, kết hợp với
những kiến thức đã học trong trường cao đẳng Công Nghiệp I. Vì vậy đây là
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
một công trình nghiên cứu đầu tiên của em. Do thời gian thực tập có hạn,
tầm nhận thức còn mang tính lý thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, cac cán bộ kế
toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài để nhận thức của em về kế
toán đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài hoàn thành với kết quả lao động nghiêm túc của em trong quá
trình thực tập, mà trước hết là nhờ sự tận tình của thầy giáo Lê Quang
Dũng và các cô chú trong phòng kế toán chi nhánh Công ty Gang Thép Thái
Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
Phần i
giới thiệu khái quát về chi nhánh côgn ty gang thép thái nguyên
1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Công ty Gang
Thép Thái Nguyên là chi nhánh chịu sự quản lý của Công ty Gang thép
Thái Nguyên: Thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam.
Tên của doanh nghiệp chi nhánh Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Trụ sở chính: Số 17 Hàng Vôi - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Giấy phép đăng kí kinh doanh số 302849 - UBND TP Hà Nội
Ngành nhề kinh doanh: Giới thiệu tiêu thụ sản phẩm gang và thép các
loại do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất
Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội.
Được thành lập từ năm 1995 với chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản
phẩm gang, thép mang nhãn hiệu TiS CO do Công ty gang thép Thái
Nguyên sản xuất, trên thị trường Hà Nội.
Từ khi thành lập được Công ty gang thép Thái Nguyên giao cho chi
nhánh Hà Nội trách nhiệm là giới thieẹu và tiêu thụ sản phẩm gang thép các
loại… với quy mô quản lý trực thuộc phòng kinh doanh Công ty. Sinh ra
trong một cơ chế bao cấp, hoạt động trong một môi trường mà khách hàng
chủ yếu là các Công ty kim khí và các đơn vị trong ngành kinh doanh thép
gần như được bao cấp cho nên cơ chế hoạt động trong những năm đầu của
chi nhánh mang tính chất đặc thù là bao cấp hoàn toàn.
Trong những năm 1995 - 1999 chi nhánh hoạt động đơn thuần là giới
thiệu sản phẩm chưa chú trọng đến công tác tiêu thụ, với 04 cửa hàng trực
thuộc nằm trên địa bàn Hà Nội và 23 cán bộ công nhân viên được điều động.
Từ các nhà máy sản xuất của Công ty chưa có kinh nghiệm trong công tác
tiêu thụ và tiếp cận thị trường, khách hàng chủ yếy là các nhà phân phối lớn
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
như Công ty kim khí Hà Nội. Công ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội… Sản
lượng tiêu thụ không cao ( 5000 - 7000 tấn thép/năm)
Chính vì vậy thời gian này chi nhánh được cọi như một trạm trung
chuyển hàng hoá từ Công ty đến cho các nhà phân phối lớn theo kế hoạch
phòng kinh doanh Công ty trong bối cảnh đó hầu hết cán bộ nhân viên chi
nhánh đều mang tư tưởng bao cấp ỷ lại vào cấp trên không có sự năng động
sáng tạo để thúc đẩy sản lượng tiêu thụ đáp ứng yêu cầu của Công ty cũng
như của thị trường do đó mô hình quản lí chỉ mang tính chất hành chính sự
nghiệp nhiều hơn hoạt động kinh doanh.
Về phía Công ty cũng như các phòng ban chức năng chưa thực sự coi
trọng công tác tiêu thụ. Một khâu then chốt quyết định sự sống còn trong
hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc ạnh tranh
gay gắt giữa các sản phẩm thép mang các nhãn hiệu khác nhau trên thị
trường đã làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm thép TiS Co (Thái Nguyên)
ngày càng khó khăn hơn.
Quyết định số 123/GT6 ngày 15/02/1999 được Công ty ban hành về
việc phân cấp và quy chế hoạt động độc lập, đã đánh dấu một bước ngoặt
lớn.
2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của chi nhánh.
Với trọng trách lớn lao mà Công ty giao cho chi nhánh Hà Nội là đẩy
mạnh sản lượng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, chiếm lĩnh
thị trường Miền Bắc và trong toàn Quốc. Bằng năng lực chuyên môn và
lòng nhiệt tình ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
chi nhánh đã nghiên cứu và thay đổi mô hình quản lý, từng bước mở rộng
thị trường tăng dần sản lượng tiêu thụ lên 50.000 - 70.000 tấn/năm, mở thêm
16 cửa hàng trên toàn địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Chi nhánh đã tổ chức
nhiều kháo học marketing cho cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng và
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
nâng cao kiến thức nghiệp vụ đáp ứng công tác tiếp thị mở rộng thị trường,
sản phẩm tạo sự tin cậy trên thị trường.
Đến nay chi nhánh Hà Nội đã có trên 500 khách hàng tiêu dùng trực
tiếp là các Công ty xây dựng lớn như Tổng Công ty ViNa Co Nex, Tổng
Công ty xây dựng Sông Đà, Tổng Công ty xây dựng Cầu Thăng Long…
Nhiều khu nhà tầng và những cây cầu mang tầm cỡ quốc gia đã được xây
dựng bằng sản phẩm thép TiS Co của Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
Trong những năm gần đây Công ty luân hoàn thành kế hoạch được
giao do đó kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty có những bước chuyển
mình đáng khích lệ. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế trong
bảng kết quả của chi nhánh Công ty như sau:
Một số chỉ tiêu kinh tế của chi nhánh trong 3 năm.
ĐVT: VNĐ
STT Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
1 Tổng doanh thu 109.459.642.301 119.940.231.861 133.342.337.422
2 Tổng lợi tức trước thuế 973.150.910 104.957.454 1.196.169.126
3 Tổng số thuế phải nộp 252.809.524 262.393.114 329.042.281
4 Lợi nhuận sau thuế 720.341.386 787.179.340 867.126.845
5 Thuê nhập bình quân của
ngành lao động
900.000 100.000 1.200.000
Nhìn vào bảng một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của chi nhánh ta
thấy được sự phát triển không ngừng của chi nhánh - cụ thể.
Về doanh thu: Năm 2001 tăng 96% so với năm 2000, năm 2002 tăng
11,2% so với năm 2001
Về nộp ngân sách năm 2001 tăng 50% so với năm 2000 năm 2002
tăng 44,6% so vơi snăm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
năm 2001 tăng 11,1% so với năm 2000, năm 2002 tăng 1,2% so với năm
2001.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
- Lợi tức trước thuế năm 2001 tăng 7,9% so với năm 2000. Năm 2002
tăng 13,9% so với năm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
tăng 2001 tăng 11,1% so với năm 2000, năm 2002 tăng 1,2% so với 2001
Lợi tức sau thuế năm 2001 tăng 10,2% so với năm 2000, năm 2002
tăng 13,5% so với năm 2001.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên
Sơ đồ tổ chức hoạt động
Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế thị
trường, chi nhánh Hà Nội đã xây dựng mô hình tổ chức và quản lý như sau:
- Giám đốc chi nhánh: Là người đứng đầu chi nhánh được Tổng Công
ty thép Việt Nam bổ nhiệm với chức năng nhiệm vụ. Là phụ trách chung
mọi hoạt động của chi nhánh, tổ chức và điều hành công tác tiêu thụ sản
phẩm cho Công ty, phụ trách công tác kế toán tài chính, tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc chi nhánh: phụ trách trức tiếp công tác giao dịch và
các bộ phận bán hàng, tham mưu cho giám đốc trong việc kí kết hợp đồng
tiêu thụ, xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm theo các đơn đặt
Giám c chi nhánh
Phòng k toán
th ng kê
Phó giám c
ph trách kinh
doanh
K toán
t ng
h p
K toán
ti n
l ng
K toán
tiêu th
K toán
bán hàng
Các c a h ng tr c thu c n m trên m ng l i
tiêu th
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
hàng của khách hàng, nghiên cứu và thực hiện việc mở rộng thị trường,
thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường giá cả để có quyết định phù hợp
với cơ chế thị trường.
- Phòng kế toán thống kê tài chính:
Điều hành các bộ phận kế toán thống kê. Giúp việc trực tiếp cho giám
đốc chi nhánh trong công tác quản lý và cân đối về tiền, nguồn vốn, các sổ
sách liên quan đến công tác kế toán tài chính khác tổ chức và điều hành
công tác kế toán tiêu thụ tại các cửa hàng trực thuộc chi nhánh.
+ Kế toán tổng hợp và thanh toán: Tổ chức công tác quỹ tiền mặt -
tiền gửi ngân hàng, tài sản, nguồn vốn và các khoản nộp ngân sáhc nhà
nước.
+ Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự, giải
quyết các chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và các chế độ khác cho cán bộ nhân viên của chi nhánh.
+ Kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình tiêu
thụ tại các cửa hàng trong mạng lưới tiêu thụ của chi nhánh. Theo dõi tình
hình thanh toán công nợ của khách hàng.
+ Kế toán kho hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá tại
các khoa bãi của các cửa hàng.
- Mạng lưới tiêu thụ: Bao gồm 16 cửa hàng nằm hầu hết trên địa bàn
Hà Nội và các địa phương lân cận, có trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm và tiếp
thị mở rộng thị trường.
Nhìn chung bộ máy quản lý và tổ chức kế toán của chi nhánh Công ty
gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội rất gọn nhẹ và hợp lý, thuận tiện cho việc
quản lý và điều hành trong công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, điều này
đã có tác dụng ảnh ưhởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công
tác quản lý hoạt động tiêu thụ của chi nhánh cũng như Công ty.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
phần ii
Tình hình về công tác quản lý
vốn tại chi nhánh Công ty
1. Tình hình tài sản và nguồn vốn.
Vốn của chi nhánh Côgn ty Gang thép Thái Nguyên được hình thành
chủ yếu từ hai nguồn. Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Trong đó, vốn chủ sở
hữu gồm vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung. Ngoài ra để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh chi nhánh Công ty còn huy động vốn vay
ngắn hạn tại ngân hàng để đâù tư mở rộng sản xuất kinh doanh
Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ
(%)
Số tiền Tỉ lệ
(%)
Số tiền Tỉ lệ
(%)
Tài sản 95.137.690.676 100 100.555.412.472 100 5.417.721.796
A.TSLĐ và đầu
tư ngắn hạng
74.132.807.392 77,9 76.324.761.825 76 2.191.954.433 1,9
1. Tiền 3.855.742.475 1,04 10.947.190.596 4,8 7.091.448.121 -3,76
2. Các khoản
phải thu
53.607.711.723 56,36 44.771.636.985 44,5 - 8.836.074.738 11,86
3. Hàng tồn kho 16.669.353.194 17,5 20.605.934.244 20,5 3.936.581.050 3
B. TSCĐ và
đầu tư dài hạn
21.004.883.248 22,1 24.230.650.647 24 3.225.767.363 1,9
1. TSCĐ 21.004.883.248 22,1 24.230.650.647 24 3.225.767.363 1,9
2. Chi phí
XDCB dở dang
0 0 0
Nguồn vốn 95.137.690.676 100 100.555.412.472 100 5.417.721.796
A. Nợ phải trả 89.620.447.893 94,2 94.432.092.868 94,3 4.811.645.117 0,1
1. Nợ ngắn hạn 89.620.447.893 94,2 94.432.092.868 94,3 4.811.645.117 0,1
2. Nợ khác 0 0 0
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu
5.517.242.925 5,8 6.123.319.604 5,81 606.076.679 0,01
1. Nguồn vốn
quỹ
5.250.072.775 5,5 5.674.055.321 5,6 423.982.546 0,1
2. Nguồn kinh
phí khác
267.170.150 0,3 449.264.283 0,31 182.094.133 0,01
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy cuối năm 2002 tổng nguồn vốn của chi
nhánh Công ty tăng 5.147.721.796đ so với năm 2001. Cụ thể nguồn vốn
chru sở hữu tăng 606.076.676đ tương ứng tăng 0,01%. Như vậy nguồn vốn
tăng là do chi nhánh Công ty trong năm qua làm ăn có hiệu quả nên ngoài
phần trích nộp thu nhập cho nhà nước, phần còn lại được bổ sung vào quỹ
khen thưởng phúc lợi phân chia cho người lao động. Đây là một thành công
của ch nhánh Công ty đã sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn đảm bảo
tốc độ quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Qua số liệu trên, ta thấy doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng là
13.402.005.561đ. Trong đó, nợ phải thu lại giảm đều đó chứng tỏ rằng chi
nhánh Công ty tích cực thu hồi thanh toán, hạ lãi vay và vòng quay vốn
nhanh thúc đẩy bán hàng có hiệu quả hơn. Tổng giá trị công nợ phải thu
năm 2002 giảm so với năm 2001 giá trị tuyệt đối là 8.836.074.738 đ tương
ứng giảm tương đối 11,86%. Vì vậy chi nhánh Công ty cần phải cố gắng
hơn nữa trong việc thu hồi nợ để bảo toàn vốn của mình.
Bên cạnh những cố gắng của chi nhánh Công ty nhưng vẫn còn một
số vấn đề chi nhánh Công ty chưa giải quyết tốt, cụ thể:
Về hàng tồn kho năm 2002 vấn đề tồn 3.936.581.050đ. So với năm
2001 tương ứng tăng 3%. Vì vậy chi nhánh Công ty cần giải quyết tốt việc
nghiệm thu thanh toán, không để ứ đọng quá nhiều gây ảnh hưởng đến
nguồn vốn của chi nhánh Công ty. Để chi nhánh Công ty có vốn hoạt động,
rút ngắn tiền vay, giảm bớt chi phí lãi vay. Đây là vấn đề giải quyết để chi
nhánh Công ty tăng được nguồn vốn của mình.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty.
(Báo cáo kết quả kinh doanh trong 2 năm)
Chỉ tiêu MS Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu bán trong Công ty 01 10.800.000.000 100.000.000.000
Tổng doanh thu hàng bán ngoài Công ty 02 11.940.231.861 33.342.237.422
Các khoản giảm trừ 03
Giá trị hàng bán bị trả lại 04
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 05
1. Doanh thu thuần trong Công ty 10 10.800.000.000
2. Doanh thu thuần ngoài Công ty 10 11.940.231.861
3. Giá trị hàng hoá trong Công ty 11 108.000.000.000 100.000.000.000
4. Giá bán hàng ngoài Công ty 11 5.553.175.656 25.162.125.897
5. Lợi nhuận gộp hàng trong Công ty 20 6.837.056.205 8.180.111.525
6. Lợi nhuận gộp hàng ngoài Công ty 20 0 0
7. Chi phí bán hàng 21 5.413.905.295 1.138.810.296
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
9. Thu nhập từ hoạt động tài chính 31
10. Chi phí hoạt động tài chính 32
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40
12. Các khoản thu nhập bất thường 41 173.809.524 70.000.000
13. Chi phí bất thường 42 97.387.980 12.641.170
14. Chi phí bất thường (414) 50 76.421.544 57.358.830
15. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 1.049.572.454 1.196.169.126
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 262.393.114 229.042.281
17. Lợi nhuận sau thuế ( 60 - 70) 80 787.179.340 897.126.845
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm 2001 Năm 2002
1. Mức sinh lợi vốn % 1,02 1,13
2. Tỷ suất lợi nhuận % 0,8 0,9
3. Số vòng quay vốn Vòng 1,26 1,33
4. Số ngày 1 vòng quay Ngày 286 271
* Công thức tính:
+ Mức sinh lợi vốn = Error! x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Error! x 100%
+ Số vòng quay = Error!
+ Số ngày một vòng quay = Error!
+ Mức sinh lợi vốn:
Năm 2001 = Error! x 100% = 1,02%
Năm 2002 = Error! x 100% = 1,13%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Năm 2001 = Error! x 100% = 0,8%
Năm 2002 = Error! x 100% = 0,95.
+ Số vòng quay
Năm 2001 = Error! = 1,26 vòng
Năm 2002 = Error! = 1,33 vòng
+ Số ngày một vòng quay
Năm 2001 =
360; 1
26 = 286 ngày
Năm 2002 =
360; 1
33 = 271 ngày
Nhìn vào bảng chỉ tiêu này ta thấy: Mức sinh lợi vốn năm 2001 cho
biết cứ một đồng vốn kinh doanh khi tham gia vào quá trình tiêu thụ tạo ra
0,0102 đồng lợi nhuận với mức tăng 1,02% và cứ 1 đồng vốn năm 2002 khi
tham gia vào quá trình tiêu thụ tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận vói mức tăng
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
1,33%. Như vậy với mức chênh lệch tăng lên một lượng lớn đối với Công
ty. Đây là điều Công ty cần phát huy và ổn định cho năm sau.
- Đối với tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Chỉ tiêu này cho thấy năm 2001 thì cứ một đồng chi phí bỏ ra 0,008
đồgn lợi nhuận tương ứng với 0,8%.
Đến năm 2002 thì cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra được 0,009 đồng
lợi tương ứng với 0,9%, qua đây ta chi phí mà Công ty bỏ ra trong năm 2002
phù hợp hợp so với năm trước, chứng tỏ chi nhánh Công ty đã biết sử dụng
vốn một cách hiệu quả hơn.
- Đối với số vòng quay:
Số vòng quay của vốn thực hiện trong kỳ hay là thời gian cần thiết để
vốn thực hiện được một vòng quay. Do vậy chỉ tiêu của số vòng quay vốn
cho biết muốn tăng doanh thu thuần thì phải tăng vòng quay của vốn. Cụ thể
năm 2001 vốn đã quay 1,26 vòng và năm 2002 số vòng quay đạt là 1,33
vòng. Đây là một thành công mà chi nhánh Công ty đã đạt được vì trong quá
trình tiêu thụ mà quay vòng càng nhanh thì càng tốt.
- Đối với số ngày một vòng quay.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn thực hiện được một vòng quay
chi nhánh Công ty phải mất một thời gian là 286 ngày, còn đến năm 2001 thì
mất khoảng thời gian là 271 ngày.
Điều này chứng tỏ Công ty đang giảm dần số ngày của một vòng
quay, số vòng của một vòng quay giảm thì sẽ làm cho quá trình tiêu thụ của
chi nhánh ngày một thuận lợi hơn. Đây là một điều khả quan rất lớn. Vì vậy
chi nhánh Công ty cần phát huy hơn nữa.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm 2001 Năm 2002
1. Mức sinh lợi vốn % 4,6 4,7
2. Tỷ suất lợi nhuận % 0,7 0.9
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
3. Số vòng quay vốn Vòng 5,7 5,5
4. Số vòng quay một ngày Ngày 63 65
Công thức tính tương tự như công thức tính hiệu quả sử dụng vốn
+ Mức sinh lợi vốn cố định
Năm 2001 = Error! x 100% = 4,6%
Năm 2002 = Error! x 100% = 4,7%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
Năm 2001 - Error! x 1005 = 0,8
Năm 2002 = Error! x 100% = 0,9%
+ Số vòng quay vốn cố định
Năm 2001 = Error! x 100% = 5,75
Năm 2002 = Error! x 1005 = 5,5%
+ Số ngày một vòng quay
Năm 2001 =
360;5
7 = 63 ngày
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Mức sinh lời vốn cố định năm 2001 cho biết một đồng vốn cố định
khi tham gia quá trình tiêu thụ tạo ra 0,046 đồng lợi nhuận với mức 4,6% và
cũng cứ một đồng vốn cố định năm 2002 khi tham gia vào quá trình tiêu thụ
tạo ra 0,047 đồng lợi nhuận với mức tăng 4,7%. Vậy với mức tăng như vậy
chưa phải là cao lắm vì mức tăng còn quá ít trong khi đó vốn cố định thấp.
- Đối với số vòng quay vốn cố định.
Số vòng quay vốn cố định thực hiện được trong kì là thời gian cần
thiết để vốn cóo định thực hiện một vòng quay. Do vậy chỉ tiêu của số vòng
quay vốn cố định cho biết muốn tăng doanh thu thuần phải tăng số vòng
quay của vốn cố định. Cụ thể năm 2001 vốn cố định đã quay được 5,7 vòng
và năm 2002 số vòng giảm xuống còn 5,5 vòng. Số vòng giảm xuống cho
thấy việc sử dụng vốn của chi nhánh Công ty chưa hiệu quả nhưng số vòng
quay này cũng ảnh hưởng đến thời gian của một vòng luân chuyên.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
- Đối với số ngày một vòng quay vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để vốn cố định thực hiện
được một vòng quay. Trong năm 2001 để thực hiện được một vòng quay
Công ty phải mất một khoảng thời gian là 63 ngày, còn trong năm 2002 thì
mất thời gian là 65 ngày. Điều này chứng tỏ Công ty đang dần tăng nên số
ngày của một vòng quay. Số ngày của một vòng quay ngày càng tăng dần thì
sẽ làm cho chi nhánh Công ty lâm vào trình trạng khó khăn. Chính vì vậy
chi nhánh cần khắc phục điều này.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm 2001 Năm 2002
1. Mức sinh lợi vốn % 1,3 1,5
2. Tỷ suất lợi nhuận % 0,8 0,9
3. Số vòng quay vốn Vòng 1,6 1,7
4. Số vòng quay một ngày Ngày 225 211
Công thức tính tương tự như công thức tính hiệu quả
Sử dụng vốn
+ Mức sinh lợi vốn lưu động
Năm 2001 = Error! x 100% = 1,3%
Năm 2002 = Error! x 10% = 1,5%
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Năm 2001 =Error! x 100% = 0,8%
Năm 2002 = Error! x 1005 = 0,9
+ Vòng quay vốn lưu động
Năm 2001 = Error! = 1,6 vòng
Năm 2002 = Error! = 1,7 vòng
+ Số ngày quay 1 vòng
Năm 2001 =
360; 1
6 = 225 ngày
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
Năm 2002 =
360; 1
7 = 211 ngày
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Mức sinh lời vốn lưu động năm 2001 cho biết một đồng vốn kinh
doanh khi tham gia vào quá trình tiêu thụ tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận với
mức tăng 1,3% và cũng một đồng vốn lưu động năm 2002 khi tham gia voà
quá tình tiêu thụ sản phẩm tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận với mức tăng 1,5%.
Như vậy với mức tăng như trên là khá tốt. Chi nhánh Công ty cần
phát huy hơn nữa ổn định lâu dài.
- Đối với tỷ suất lợi nhuận trên chi phí chỉ tiêu này cho thấy năm 2001
cứ 1 đồng vốn chi phí bỏ ra sẽ tạo ra 0,008 đồng lợi nhuận tương ứng với
0,8%. Đây là điều Công ty đã đạt được đến năm 2002 thì cứ một đồng chi
phí bỏ ra thì 0,009 đồng lợi nhuận tương ứng với 0,9%
Sở dĩ tỷ suất lợi nhuận trên phí của chi nhánh Công ty gang thép thấp
là bởi vì đây là 1 chi nhánh hạch toán vừa phụ thuộc vừa độc lập. Nên lợi
nhuận từ hàng bán trong Công ty có thể bằng không hoặc bị âm vì lợi nhuận
do Công ty gang thép Thái Nguyên hạch toán vì chi nhánh bán thép theo sự
định giá của Công ty mà giá cả thị trươngf thì biến đổi liên tục nên có thể có
lúc giá bán sẽ bằng với giá vốn cũng có thể thấp hơn. Điều này thể hiện chi
nhánh được hỗ trợ giảm giá hỗ trợ vẫn chuyển lợi nhuận ở đây chỉ là hàng
bán ngoài chi nhánh Công ty. Điều đó cũng có thể nói lên tại sao tỉ suất lợi
nhuận thấp.
Qua đây cho ta thấy chi phí mà Công ty bỏ ra năm 2002 phù hợp hơn
năm trước. Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
- Đối với vòng quay lưu động
Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty vốn lưu động của
chi nhánh Công ty không ngừng hoạt động. Nó mang nhiều hình thái khác
nhau như tiền quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sau đó trở về hình thái tiền tệ.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
Trong quá trình lưu thông vật chất kinh doanh vốn lưu động của doanh
nghiệp biến đổi liên tục theo chu kì dự trữ.
Số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong kỳ là thời gian
cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay. Do vậy chỉ tiêu
của số vòng quay vốn lưu động cho biết muốn tăng doanh thu thuần thì phải
tăng vòng quay của vốn lưu động. Cụ thể năm 2001 vốn lưu động đã quay
được 1,3 vòng và năm 2002 quay được 1,5 vòng.
Đây là điều đáng khích lệ của Công ty đã quay vòng vốn lưuđộng
ngày càng tốt hơn, chi nhánh Công ty cần phải phát huy hơn nữa.
- Đối với sổ ngày một vòng quay.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn thuộc hiện được một vòng quay.
Trong năm 2001 để thực hiện được một vòng quay. Chi nhánh Công ty đã
mất thời gian là 225 và đến năm 2002 thì mất 221 ngày.
Điều này chứng tỏ chi nhánh Công ty đang dần dần giảm số ngày của
một vòng quay. Số ngày của một vòng quay càng giảm thì sẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh Công ty ngày một tốt hơn. Đây là một điều
tốt mà chi nhánh Công ty phải duy trì và phát huy hơn nữa.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
phần iii.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại chi nhánh
Công ty gang thép Thái Nguyên
1. Đánh giá chung về công tác quản lý của chi nhánh Công ty.
1.1. Ưu điểm của chi nhánh Công ty.
Trải qua 8 năm hình thành và phát triển chi nhánh Công ty gang thép
Thái Nguyên khẳng định được vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Và
để làm nên điều đó chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên không ngừng
cố gắng và nỗ lực. Từ những kết quả phân tích trên ta thấy có thể rút ra một
số ưu điểm chính của chi nhánh Công ty.
- Chi nhánh Công ty đã đảm bảo vốn đủ một lượng cần thiết theo yêu
cầu kinh doanh.
- Chi nhánh Công ty đã xác định nhu cầu vốn để trên cơ sở đó giữa
cung và cầu vốn, nhằm đảm bảo cho chi nhánh Công ty sử dụng vốn một
cách có hiệu quả.
- Chi nhánh Công ty đã không ngừng phương pháp quản lý vốn, đảm
bảo cho chi nhánh Công ty có thể bảo toàn vốn, phát triển vốn nhằm đáp
ứng yêu cầu tăng cường quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp.
1.2. Nhược điểm của chi nhánh Công ty.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy.
Nhưng ở chi nhánh Công ty không tránh nổi những thiếu sót, đơn cử
mỗi khi CN công ty tiến hành một công việc có quy mô lớn thì việc huy
động và tập tập trung vốn lại là cả một vấn đề vì thế mà CN Công ty phải
vay vốn ngân hàng.
B¸o c¸o tæ chøc qu¶n lý
Về tài sản cố định chỉ tăng được 3.248.303.363 với tỷ trọng tăng 2%
các khoản đầu tư dài hạn thì lại giảm với tỷ trọng giảm 0,1% đây là một vấn
đề cần giải quyết để chi nhánh tăng được nguồn vốn của mình.
Căn cứ vào hiệu quả sử dụng vốn cố định thì năm 2001 số vòng quay
vốn cố định đã quay được 5,7 vòng nhưng đến năm 2002 thì số vòng giảm
xuống 5,5 vòng.Số vòng giảm xuống cho thấy việc sử dụng vốn cố định của
CN công ty chưa hiệu quả
Có thể nói qua phân tích tỉ suất lợi nhuận năm 2001 là 0,8% năm
2002 là 0,9% ta thấy rất thấp cho thấy chi nhánh Công ty gang thép Thái
Nguyên kinh doanh hiệu quả chưa cao.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn của chi
nhánh công ty gang thép.
Một doanh nghiệp muốn có điều kiện sản xuất kinh doanh thì điều
trước tiên doanh nghiệp ấy phải nghĩ đến đó là vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Báo cáo về công tác quản lý vốn Công ty gang thép Thái Nguyên.pdf