Đề tài Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động tại Công ty thương mại sản xuất nhựa Đông Á

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Phần Một: Một số vấn đề lý luận về quản lý lao động trong các doanh nghiệp

I- Nội dung của công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp

1. Xác định nhu cầu lao động

2. Công tác tuyển chọn lao động và bố trí lao động

3. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả lao động

4. Công tác kích thích lao động

5. Công tác bồi dưỡng lao động

II- Các biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động

1. Các tiêu thức sử dụng lao động

2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị.

3. Phân phối thu nhập cho người lao động

Phần Hai: Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa Đông Á

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp

3. Cơ cấu tổ chức

4. Mục tiêu ngành nghề kinh doanh

5. Cơ cấu sản xuất của Doanh nghiệp.

6. Kết quả hoạt động SX - KD của doanh nghiệp vài năm gần đây.

II - Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa Đông Á

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

2. Đặc điểm về lao động

3. Công tác tuyển dụng và bố trí lao động

4. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao động

5. Công tác bồi dưỡng lao động

6. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương

7. Đặc điểm về cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Phần Ba: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa Đông Á.

I- Cơ sở khoa học của kiến nghị

1. Đánh giá công tác quản lý lao động trên các mặt.

2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý lao động tại Công ty

I- Một số kiến nghị và giải pháp

1. Một số kiến nghị trong công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa Đông Á

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công

 

tác quản lý lao động tại Công ty

KẾT LUẬN.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động tại Công ty thương mại sản xuất nhựa Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động, ốm đau bệnh nghề nghiệp trong thời gian làm việc và cả khi người lao động nghỉ hưu, mất sức thì thân nhân của họ được nhận chế độ tử tuất đó . d) Các nguồn thu nhập khác : Nhu cầu của con người là vô tận, bởi khi nhu cầu này được thoả mãn thì nhu cầu khác lại được nảy sinh, nhu cầu sau bao giờ cũng cao hơn nhu cầu trước vì nó là động cơ thúc đẩy con người lao động và lao động một cách tích cực hơn. Với một XH hiện đại văn minh như ngày nay thì nhu cầu của con người ngày một nâng cao, trong khi đó thì tiền lương và các quỹ lương trong doanh nghiệp chỉ giữ vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo mức sống của người lao động, vì thế họ phải tìm nhiều việc khác để cuộc sống của mình đầy đủ hơn như : - Làm thêm ngài giờ : Làm những công việc ngoài thời gian làm trong doanh nghiệp - Làm kinh tế phụ gia đình : Người lao động có thể nhận thêm việc từ Công ty của mình về nhà làm thêm hoặc tự gia đì mình làm thêm bằng các nghề thủ công truyền thống v..v… Ngoài nguồn thu nhập trên người lao động còn được hưởng lợi tức do mua cổ phiếu, trái phiếu, được hưởng các phục lợi XH của doanh nghiệp . Phần hai: thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa Đông á I- tổng quan về Công ty tmsx nhựa Đông á 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tiền thân là công ty cổ phần thương mại sản xuất nhựa đông á thành lập năm 1996 cấp ngày 16/2/1997 hoạt động tuân theo pháp luật nhà nước việt nam. Theo điều lệ và hợp đồng liên đoanh số 01/1997 về việc thành lập công ty tnhh và tmsx nhựa đông á được ký kết ngày 09/1/1997 giữa công ty cổ phần thương mại sản xuất nhựa đông á và công ty tnhh thương mại và dịch vụ Hùng Phát. công ty hoạt động theo danh hiệu: Tên Công ty: công ty tnhh và tmsx. Tên giao dịch: Đông APLASTIC CO., LTD. Tên viết tắt: dong aco., ltd. Trụ sở chính: Số 5 Hàng Nón-phường Hàng gai- quận Hoàn Kiếm- thành phố Hà Nội. Trụ sở sản xuất: Nhị Châu- Liên Ninh - Thanh Trì - Hà Nội. và cho đến nay, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đi lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường tiêu dùng . Hiện nay sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho khác hàng tiêu dùng. Hơn nữa đây lại là tiêu dùng cho mục đích làm đẹp do đó công ty đã rất chú trọng sản xuất các sản phẩm có chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao cùng với giá trị kinh tế của sản phẩm vì thế trong điều kiện hiện nay để đáp ứng nhu cầu thị trường và thị yếu của người tiêu dùng. Công ty đã tung ra thi trường những mặt hàng chủ yếu sau: Tấn nhựa ốp trần với nhiều hoa văn và màu sắc khác nhau Nẹp phào , nẹp trúc Cửa nhựa Mê khách hàng đề can Thạch cao Tấm xốp và bạt các loại Sản phẩm của Công ty nhựa đông á sản xuất ra được căn cứ trên đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký được với khách hàng, đồng thời Công ty cũng tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường để cải tiến mẫu mã và điều chỉnh giá cả cho phù hợp nhằm đưa sản phẩm của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường và đòi hỏi của khách hàng. Công ty tiến hành tổ chức, cải tíên, bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ đến từng bộ phận. đối với công ty thì đặc tính nổi trội của sản phẩm không những có nghĩa quan trọng trong công tác chào hàng và giới thiệu sản phẩm mà còn là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu, có nó tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh. Song trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hịên nay thì việc làm cho sản phẩm của công ty nổi trội hơn là rất khó bởi ngoài trình độ kỹ thuật thì khả năng hiểu biết của nhiều khách hàng về sản phẩm này là thấp , nhận thức được điều này công ty đã thực hiện công tác maketing sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị yếu của họ bằng phát triển sản phẩm mới như mặt hàng cửa nhựa và liên tục cải tiến thay đổi mẫu mã của sản phẩm hiện tại bằng những thông tin thu được từ khách hàng. Nâng cao chất lượng từ khâu kiểm tra sản phẩm nhằm hoàn thiện các thông số kỹ thuật của sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm không kỹ thuật do vậy sản phẩm của công ty ngày càng thu hút được được khách hàng mới và giữ được uy tín trên thị trường. 2- Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp: trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay nhu cầu người tiêu dùng ngày một đòi hỏi cao hơn .Chính bởi vì lẽ đó mà các Công ty ngoài việc đưa ra sản phẩm có chất lượng cao còn phải tạo được hình thức phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Do vậy công ty đã tiến hành nghiên cứu sản xuất và kinh doanh sản phẩm nhựa với các chức năng cơ bản sau: công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh các sản phảm nhựa dùng để trang trí nội thất. đáp ứng mặt hàng nhựa nội thất cho hoạt động xây dựng và trang trí. góp phần trong quá trình phát triển ngành hàng Từ những chức năng trên ta thấy nhiệm vụ của công ty là rất quan trọng, nhiệm vụ đầu tiên của bất cứ một doanh nghiệp nào là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhăm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng về các loại hàng hoá và dịch vụ, nhiệm vụ của công ty TNHH và TMSX nhựa Đông A cũng không nằm ngoài quy luật đó . công ty có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, công ăn việc làm đảm bảo thu nhập và quyền lợi cho người lao động góp phần làm ổn định Xã hội, góp phần xây dựng tổ quốc . Qua nghiên cứu thị trường nhựa phục vụ trong xây dựng và nội thất cho thấy các nhà máy xản xuât hiện nay chưa đủ khả năng thoả mãn nhu cầu hiện tại cũng như tương lai . Thị trường chủ yếu mà Công ty chiếm lĩnh hiện nay là các tỉnh từ Vinh ra phía bắc. Với xu hướng nền kinh tế ngày càng phát triển và đời sống Xã hội ngày một nâng cao và đi theo nó những nhu cầu bức xúc của đời sống Xã hội luôn luôn được Xã hội quan tâm và đặt lên hàng đầu là cái đẹp, sự hoàn thiện luôn là tiêu chí để con người vươn tới và hoàn thiện nó. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu mà Công ty đặt ra và mục tiêu đó đã và đang được Công ty thực hiện để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi bức xúc của Xã hội cũng như trong phạm vi thị trường công ty đang kinh doanh và nhu cầu về mặt hàng nhựa nội thất đòi hỏi ngày càng cao cùng với sự phát triển nền kinh tế và xã hội. Để có thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì công ty luôn phải cố gắng nghiên cứu và áp dụng những kỹ thuật tiên tiến sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn . Công ty phải luôn tiến hành việc kiểm tra, giám sát, đào tạo khả năng nghiệp vụ cán bộ công nhân ciên nhằm ngày càng phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. 3- Cơ cấu tổ chức của Công ty nhựa Đông á Do là một công ty tnhh mới được thành lập nên bộ máy tổ chức và quản lý của công ty tương đối đơn giản nhưng lại hết sức chặt chẽ: Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức của Công ty. đại lý Xưởng sản xuất đại lý Phòngkỹ thuật Phòng tổ chức Phòngkinh doanh tổng hợp Phòngkế toánvà tài vụ Phòng bảo vệ Phó giám đốc Giám đốc …… ……… Với chức năng nhiệm vụ của các ban, phòng ban chức năng như sau: Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc : Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, đảm bảo thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Là người có quyền quyết định cuối cùng đối với mọi công việc của công ty. Phó giám đốc : điều hành theo sự phân công của giám đốc, tham mưu , hỗ trợ cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh …tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt, điều chỉnh triển khai kế hoạch xuống các phòng ban Các phòng ban chức năng bao gồm: phòng tổ chức: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức , quản lý cán bộ công nhân viên …về các vấn đề chủ trương , tiêu chuẩn nhận xét quy hoạch , điều động và các chính sách với người lao động . phòng kinh doanh tổng hợp : Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau . Đồng thời xác định nhu cầu tiêu dùng mặt hàng của ngành , khai thác nguồn hàng, xây dựng nguồn hàng, chiến lược hàng hoá thị trường , cân đối cung cầu và phương hướng phát triển mặt hàng… phòng kế toán và tài vụ : Có chức năng ghi chép, kiểm tra phản ánh cụ thể bằng con số đối với tài sản hàng hoá, để giám đốc xem xét sự cân đối thu chi , nguồn tài chính hiện tại của Công ty . Để từ đây ra quyết định thu hẹp hay mở rộng quy mô của công ty..v.v… phòng kỹ thuật : Kiểm tra được chất lượng của các nguồn hàng nhập , cùng như là sản phẩm của công ty sau khi sản xuất và đến tay người tiêu dùng . Nghiên cứu và phân tích định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn. phòng bảo vệ : Tổ chức bảo vệ an toàn, xây dựng mạng lưới bảo vệ , tổ chức tuần tra canh gác , kiểm tra giấy tờ, vật tư hàng hóa ra vào công ty . Phòng bảo vệ chịu trách nhiệm mọi mất mát của Công ty. 4- Mục tiêu ngành nghề kinh doanh : Ngành nghề kinh doanh đã được đăng ký của Công ty: - Sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội thất bằng nhựa - Buôn bán máy móc thiết bị bật tư ngành nhựa - Dịch vụ thương mại , đại lý ký gửi hàng hoá Do là một công ty TNHH vì vậy trong thời kỳ đầu sản xuất và kinh doanh Công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới việc nguồn vốn kinh doanh của Công ty là nhỏ với: Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là : 5.000.000.000 VNĐ Vốn đi vay là : 15.000.000.000 VNĐ Vốn góp : 5000.000.000 VNĐ Với nguồn vốn khiêm tốn như vậy nên quy mô kinh doanh của công ty ban đầu là rất nhỏ mới chỉ là những thị trường cũ và hoạt động kinh doanh buôn bán trong phạm vi hẹp, dẫn tới lợi nhuận rất thấp . Song một mặt do sự cạnh tranh phát triển không ngừng của ngành công nghiệp đặc biệt là trang trí nội thất, do nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm, mặt khác do với sự cố gắng của ban lãnh đạo và công nhân viên đến nay quy mô sản xuất của Công ty đã được mở rộng, thị trường của công ty đã phát triển ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung. công ty tnhh đông á đã và đang có những bước đi vững chắc trên thị trường, điều đó được thể hiện qua sự tín nhiệm của đông đảo các bạn hàng bè mọi miền trên đất nước….cùng với việc sản xuất, buôn bán máy móc thiết bị, thực hiện các dịch vụ thương mại… Công ty đã giải quyết được việc làm tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động, tăng doanh thu cho công ty. 5. cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp: nguyên vật liệu chính của sản phẩm nhựa mà doanh nghiệp taọ ra là hạt nhựa. Trước đây khi mới bắt tay vào sản xuất thì nguyên vật liệu chính này doanh nghiệp phải nhập từ bên ngoài vào, gây khó khăn không ít trong việc hạ giá thành sản phẩm. Nhưng mấy năm gần đây, doanh nghiệp đã cố gắng đầu tư một dây chuyền sản xuất hạt nhựa hoàn toàn mới về để trực tiếp tạo ra nguyên vật liệu chính của mình, đồng thời tiết kiệm chi phí thu mua hạt nhựa, và đạt hiệu quả cao trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm… với sự hướng dẫn , giới thiệu nhiệt tình cuả các anh chị phòng kế toán và quan sát thực tế của bản thân, em đã có thêm nhiều hiểu biết về cơ cấu sản xuất của công ty sản xuất nhựa đông á, được biểu diễn dưới dạng sơ đồ như sau: Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của Công ty. Bột nhựa+bột đá+hoá chất Hạt nhựa Tấm ốp trần Nẹp phào nẹp trúc Cửanhựa cửa xếp nhựa Bạt các loại In bóng In màu ……………… nguyên vật liệu chính ban đầu là bột đá, bột nhựa pha với một vài hoá chất theo tỷ lệ nhất định được đưa vào máy trộn, từ máy trộn nguyên vật liệu hỗn hợp được chuyển sang máy tạo hạt để tạo ra những hạt nhựa - nvl trực tiếp tạo ra sản. Hạt nhựa vừa tạo ra ngay lập tức được đưa qua máy làm nguội sau đó mới đóng vào bao và nhập vào kho NVL chính. Khi sản xuất, bao hạt nhựa được xuất ra sản xuất, chúng được đưa vào các máy tạo sản phẩm khác nhau để tạo ra các sản phẩm khác nhau. Sau đó công đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất là in bóng, in màu, in hình trang trí…để tạo tính thẩm mỹ cao cho sản phẩm . Do sản xuất mang tính chất dây chuyền nên môĩ công đoạn sản xuất đều phải đảm bảo cho chất lượng sản phẩm và tính liên tục của dây chuyền. để đảm bảo được điều này, DN ngay từ đầu đã xây dựng một đội ngũ công nhân khoẻ mạnh, có tay nghề kỹ thuật cao, tạo nguồn lực dồi dào có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của mình nói riêng và của Công ty nói chung. 6- Kết quả hoạt động sxkd của công ty qua vài năm gần đây Công ty tnhh và tmsx nhựa Đông á mặc dù trong những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh trên thị trường diến ra hết sức gay gắt, cũng như những mặt khó khăn tồn tại trong Công ty song với sự nỗ lực của toàn Công ty cũng với bộ máy công tác quản lý số có hiệu quả do đó không những công ty vẫn tồn tại mà còn phát triển một cách rất thuận lợi. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng số 1: Bảng báo cáo kết quả hđsx kinh doanh của Công ty (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tuyệt đối Tỷ lệ % 2000/1999 2001/2000 2000/ 1999 2001/2000 Doanh thu 70.201 77.025 80.205 109,7 114,25 6.824 318 Doanh số mua 61.705 63.400 65.500 102,7 106,15 1.695 2.100 Lãi gộp 10.002 11.470 13.320 114,47 116,12 1450 1.850 Phí lưu thông 7.102 8.971 9.015 126,31 100,49 1.869 44 Lợi nhuận 1.457 1.624 2.012 111,46 124,4 167 388 Thu nhập bìnhquân 0,654 0,721 0,805 110,24 123,08 0,067 0,084 Nộp ngân sách 1.250 1.375 10736 110 126,7 125 361 Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy: Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trước từ 9.7% (năm 2000/1999) tới 14,25% (năm 2001/2000) tương ứng số tuyệt đối là 6.824(tr.đồng) và 318 (tr.đồng). Lãi gộp năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 14,47% tương ứng 145(tr. đồng ), năm 2001so với năm 2000 là tăng 16,12% hay 1.850 (tr.đồng) Lợi nhuận hàng năm tăng một cách đều đặn : Năm 2000 so với năm 1999 tăng 11,46% (167 tr.đồng), năm 2001 so với năm 2000 tăng 24,4%(388tr. đồng). Thông qua việc nộp ngân sách của Công ry hàng năm trên một tỷ đồng và tỷ lệ tăng cao hơn, bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện (thu nhập bình quân tăng từ: 0,654 (tr.đồng / người) đến 0,805 (tr.đồng / người / tháng) Đây là mức thu nhập cũng không phải là cao song tốc độ tăng trưởng thu nhập ổn định của người lao động qua các năm cùng thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với công người lao động Để đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực, cố gắng không ngừng trong lao động của tập thể ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty. Bảng số 2: bảng tổng hợp doanh số bán hàng của Công ty qua các vùng stt Khu vực Số lượng (mét) giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Tấm trần nẹp phào Hà Nội 10.268.220 740.297 30.790,2 44 Thanh Hoá-Vinh 2.675.410 272.640 9.983,1 11 Nghệ An 2.065.280 209.260 7.672,5 9 Thái Nguyên 1.820.830 183.630 6.791,7 8 Quảng Ninh 1.814.870 125.850 6.698,7 8 Hải Dương-Hưng Yên 939.900 150.180 3.582,2 4 Bắc Ninh-Bắc Giang 833.510 51.960 3.499,8 4 Lạng Sơn 788.100 77.750 2.937,5 3 Điện Biên 578.340 45.600 2.887,7 2 Thái Bình 451.600 43.980 1.986,9 2 Ninh Bình 1.275.600 125.000 4.751,3 5 Việc thâm nhập vào thị trường tiềm năng khu vực miền Trung, miền Nam, Công ty đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thiết lập kênh xác định thị trường miền Bắc là thị trường chủ đạo, thị trường miền Trung, miền Nam là thị trường tiềm năng . II- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản lý lao động tại Công ty tmsx nhựa Đông á. 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tmsx nhựa Đông á được thiết lập theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, theo cơ cấu này thì có ưu diểm là thể hiện phần nào tính hiệu quả trong công tác điều phối và tận dụng được sự trợ giúp đắc lực của các bộ phận phòng ban chức năng, tạo ra sự thông suốt từ khâu chỉ đạo đến khâu sản xuất trong Công ty . Các phòng ban chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Công ty được tổ chức theo một mô hình quản lý kinh doanh điển hình gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây là trong cơ câú tổ chức của Công ty tmsx nhựa Đông á còn quá đơn giản, chỉ mang tính chất hình thức,không có tính hiệu quả cao. Một số phòng (như phòng quản lý nhân sự, phòng kinh doanh..) chỉ có 2 đến 3 nhân viên, con số này chưa đủ điều kiện để đảm bảo cho công vịêc của phòng đạt hiệu vì khi nguồn nhân lực thiếu thì không thể hoàn tất công việc một cách hiệu quả được . 2. Đặc điểm về lao động Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất - kinh doanh, tạo nên hiệu qủa hoạt động của doanh doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc quản lý và phát triển một cách hợp lý nguồn nhận lực là một tiền đề tốt cho sự phát triển của chính doanh nghiệp đó trong tương lai. Cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất - kinh doanh, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng tăng lên từ lúc chỉ có 70 người (năm 2001) đến 95 người (năm 2002) điều này đượchthể hiện rõqua báng sô liệu sau: Biểu só 3: Bảng cơ cấu lao động tại Công ty tmsx nhựa Đông á Chỉ tiêu 2000 2001 So sánh Số Ld % Số Ld % Số Ld % Tổng số cbcnv(người) 70 100 95 135,7 +25 +35,7 - Lao động trực tiếp (người) 28 100 34 121,4 +6 +21,4 - Lao động gián tiếp (người) 42 100 61 145,2 +19 +45,2 - Nam (người) 63 100 83 131,7 +20 +31,7 - Nữ (người) 7 100 12 171,4 +5 +71,4 - Tuổi trung bình (tuổi) 24,3 100 22,5 96,2 -1,8 -7,4 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy một số đặc điểm: * Lao động trong Công ty chủ yếu là lao động trẻ, thể hiện tuổi trung bình là 24,3 tuổi ( năm 2001) và 22,5 tuổi ( năm 2002) *Tỷl ệ Nam / Nữ của Công ty còn chênh lệch rất cao, thể hiện: Năm 2001, nữ chỉ có 7 người, năm 2002 nữ tăng là 12 người tức chỉ chiếm 12,5 % trong tổng số công nhân viên. Nguyên nhân là do cơ cấu sản xuất của Công ty chủ yếu là các công việc nặng, đòi hỏi sức khoẻ tốt nên lao động nữ chủ yếu là lao động gián tiếp, làm các công việc thuộc về văn phòng hoặc phục cụ , thể hiện qua bảng số liệu sau: Tổ lao động Tổng số lao động Nam Nữ Số LĐ % Số LĐ % Tổ tạo hạt 18 18 100 0 0 Tổ ép 23 23 100 0 0 Tổ in 20 17 85 3 15 Tổ bảo vệ +bốc xếp + cơ điện 19 19 100 0 0 Văn phòng 15 6 40 9 60 Cộng 95 83 87,4 12 12,6 Theo bảng số liệu trên thì : Tỷ lệ % lao động = 34 * 100% = 35,78% gián tiếp 95 ở nước ta hiện nay, yêu cầu tỷ lệ % lao động gián tiếp trong tổng số cán bộ công nhân viên là từ 15 % đến 18 % còn doanh nghiệp thì lại dạt mức cao hơn là 35,78 %. Đây là một con số mà doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và tìm cách hạ thấp tỷ lệ này xuống vì : Trong số lao động gián tiếp thì tỷ lệ lao động làm việc trong các phòng ban chức năng là chủ yếu mà lại là những người có thu nhập cao trong doanh nghiệp, quỹ lương của họ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương khi đó nếu số lượng này lớn sẽ đãn đến chi phí tiền lương cao trực tiếp làm tăng giá thành của sản phẩm, doanh thu giảm từ đó quỹ lương cũng giảm theo và cuối cùng là tiền lương bình quân hay thu nhập của lao động lao động sẽ bị giảm xuống. 3- Công tác tuyên dụng và bố trí lao động tại Công ty nhựa Đông á Phòng quản lý nhân sự của Công ty nhựa Đông á có 3 cán bộ quản lý, trong đó một là trợ lý giám đốc, còn hai người còn lại đều là kế toán trưởng và kế toán viên. có thể nói đây không hẳn là phòng quản lý nhân sự thì cũng đúng vì những cán bộ trong đó chỉ là tập hợp những nhân viên chủ chốt của Công ty (như trợ lý giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên). Đây là một đặc diểm rất có ảnh hưởng đến công tác quản lý lao động của Công ty vì với lực lượng cán bộ khiêm tốn như thế và với việc tận dụng nhân viên như vậy thì phòng quản lý hoạt động sẽ không có hiệu quả tốt được. a) Xác định nhu cầu lao động Trên thực tế cho thấy chưa có một chỉ tiêu nào để xác định nhu cầu lao động cả. Đối vơi nhân viên gián tiếp thì khi các nhân viên trong Công ty phải đảm nhiệm quá nhiều công việc, họ sẽ có kiến nghị yêu cầu tuyển thêm còn đối với công nhân thì do tổ trưởng quýêt định khi thấy tổ của mình không thể hoàn tất được công việc tốt hơn do thiếu nhân lực, người tổ trưởng sẽ báo cho quản đốc phân xưởng. Sau đó quản đốc sẽ báo trực tiếp lên phòng quản lý và phòng quản lý sẽ lên kế hoạch tuyển dụng lao động. b) Công tác tuyển dụng lao động Do đặc điểm của phòng quản lý như trên, công tác tuyển dụng lao động thực chất cũng chỉ mang tính chất hình thức và với các bước chủ yếù như sau: + Xác định nhu cầu lao động : Côngviệc nàykhông theo một định kỳ nào cả mà chỉ mang tính bột phát, thấy thiếu thì cần tuyển gấp. + Thông báo tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng của doanh nghiệp cũng đựơc áp dụng trên một số hình thức chủ yếu như: Thông báo đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để họ có cơ hội đưa con em mình vào sau đó là các thông báo trên báo lao động, trên công nghệ thông tin… + Phỏng vấn người xin việc: Những người xin việc sẽ nộp đơn trực tiếp cho phòng quản lý và sẽ được phỏng vấn trực tiếp ngay trong lần nộp đơn đó. Đối với công nhân thì công việc này diễn ra dễ dàng và chỉ đánh giá bên ngoài qua hình thức mà thôi, tức là chỉ xem anh ta có khoẻ mạnh, có nhanh nhẹn hay không vì công việc của người công nhân ở đây cũng không cần đòi hỏi về trình độ hay cấp bậc nào cả. Còn đối với nhân viên thì khó hơn, phòng quản lý sẽ hỏi đến trình độ, cấp bậc của người xin việc xem đến đâu, có những khả năng gì và có thể đáp ứng được công vịêc mà họ cần tuyển không. + Ký hợp đồng và giao nhiệm vụ cho lao động mới : Người lao động mới sẽ ký hợp đồng thuê lao động của doanh nghiệp đưa ra, trong đó có ghi rõ những công việc mà anh phải làm và mức lương mà anh ta sẽ nhận được ( tuỳ từng đối tượng ) Công việc mà người lao động được giao trong hợp đồng sẽ giống như trong thông báo tuyển dụng nhưng trên thực tế thì còn nhiều hơn như vậy. Chẳng hạn như người lao động đựơc nhận làm bảo vệ nhưng đôi khi vẫn phải ra kiểm tra nhập - xuất hàng, người được nhận làm lao vụ, tạp vụ thì vẫn luôn phải ra xuất hàng v.v.v.. đôi khi công tác tuyển dụng lao động của Công ty chỉ mang tính chất hình thức, đối với những người có người thân trong Công ty thì công việc này diễn ra hết sức dễ dàng. Đây là một nhược điểm mà Công ty cần phải khắc phục, vì nó rất có ảnh hưởng đến công tác quản lý, đến kết qủa sản xuất sau này . 4. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao động : Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao động của Công ty được thực hiện một cách khách quan, không dựa vào một chỉ tiêu đánh giá nào cả. Khi người quản lý cấp trên của người lao động có nhận xét là người đó làm được, làm tốt thì đó chỉ là những nhận định qua thị giác và cảm tính mà thôi. 5. Công tác bồi dưỡng lao động : Khác với những công tác trên, công tác vồi dưỡng lao động lại được Công ty chú ý hơn đối với mọi người lao động . + Đối với cá nhân :Công việc này được tiến hành(tại chỗ) ngay trong Công ty, những công nhân còn kém, công nhân mơí sẽ được những lao động có trình độ chuyên môn hơn chỉ dạy ngay tại nơi mà người đó làm hay sẽ làm để họ khắc phục được ngay tránh gây ra những ảnh hưởng trong lao động . + Đào tạo ngoài công ty : Công ty cũng áp dụng hình thức này đối với một số cán bộ phòng ban, môt số kỹ sư như cử họ đi học tại các trung tâm, các khoá huấn lyện, đóng học phí và chi phí học tập cho các kỹ sư hoá chất để nâng cao trình độ của các học viên. Trong thời gian người lao động tham gia các khoá học thì Công ty vẫn trả lương cho họ với mức bình thường họ làm việc. Đây là điểm đáng khen ngợi trong công tác quản lý lao động của Công ty, tạo điều kiện cho người lao động phát triển về trí lực để có thể gắn bó và lao động hết mình vì Công ty . 6- Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Hiện nay, do đặc điểm của cơ cấu sản xuất mang tính chất dây chuyền nên hình thức trả lương mà Công ty áp dụng là hình trức trả lương theo thời gian. Trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho người lao động Theo hình thức này thì doanh nghiệp phải dựa vào bảng chấm công để làm cơ sở tính lương. Tiền lương theo thời gian áp dụng ở Công ty nhựa Đông á được chia ra: _ Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động mức lương cơ bản hàng tháng theo HĐ lao động thì một công nhân được lĩnh hàng tháng một khoản tiền là: 1,47 * 210.000 = 308.000 đồng _Tiền lương ngày : tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 26 ngày. Tt 26 Tn = _ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho 8 giờ Tn 8 Tg = Căn cứ để lfm cơ sở tính để tiền lương mà Công ty áp dụng là bảng chấm công theo thời gian. Thời gian người lao động làm việc thực tế bằng tổng số giờ mà người đó làm việc ( kể cả giờ làm thêm và giờ chủ nhật) được thể hiện dưới biểu trích sau: Stt Họ và tên Tổng số giờ công làm việc Giờ theo CĐ Thêm giờ Giờ chủ nhật 1 Phạm Anh Thắng 208 112,5 32 2 Nguyễn Hải Phong 208 86,3 8 3 Phân Thành Lê 208 121,5 24 4 Lưu Xuân Thái 208 127,5 40 5 Kiều Văn Luận 208 117,0 24 (Nguồn phòng kế toá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động tại Công ty TMSX nhựa Đông Á.DOC
Tài liệu liên quan