Đề tài Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của cán bộ công chức trong bộ kế hoạch Lào hiện nay

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC KẾ HOẠCH. 2

I . Cán bộ công chức và cán bộ công chức làm kế hoạch 2

1. Khái niệm 2

1.1. khái niệm chung về cán bộ, công chức 2

1.2. khái niệm về cán bộ công chức làm kế hoạch 4

2. Chức năng người của cán bộ công chức làm kế hoạch 4

3. Yêu cầu về năng lực của cán bộ, công chức. 6

3.1. yêu cầu chung. 6

3.2. Những yêu cầu đối với cán bộ, công chức làm kế hoạch 8

II. Những yêu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ công chức làm công tác kế hoach. 10

1 .trình độ được đào tạo 10

2. Phẩm chất đạo đức cán bộ công chức 12

3. Công cụ và phương tiện làm việc 13

3.1 Công cụ vật chất 13

3.2 Quy trình lập kế hoạch 14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA BỘ KẾ HOẠCH 20

I . Thực trạng hệ thống kế hoạch được lập hoặc được xây dựng bởi cán bộ công chức. 20

1. Các loại kế hoạch được xây dựng bởi bộ 20

1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20

1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 22

1.3 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 23

2. Đánh giá chất lượng của kế hoạch được xây dựng 24

II. Thực trạng năng lực cán bộ công chức của bộ kế hoạch . 25

1. Năng lực của cán bộ công chức và cán bộ công chức của bộ kế hoạch 25

2. Tình hình tiền lương của cán bộ công chức ở Lào hiện nay 31

CHƯƠNG III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG BỘ KẾ HOẠCH LÀO HIỆN NAY. 35

I. phương hướng nâng cao năng lực cán bộ công chức trong bộ kế hoạch 35

1. Đổi mới tư duy trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước 36

2. Chấn chỉnh lại công tác thi tuyển cán bộ, công chức 36

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội. 38

II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức trong bộ kế hoạch Lào hiện nay 39

KẾT LUẬN 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 41

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2442 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của cán bộ công chức trong bộ kế hoạch Lào hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện kỹ thuật. Vì vậy trang bị đủ và đúng phương tiện làm việc cho cán bộ quản lý là một đòi hỏi để nâng cao chất lượng của bộ máy quản lý và là một nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước. Mỗi cương vị công vụ cần được trang bị một hệ thống phương tiền và điều kiện làm việc khác nhau. Hệ thống thông tin nối mạng, các văn bản quản lý, các thiết bị chuyên dùng là nhưng phương tiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động công vụ. Điều này không chỉ đặt ra yêu cầu trang bị phương tiện làm việc mà còn yêu cầu khả năng sử dụng chúng. 3.1 Công cụ vật chất . Trước xu thế hội nhập toàn cầu hoá mỗi một quốc gia mỗi một dân tộc cần phải chuẩn bị cho mình những hành trang vững chắc để hội nhập. Trong xu thế đó yếu tố con người đóng vai trò hết sức quan trọng bên cạnh đó cũng cần phải nói đến công cụ làm việc của họ đó là những phương tiện giúp các cán bộ công chức hoàn thành tốt hơn nhiêm vụ của mình như các phương tiện về công nghệ thông tin ( vi tính, điện thoại, các loại máy vi tính khác…) phương tiện sinh hoạt và các phương tiện khác. Đó là những công cụ mang ý nghĩa vật chất để sử dụng chính vì vậy mà đòi hỏi cần phải có sự đầu tư thích đáng nhằm tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi nhất cho cán bộ công chức đạt mục tiêu hiệu quả trong công việc. 3.2 Quy trình lập kế hoạch . Đây cũng là một trong những công cụ mang tính chất định tính cuả nhà quản lý trong quá trình lập kế hoạch nó giúp nhà quản lý những cán bộ công chức có được một bản kế hoạch thật chính xác và khoa học. Quá trình lập kế hoạch bao gồm các bước cơ bản sau: Bước 1 : Nghiên cứu và dự báo Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch . Để nhân thức được cơ hội cần phải có những hiểu biết về môi trường, thị trường, vế sự cạnh tranh, về điệm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh . Chúng ta phải dự đoán được các yếu tố không chắc chắn và đưa ra phương án đối phó .Việc lập kế hoạch đòi hỏi phải có những dự đoán thực tế về cơ hội . Bước 2 : Thiết lập các mục tiêu Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hoá đến mức cao nhất có thể . Mặc dù tổ chực thường có cả hai loại, mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng, nhưng những loại mục tiêu định lượng có vẻ rõ ràng và dễ thực hiện hơn.Ngoải ra, mục tiêu cũng cần được phân nhóm theo các thứ tự ưu tiên khác nhau . Một tổ chức có thể có hai loại mục tiêu là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai . Những mục tiêu hàng đầu liên quan đến sự sông còn và thành đạt của tổ chức . Đối với một công ty, đó là những mục tiêu về lợi nhuận, danh số hay thị phần . Không đạt được một mức lợi nhuận, mức doanh số hay mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào đó, công ty có thể bị phá sản . Mục tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến tính hiêu quả của tổ chức . Chúng cũng rất quan trọng đối với sự thành công của tổ chức, nhưng khônng phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến sự sống còn . Các mục tiêu này có thể thể hiện mức đọ quan tâm cảu khách hàng đối với sản phẩm của tổ chức, sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu qủa của công tác người làm kế hoạch v.v … Trong những năm gần đây, các tổ chức ở cả khu vực nhà nước và tư nhân dường như đều chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai để thu hút khách hàng được coi là ảnh hưởng về mặt lâu dài đến sự sống còn của tổ chức và các mục tiêu hàng thứ nhất với sự ảnh hưởng trực tiếp và trước mắt hơn cho dù có chú trọng tới mục tiêu nào hơnn chăng nữa, điều quan trọng là phải xác định các mục tiêu thật rõ ràng, có thể đo lường được và từ đó mang tính khả thi. Ngoài ra, cũng xản xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn thành . Bước 3 : Phát triển các tiền đề . ở nước thứ ba này lào cần lưu ý tới việc phát triển các tiền đề . Tiền đề lập kế hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng . Chúng là giả thiết cho việc thực hiện kế hoạch . Đó có thể là địa bàn hoạt động, quy mô hoạt động, mức giá, sản phẩm gì, triển khai công nghệ gì, mức chi phí mức lương, mức cổ tức và các khía cạnh tài chính, xã hội, chính trị khác. Một số tiền đề là những dự báo,các chính sách còn chưa tuyển dụng cán bộ nghiên cứu (cần có bằng cấp từ thạch sĩ trở lên hay chỉ cần tốt nghiệp đại học loại giỏi, tổ chức thi tuyển ra sao v.v … ) khi lập kế hoạch nhân sự, người ta phải đưa ra các tiền đề là các dự đoán xem các chính sách đó sẽ được ban hành hay không và nếu có, nó sẽ gồm những gì . Lấy một ví dụ khác, khi xây dựng các kế hoạch phát triển đô thị của một thành phố, người ta có thể dựa trên một tiền đề là mạng lưới xe buýt và các phương tiện đi lại công cộng khác sẽ định hình ra sao sau 5 năm . Các tiền đề được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược hoặc cấp thiết để dẫn đến một kế hoạch . Các tiền đề nay có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hoạt động của kế hoạch đó. Sự nhất trí về các tiền đề là điều kiện quan trọng để lập kế hoạch phối hợp . Vì vậy không nên hỏi những kế hoạch và ngân quỹ từ cấp dưới khi chưa có, trước hết, những chỉ dẫn cho những người đứng đầu các bộ phận của mình . Bước 4 : Xây dựng các phương án. Tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để lựa chọn . Cần giảm bớt các phương án lựa chọn, chỉ co những phương án có triển vọng nhắt được đưa ra phân tích. Bước 5 : Đánh giá các phương án . Đánh giá các phương án là theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung thành cao nhất với các tiền đề đã các định . Bứơc 6 : Lựa chọn phương án và ra quyết định Sau quá trình đánh giá các phương án, một vài phương án sẽ được lựa chọn . Lúc này, cần ra quyết định để phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ chức cho việc thực hiện kế hoạch . Sau đây là một số mô hình, một số học thuyết đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết công việc của các cán bộ công chức. *** Các lý thuyết sau: Được áp dụng các lý thuyết của Harrod – Domar. Bản chất của lý thuyết này là là nói về toàn bộ nền kinh tế dưới dạng các biến số kinh tế vĩ mô rất quan trọng nhất có liên quan đến xác định mức và tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia như : Tiết kiệm, tích luỹ, xuất, nhập khẩu v . v … Harrod – Domar cho rằng : Nền kinh tế luôn cân đối ở dưới mức sản lượng, tiềm năng việc làm thế nào để huy động được các yếu tố dư thừa nguồn lực sẽ quyết định mức độ gia tăng sản lượng của nền kinh tế . Để có thể huy động các yếu tố nguồn lực dư thừa, các lý thuyết Harrod – Domar đặc biệt quan tâm đến vai trò quyết định cảu đầu tư dưới dạng tích tụ tư bản là như là một thành phần trong tổng cầu, mà tiết kiệm mà nguồn gốc của đầu tư Trong gắn hạn, sự kết hợp giữa vốn và lao động trong quá trình tạo ra sản lượng đầu ra là cố định ( K/L ) . Do đó mức tăng trưởng kinh tế mà mức đầu tư vốn có mối quan hệ với nhau theo tỷ lệ đầu tư tư bản không đổi là gọi là hệ số ICOR- Hệ số gia tăng vốn – sản lượng đầu ra Như vậy, giữa tố độ tăng trưởng kinh tế ( g ) và tỉ lệ tiết kiệm không đổi của thu nhập thực tế (s) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo công thức đơn giản : g = K: Hệ số tăng vốn – sản lượng đầu ra ( ICOR) *** Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo Mô hình tăng trưởng tổng quát . Mô hình tăng trửơng tổn quát có thể sử dụng để lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế khá đơn giản và chính xác trong khoảng thởi gian 3-5 năm ( kế hoạch trung hạn ) và từ đó có thể lập kế hoạch phân bổ nguồn lực ( vốn và lao động từ mô hình tổng quát náy . Khi sử dụng mô hình tăng trưởng tổng quát để lập kế hoạch, các nhà kế hoạch sẽ thực hiện các bước sau : - Thứ nhất dự báo hệ số ICOR trong thời kỳ kế họch cho toàn bộ nền kinh tế và cho từng ngành cụ thể. Đây được coi là bước quyết định đến toàn bộ các con số kế hoạch sẽ tính toán trong kế hoạch phát triển . Hệ số ICOR được tính theo công thức : K = trong đó : : Mức sản lượng gia tăng . : Mức sản lượng gia tăng. Thứ hai, phân tích tổng hợp toàn bộ các nguồn tích luỹ xã hội và khả năng huy động vào đầu tư trong nền kinh tế của thời kỳ kế hoạch . Thứ ba, tính toán các mục tiêu kế hoạch tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế và các cân đối nguồn lực vốn và lao động theo mục tiêu tăng trưởng . các nhà kế hoạch có thể phải đứng trước mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã có ( theo yêu cầu của đường lối phát triển ) . trong trường hợp này mô hình tăng trưởng tổng quát sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực ( vốn, lao động ) cân đối và phân bổ các yếu tố nguồn lực nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng . Ví dụ : Nếu chính phủ đã xác định mục tiêu tăng trưởng thởi kỷ kế hoạch g=7% . các nhà kế hoạch sễ căn cứ vào hệ số ICOR (k) dự báo cua thời kỳ này để xác định những nhu cầu phải có của tích luỹ (s) theo công thức : s = g x k Nếu k=5, ta sẽ có : s = 7%x 5 = 35% chính là nhu cầu về quy mô tích luỹ so với GDP của nên kinh tế . Dựa vào con số này các nhà kế hoạch sẽ xây dựng các giải pháp, chính sách để thu hút và sử dụng vốn đầu tư . Đối với các nước thiếu hụt dự trữ ngoại hội được xem như là trợ ngại chính ngăn cản tăng trưởng kinh tế thì mô hình tổng hợp có thể tập trung nhiều hơn và xuất khẩu, nhập khẩu, những biến động về tỷ giá và các ngồn biện trợ tài chính nước ngoài . Như vậy, lập kế hoạch theo giải pháp tăng trưởng tổng quát là một hướng tiếp cận khá rõ ràng và đáng tin cậy . Nó cho phép tập hợp được các con số kế hoạch được xây dựng dựa trên những yếu tố trọng yếu quyết định đến quá trình phát triển đó là tiết kiệm đầu tư . Tuy vậy, nhược điểm cơ bản của các tiếp cận này là thường chỉ đưa ra một ước lượng sơ bộ đầu tiên về những phương hướng chung của một nền kinh tế, nó không tạo nên được một kế hoạch phát triển tác nghiệp, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế v.v… Kế hoạch hoá theo phương pháp tăng trưởng tổng quát có tác dụng cung cấp một khuôn mẫu tổng thể chung hay áp dụng trong giai đoạn đầu của quá trình xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện, nhằm xây dựng các số liệu kinh tế vĩ mô chính, thể hiện tính chất hướng dẫn của kế hoạch . Tuy vậy, mô hình cân bằng tổng quát này còn bộc lộ nhiều thiếu sót . Nó chỉ cho phép xác định được tổng quát mục tiêu tăng trưởng và cân đối vốn đầu tư . Mô hình này thiếu nhiều các thông tin chi tiết về các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ là những bộ phận cấu thành quan trọng nhất của nền kinh tế, sự tác động qua lại, hay mối quan hệ giữa các ngành là rất cần thiết cho các nhà kế hoạch , những người phải giữ sự cân đối tổng thể kinh tế vĩ mô nhằm bảo đảm cho sự phát triển . Chương II Thực trạng năng lực của cán bộ công chức làm công tác kế hoạch của bộ Kế hoạch I . THựC TRạNG hệ thống Kế HOạCH ĐƯợc lập hoặc được xây dựng bởi cán bộ công chức. 1. Các loại kế hoạch được xây dựng bởi bộ . Loại kế hoạch được xây dựng bởi bộ có những 3 loại kế hoạch : Chiến lược phát triển kinh tế xã hội . Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội . Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội . Chiến lược phát triển kinh tế xã hội . Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế xã hội Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sản phẩm của nhà nước xã hội chủ nghĩa . Nhà nước trên cơ sở nhận thức các quy luật phát triển kinh tế xã hội khách quan, các mối quan hệ nội tại trong qua trình phát triển dựa vào điều kiện hoàn cảnh bên trong đất nước và điều kiện quốc tế ở mỗi thời kỳ nhất định đưa ra những kế sách chung, có tính toàn cục về sự phát triển kinh tế – xã hội trong một thơi gian tương đối dài thời gian của chiến lược có thể là 10-15, 20 năm hoặc lâu hơn . Chiến lược phát triển kinh tế xã hội chính là căn cứ cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm nhăm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội – trong từng thời kỳ. Là văn kiện thể hiện những quan điểm, mục tiêu, định hướng chính sách cơ bản về phát triển kinh tế – xã hội, của đất nước, ngành lĩnh vực, và vùng trong thời kỳ dài hạn ( ít nhất là 10 năm ) nhằm thực hiện thành công cương lĩnh và đường lối phát triển của Đảng và nhà nước . Là hệ thống các phân tích đánh giá và lựa chọn, về quan niệm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế – xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian dài. Mục tiêu xây dựng các chiến lược phát triển . Mục tiêu xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nhất định và tìm ra hướng đi tối ưu cho qua trình phát triển . Xây dựng và quản lý bằng chiến lược phát triển là một yêu cầu bức thiết đặt ra và có ý nghĩa rất quan trọng đối với một quốc gia trong nền kinh tế thị trường với không gian kinh tế được mở rộng đến mức không phân biệt biên giới . Điều này nó xuất phát từ : Thứ nhất : xây dựng và quản lý bằng chiến lược phát triển sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo phải xem xét xác định đất nước sẽ đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới một điểm cụ thể nhất định . Thứ hai : Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở, môi trương mà các quốc gia phải luôn biến đổi nhanh chóng, những biến đổi này thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ . Phương thức quản lý bằng chiến lược giúp các nhà quản lý nhằm vào các cơ hội trong tương lai, tận dụng các cơ hội đó và giảm bớt các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường. Thứ ba : có xây dựng và quản lý bằng chiến lược phát triển, các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý mới đưa ra được các quyết định tác nghiệp phù hợp . c. chức năng của chiến lược phát triển . Là định hướg vạch ra, các đường nét chủ yếu cho sự phát triển đất nước trong thởi gian dài vì vậy chiến lược sẽ mang tính chất định tính là chủ yếu ( như các quan điểm, chính sách, phương hướng,…) . chiến lược cũng phải có tính định lượng ở một mức cần thiết. Để định hướng, chiến lược cần phải làm tốt tất cả mặt định tính cũng như định lượng, tức là có cả các tính toán, dự báo,các luận chứng cụ thể . Về thời gian chiến lược, thường lựa chon khoảng từ 10 đến 20 và 25 năm . Thông thường xây dựng chiến lược cho 10 năm nhưng cũng phải có các chiến lược “ dài hơn “ để thuận lợi cho việc bố trí chiến lược 10 năm. Về nội dung bao gồm : Nhận dạng thực trạng . Các quản điểm phát triển cơ bản . Các mục tiêu phát triển đặt ra . Hệ thống các chính sách và biện pháp . Các bộ phận cấu thành chiến lược phát triển tổng thể kinh tế – xã hội thường sẽ được cụ thể bắng các chiến lược phát triển ngành, vùng và các lĩnh vực chủ yếu của kinh tế xã hội đất nước. 1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội . Quy hoạch phát triể kinh tế xã hội là văn bản luận chứng và lựa chon phương pháp hợp lý phát triển và tổ chức kinh tế xã hội dài hạn ( ít nhất 5 năm ) trên không gian lãnh thổ nhất định . Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là bước cụ thể háo của chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo thời gian và không gian nhất định . a. Vai trò của quy hoạch phát triển Trước hết là sự thể hiện cảu chiến lược trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội cảu đất nước . Quy hoạch cụ thể hoá chiến lược cả mục tiêu và các giải pháp . Nếu không có quy hoạch thì sẽ mù quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, quy hoạch để định hướng dẫn dắt, hiệu chỉnh, trong đó có cả điều chỉnh thị trường . Mặt khác nó còn có chức năng là cầu nối là chiến lược, kế hoạch và quản lý thực hiện chiến lược, bảo đảm nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả . b. Nội dung của quy hoạch . Vừa phải đảm bảo phương án tối ưu liên ngành và liên vùng trên cùng một địa bàn lãnh thổ, vừa phải phát huy tiềm năng và đặc thù của từng vùng để phát triển . - Các loại quy hoạch phát triển kinh tế xã hội . + Quy hoạch tổng thể phát triển một số ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. + Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng (bao gồm cả lãnh thổ đặc biệt) tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương. 1.3 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội . Kế hoạch là khâu đầu tiên của quá trình quản lý để thể hiện ý độ phát triển chủ thể quản lý với đối tượng quản lý thông qua các giải pháp thực thi . Nó là cầu nối hiên tại tương lai . Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân . Nó là sự cụ thể hoá mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch . so với chiến lược phát triển, có những vấn đề cơ bản khác biệt : Thứ nhất, về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó bao gồm kế hoạch 10 năm, 5 năm và kế hoạch năm . Những kế hoạch 10 năm thường gọi là “ chiến lược “, Như vậy có thể nói tính phân đoạn là đặc trưng cơ bản của kế hoạch Thứ hai, kế hoạch và chiến lựơc bao gồm cả mặt định tính và định lượng . tuy vậy mặt định lượng đã đặc trưng cơ bản hơn của kế hoạch . Quản lý bằng kế hoạch mang tính cụ thể hơn, chỉ tiêu hơn nó dưa trên dự báo mang tính chất ổn định hơn . Như vậy, tính năng động, nhạy bén và “ mềm “ của kế hoạch thấp hơn chiến lược . Thứ ba, mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu . tức là nó thể hiện những cái đích cần phải đạt tới trong khi đó mục tiêu của kế hoạch là phải kế hoạch chii tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó ở các nước có nền kinh tế hỗn hợp thì nó còn thể hiện một tính pháp lệnh nhất định . Nôi dung của kế hoạch kinh tế phát triển . Bao gồm kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển nền kinh tế, kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội, bên cạnh đó kế hoạch phát triển còn thể hiện ở những cân đối vĩ mô chủ yếu của thời kỳ kế hoạch : cân đối vốn đầu tư, cân đối ngân sách, cân đối thương mại, cân đối thanh toán quốc tế . Một nội dung quan trọng của kế hoạch là xây dựng hệ thống các chỉ tiêu . Hế thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển được hiểu là thước đo cụ thể nhiệm vụ cần đạt được của thời kỳ kế hoạch, các thước đo này thể hiện cả về số và chất lượng . Nó cho phép xác định nội dung cơ bản của quá trình phát triển kinh tế – xã hội, các bộ phận cấu thành cụ thể của nó và được nhà nước sử dụng để thực hiện quá trình điều tiết nền kinh tế . 2. Đánh giá chất lượng của kế hoạch được xây dựng. Các kế hoạch được xây dựng bởi các cán bộ công chức làm kế hoạch đã góp phần vào công cuộc hiện đại hoá công nghiệp hoá của Lào trong chiến lược 20-30 năm tới. Chính vì vậy chất lượng của các kế hoạch được xây dựng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước trong những năm tới. Các chiến lược phát triển kinh tế xã hội có “ tâm nhìn” xa từ 20-30 năm được xây dựng với những dự báo căn cứ khoa học hết sức thực tế chính điều này đã thúc đẩy động lực làm việc của toàn thể cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nước. Với những thành tựu đã đạt được càng khẳng định thêm chất lượng của các chiến lược được xây dựng bởi đội ngũ cán bộ công chức. Đây cũng là điều đáng mừng khi mà đội ngũ cán bộ công chức đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình thể hiện một trình độ chuyên nghiệp có tầm nhìn chiến lược đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển của đất nước. Công tác quy hoạch phát triển trong thời gian qua cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Chúng ta có quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu từng thời kỳ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của quá trình phát triển đất nước. Hiện nay, với vấn đề nghiên cứu lý luận và thực tiễn của quy hoạch ở nước Lào hiện nay đang tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây: Cơ sở khoa học của việc phân vùng là xác định hợp lý các vùng và tiểu vùng, không lệ thuộc vào địa giới hành chính. Phối hợp giữa các vùng, giẳi quyết mối quan hệ liên vùng và các yếu tố đỗi với sự phát triển các vùng Luận chứng sâu sắc hơn các phương án phát triển của các vùng tiểu vùng và khu vực quan trọng. Các kế hoạch phát triển là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. Với vai trò quan trọng kế hoạch đã góp phần vào quá trình phát triển kinh tế đất nước nó bao gồm các loại kế hoạch như: kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, kế hoach nâng cao phúc lợi xã hội. Với vai trò quan trọng như vậy đòi hỏi chất lượng của công tác lập kế hoach thật chính xác và khoa học. Cho đến nay công tác lập kế hoạch của cán bộ công chức ở Lào có những tiến bộ hết sức đáng kể đó là đã định hướng được sự phát triển một cách lâu dài mang tính tương lai. Các kế hoạch đều mang tính cụ thể gắn liền với tình hình thực tế với bối cảnh kinh tế cả nước. Có thể nói chất lượng của các loại kế hoạch được xây dựng ở Lào trong những năm qua đã có những tiến bộ rõ rệt góp phần lớn vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đưa nước Lào hội nhập với thế giới và đạt được những thành tựu hết sức khích lệ. Đó là nhờ đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch đã có sự cố gắng và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình góp phần đưa nước Lào hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá của mình. II. Thực trạng năng lực cán bộ công chức của bộ kế hoạch . 1. Năng lực của cán bộ công chức và cán bộ công chức của bộ kế hoạch Để có cái nhìn sâu sắc hơn về năng lực cán bộ công chức của bộ kế hoạch của Lào trong thời gian hiện nay . Chúng ta cần phải tìm hiểu sơ qua về các chỉ tiêu phát triển kinh tế của Lào trong những năm qua như : GDP, GNP và các hoạt động đầu tư nước ngoài . STT Chỉ tiêu Bảng bao cáo binh quân GDP của bộ kế hoạch 2003-2004 và kế hoạch 2004-2005 Đơn vị 2001-2002 2002-03 2003-04 2004-2005 So sánh % Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Dự báo Thực hiện Kế hoạch 1 2 3 4 5 6 (5/4)x100) (5/3)x100) (6/5)x100) 1 -Dân số bình quân -(bìnhquân tăng theo tư nhiên ) 1000 người % 5.527 2.5 5.663 2.41 5.663 2.41 5.800 2.36 5.800 2.36 5.936 2.30 100.00 100.00 102.4 97.9 102.3 97.5 2 -GDP theo gia trị trong năm -GDP theo gia trị trong năm đô la -GDP detlator - tỉ lệ tăng của GDP Tỷ kịp Triêu đô la % % 17.719 1.836 8.9 5.9 19.800 1.980 8 6 21.499 2.021 15 5.9 24.477 2.225 8 6.2 24.621 2.330 8 6.5 28.075 2.600 7 7.0 100.59 104.71 100.00 105.20 114.5 115.3 53.3 110.6 114.0 111.6 87.5 107.8 3 -GDPtheo gia tri cố định 1990 -Nông nghiệp -Công nghiệp -dịch vụ Tỷ kịp % % % 1.243 3.9 10.2 5.7 1.315 4.2 8.2 7.2 1.318 2.6 11.1 7.1 1.401 4.0 10.0 6.5 1.403 3.5 11.4 7.4 1.501 4.1 11.9 7.3 100.11 87.93 113.99 113.43 106.4 135.3 102.7 103.8 107.0 116.7 104.6 99.5 4 Phương án GDP -Nông nghiệp -Công nghiệp -dịch vụ 100 50.1 24.2 25.7 100 49.5 24.0 26.5 100 49.2 25.1 25.7 100 48.2 26.0 25.8 100 47.2 26.6 26.2 100 45.9 27.8 26.3 100.00 97.97 102.23 101.55 100.00 96.0 105.9 101.9 100.00 97.3 104.6 100.3 5 Binh quân GDP trên đầu người Triêu kịp trên đầu ngườiĐô là Trên đầu người 3.21 332 3.50 350 3.80 357 4.22 384 4.25 402 4.73 438 100.59 104.74 111.8 112.6 111.4 109.0 Tổng đầu tư của nước ngoài theo các ngành năm 2003-2004 Đơn vị : USD STT Ngành Vốn trong nước Vốn nước ngoài Tổng số vốn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Nông nghiệp May mặc Công nghiệp-công nghệ Công nghiệp Than mỏ Thương mại Khách sạn - nhà hàng Tư vấn Dịch vụ Xây dựng Bưu chính Ngân hàng Nguồn lực Văn phòng người đại diện 82.500 0 9.697.638 0 8.405.854 2.735.000 870.000 5.350 1.219.132 5.835.699 2.100.000 0 0 0 75.621.517 3.100.000 25.677.822 8.838.669 303.703.880 16.265.000 6.130.000 1.850.350 7.409.855 4.155.423 24.900.000 10.000.000 5.500.000 9.437.865 75.704.017 3.100.000 35.375.470 8.838.669 312.109.734 19.000.000 7.000.000 1.900.700 8.628.987 9.991.122 27.000.000 10.000.000 5.500.000 9.437.865 Tổng cộng 30.996.137 502.590.391 533.586.564 Năng lực của cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước nói chung và của bộ kế hoạch nói riêng đã được đề cập rất nhiều trong những năm gần đây tại Lào. Để có cái nhìn tổng quát nhất ta có thể xem sơ qua về quy mô của bộ kế hoạch lào và cơ chế hoạt động. Trong bộ kế hoạch và đầu tư bao gồm 9 bộ phận như : Cơ quan, viện kế hoạch tổng hợp viện tổ chức- cán bộ, viện quản lý và viện thúc đẩy đầu tư nội bộ, viện theo dõi đấu thầu dự án đầu tư, viện nghiên cứu kinh tế quốc gia, viện thống kê quốc gia, cơ quan hội đồng hợp tác Lào – Việt Nam và Lào – Trung Quốc và còn có vốn điều lệ hỗ trợ xoá đói giảm nghèo . Trong đó ngoài ra còn có 18 chủ sở kế hoạch ở tất cả các tính, hiện nay có 17 tỉnh , ở thủ đô và ngoài đó còn có tỉnh đặc biệt và còn có 141 văn phòng kế hoạch tổng hợp ở tại các huyện trong lĩnh vực đất nứơc . Số lượng cán bộ công chức tất cả ở trong bộ kế hoạch và đầu tư hiện nay có 257 người, gái 82 người trong đó có cán bộ công chức tốt nghiệp tiến sĩ là 7 người, thách sĩ là 38 người, cử nhân là 130 người , cao đẳng là 29 người, cấp trung học là 39 người , cấp cơ bản 12 người và không có cấp 2 người, thực tế ở trong viện nghiên đầu tư chỉ có tất cả 30 người, tiến sĩ 2 người, thạc sĩ 8 người, cử nhân 18 người và cấp trung học 2 người . sau đó được bổ nhiệm trưở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74059.DOC
Tài liệu liên quan