Đề tài Một số kinh nghiệm về các trò chơi ngôn ngữ giúp kiểm tra, củng cố từ vựng, ngữ pháp

10/Where am I / are we/is he/ ?ete

language : yes -no questions

-vocabulary-location

một học sinh tự tưởng tượng , xác định mình đang ở một nơi nào đó .Viết ra giấy hoặc nói cho thầy giáo biết . Các học sinh khác sẽ đoán bằng cách hỏi học sinh đó những câu hỏi có hoặc không (yes- no questions) Để cho việc đoán không khó quá , giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận trước với nhau phạm vi nơi học sinh có thể có mặt . ví dụ

you have to be somewhere in the school

you have to be some where in the town

you have to be some where in the picture ( nếu có một bản đồ của một thành phố nào đó )

nếu học sinh còn bỡ ngỡ với cách tiến hành trò chơi , thầy giáo có thể là người đố , trả lời các câu hỏi của học sinh , để làm mẩu trước .Sau đó sẽ chọn một học sinh khác đố các bạn

các câu hỏi có thể như sau :

-Are you on a bus going to .?(no, I'm not on a bus )

-Are you in the school canteen ?(no,I'm not in the school canteen )

-Are you asleep in front of your desk ?(no, I 'm not asleep in front of my desk )

11/ Coffee-pot

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4684 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm về các trò chơi ngôn ngữ giúp kiểm tra, củng cố từ vựng, ngữ pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở Giáo dục đào tạo Hà Tĩnh Phòng Giáo Dục đào tạo Thành Phố Hà Tĩnh sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về các trò chơi ngôn ngữ giúp kiểm tra,củng cố từ vựng, ngữ pháp Họ và tên: Hồ Thị Nha Trang Đơn vị: Trường THCS đại nài phần a: đặt vấn đề i- cơ sở lý luận: Trong thề kỉ 21 với xu thế hội nhập cùng với chính sách mở cửa thì tiếng anh là một thứ tiếng nước ngoài đã, đang và sẽ được nhiều người Việt Nam học do nhu cầu giao tiếp , học tập và nghiên cứu. Hiện nay việc học tiếng anh được phổ biến rộng rãi khắp nơi. Nhưng làm thế nào để học tốt tiếng anh. Về cơ bản mục tiêu dạy học ngoại ngữ nói chung và môn tiếng anh nói riêng có sự thay đổi. Chương trình và sách giáo khoa trung học cơ sở với mục đích là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản về tiếng anh thực hành hiện đại, có kỷ năng sử dụng tiếng anh như một công cụ giao tiếp , đồng thời hình thành các kỹ năng và phát triển tư duy. Trong quá trình học ngoại ngữ thì từ vựng là phần quan trọng nhất- nó là những viên gạch xây nên ngôi nhà của ngôn ngữ. Làm thế nào để nhớ và sử dụng từ tiếng anh mà mình đã học được luôn là câu hỏi thường xuất hiện đối với người học, và là một sự lao động mệt nhọc của người học. Ơ cấp THCS từ lớp 6-7 học sinh đã phải nắm bắt và sử dụng một khối lượng từ vựng khá lớn.Để giúp hs có thể nhớ và sử dụng từ vựng tốt các giáo viên đã áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra như: Rubout and remember , ordering, matching, jumbled words, wordsquare, gapfill, subsituation, what and where, .... Các loại hình kiểm tra khá phổ biến, phù hợp và có hiệu quả . Song làm thế nào để hs có thể tham gia được nhiều hơn, tránh sự lặp lại nhàm chán, người giáo viên phải thay đổi cách kiểm tra thường xuyên tạo cho hs có hứng thú hơn trong giờ học các em vừa có thể chơi , vừa có thể khắc sâu những từ vựng và cấu trúc mà các em vừa học. Chính vì những lí do trên mà tôi đã tìm tòi học hỏi và thực hành các trò chơi ngôn ngữ nhằm giúp hs cảm thấy thoải mái , tự tin hơn trong giờ học. Đặc biệt cả ba đối tượng đều có thể tham gia một cách hào hứng II- Cơ sỡ thực tiễn : Mong muốn thì quá lớn nhưng do kiến thức, phương pháp cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế cũng như việc thực hiện còn quá ít (giới hạn ở lớp 6-7), chắc chắn bài nghiên cứu này còn có nhiều sai sót cần được bổ cứu .Nội dung của đề tài chỉ đề cập đến các bước thực hiện của mỗi trò chơi và kết quả đạt được . Vì vậy , tôi luôn mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu này đầy đủ và hoàn chỉnh hơn. ii- phương pháp nghiên cứu: 1- Nghiên cứu tài liệu 2- Tìm hiểu thực tế 3- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp 4- Thống kê đánh giá phần b: nội dung i- ý nghĩa của các trò chơi ngôn ngữ: tất cả các trò chơi ngôn ngữ đều có một mục đích hướng tới , trò chơi ngôn ngữ giúp người học có thể tham gia hoạt động cùng với người khác và cùng giải quyết những vấn đề mà mình đưa ra, mở rộng ngôn ngữ và rèn luyện kỉ năng nghe nói. Trong giờ học giáo viên đưa ra các trò chơi ngôn ngữ , học sinh sẽ có nhiều cơ hội để thảo luận, nêu ra chính kiến của mình khuyến khích động viên được những em yếu , kém. Trong phần này giáo viên áp dụng phương pháp "Delayed correction" nên học sinh không tỏ ra lúng túng khi mắc lỗi. Không khí lớp học sôi nổi hơn, vốn từ vựng không những được củng cố mà còn được mở rộng ra rất nhiều khi các em thực hành. ii- CáC TRò CHƠI NGÔN NGữ: 1- What I already know about English Language: a- Titles of English films or American films and books b- explanations(in Vietnamese or English) c- Translate (into Vietnamese) *Các bước: - Giáo viên yêu cầu hs kể một só tên fim có tên bằng tiếng anh mà các em đã xem trong tuần hoặc trong tháng, tên các nhóm nhạc mà các em biết. - Sau đó các em dịch ra tiếng anh loại tiếng việt (tùy theo trình độ của hs) - Sau đó các em có thể nói nhận xét của mình theo mẫu câu và vốn từ mà các em đã học(vd: like , think, boring, interesting, ...) Example : I think , I like it 2- This is .....(BigBen) Language: - Talk about , introducing wellknown buildings, school,cities... - giáo viên có thể yêu cầu hs vẽ những ngôi nhà, thành phố, trường học , học thu thập tranh ảnh, bức ảnh... - Hs tự giới thiệu về tòa nhà, trường học mà em có. - Các bạn khác có thể đặt câu hỏi: Where is this? /the building? Who are they?... Tương tự như vậy trò chơi này hs có thể ôn lại nhiều câu và với từ vựng , câu hỏi (What, Where, Who) 3- My numbers: Language: -How to say age,weight, height, measurement, sizes, telephone number, house number, date of birth. - Giáo viên yêu cầu hs viết , liệt kê tên tuổi, chiều cao, cân nặng, cở giày dép, số nhà, ngày sinh theo cột Order Number 1. Age 2. Height 3. Weight 4. Shoe size 5. Tel number 6. House number 7. Clothes size 8. Date of birth - Dựa vào bảng liệt kê hs hỏi lẫn nhau để tìm người có số trùng với mình về các mục đã liệt kê. - Trong trò chơi này hs có thể ôn tập được số đếm 4- My inventory: Language: - Số đếm tên các đồ vật cá nhân số nhiều - I own (number,name of articles) - Plural nouns Giáo viên yêu cầu hs liệt kê những gì mình có và có bao nhiêu: đồ dùng cá nhân(books, pens...) quần áo ,giày dép, đồ chơi giải trí ( cameras, cassettes...) Hs bắt đầu đoán từ bằng "I have....../I own....) Sau đó có thể nói chuyện với bạn theo mẫu câu để nhớ lại những danh từ đã học 5- Talking about time Language: - Talking about the time, adjectives Giáo viên yêu cầu hs vẽ mặt đồng hồ vào giấy Giáo viên yêu cầu cả lớp cùng liệt kê những tính từ tiếng anh các em biết Giáo viên viết lên bảng mẫu câu : At............o'clock I feel................ và yêu cầu hs hoàn thành câu theo ý của mình. Ví dụ: At ten o'clock I feel hungry - Hs đặt câu và viết câu của mình vào giấy, sau đó có thể lựa chọn mấy cách sau: Cách 1: Gọi hs nào hoàn thành xong câu của mình sớm nhất đọc to cho cả lớp biết.Sau đó các hs khác lần lượt đọc câu của mình theo thứ tự giờ của một ngày, tính từ thời điểm của câu thứ nhất. Ví dụ: Câu thứ nhất là :at ten o'clock I feel hungry, thì hs nào đặt câu có số giờ là 1 giờ sẽ đọc tiếp câu của mình, và lần lượt đến 9 giờ để có trọn vẹn một ngày. Cách 2: Yêu cầu hs hỏi lẫn nhau để tìm xem ai cảm thấy khác với mình vào cùng giờ trong ngày Cách 3: Yêu cầu hs làm việc theo nhóm và tự sắp xếp theo một trật tự lôgic các giờ trong ngày. Ví dụ: happy-hungry - sleepy... Cách 4:Hs hỏi lẫn nhau trong một phạm vi thời gian cố định (5-10 phút)sau đó so sánh xem ai có nhiều câu trả lời của bạn mình nhất. - Bài tập này có biến thể:Thay bằng nói về giờ trong ngày, hs có thể nói cảm nghĩ của mình trong từng tháng của năm, ví dụ:In(month)I feel sad/happy/cold/hot/excited/... and I go to the dancing/meet friends/stay indoors/ go to the seaside/ watch TV/... 6- Các trò chơi bài tập về màu sắc 1- What color: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số từ gắn với màu sắc Ví dụ: stop------------->red go-------------->green sky--------------->blue leaves--------------->green - Giáo viên đọc những từ đã chuẩn bị, hs nghe và viết các từ chỉ mầu sắc tương ứng với những từ đó. 2- All about me Giáo viên viết lên bảng hoặc gợi ý khai thác ở hs một số từ liên quan đến bản thân như: eyes, hair, skin, shoes, shirt, schoolbag, pen, etc...Hs sẽ miêu tả màu sắc của các đặc điểm đó , sử dụng mẫu câu."My(hair) is (black)". 7- What you can do in English Language: - can -ability - Giáo viên yêu cầu học sinh viết ra giấy những gì các em có thể làm được bằng tiếng anh bắt đầu bằng câu "I can ... ví dụ : I can count to 100; I can spell my name ;I can tell the time; I can sing ... - Sau đó học sinh trao đổi theo cặp hoặc nhóm về những điều mình làm được bằng tiếng anh ,so sánh xem những gì bạn cũng làm được , những gì bạn làm được mà mình không làm được - giáo viên có thể hỏi và đề nghị các em thực hiện ngay những điều mình vừa tuyên bố - bài tập này có thể lặp lại sau một thời gian để các em bổ sung thêm những gì mới làm được ; có thể sử dụng cả cấu trúc ở thì quá khứ , ví dụ : Last month I couldn't tell the colors in English ,now I can 8/Sentence starters Language: -consolidating leant laguage-tense - giáo viên viết một từ hay cụm từ khởi đầu câu như : this weekend... Our class... - sau đó yêu cầu học sinh hoàn thành câu - tiếp theo yêu cầu học sinh làm bài tập về nhà : tự nghỉ ra từ khởi đầu rồi hoàn thành câu sau các sự việc thật có liên quan đến mình , buổi sau đến lớp báo cáo lại - có thể đa dạng hóa bài tập bằng cách cho học sinh nói về các sự kiện hoặc công việc ở các thời khác nhau , tùy theo trình độ lớp học .Đây cũng là một hình thức luyện tập về thì (tenses)trong tiếng anh rất tốt , vì học sinh phải sử dụng thì sao cho hợp câu khởi đầu có sẳn 9/What there is in my bag to day Language : -there is ; there are ; have you (got)? -vocabulary - một học sinh có một cặp sách , đó các bạn trong lớp hoặc trong nhóm của mình xem trong đó có gì .Các em khác đoán .Trò chơi sẽ diễn ra như sau: học sinh A:what's in my bad today ? what have I got in my bad today ? các học sinh khác đoán *ví dụ : there's a mirror/a handkerchief/money/some sweets/a toy/ aphotograph, etc... học sinh A sẽ khẳng định đúng hay sai bằng cách nói :yes,there's a... hoặc no,there isn't a ........ và giơ ra các bạn xem . sau đó học sinh có thể hỏi tiếp các bạn một số câu hỏi về vật đó : what colour is it ? is it a big ......or small....? do you like? ete học sinh cũng có thể chuẩn bị một số tranh hoặc mô hình đồ chơi của một số vật để trò chơi thêm thú vị *ví dụ :học sinh có có thể nói: there's a yellow car / a bottle/a flowerpot... there's ahouse /a tree/ a man with a stick/ ete... 10/Where am I / are we/is he/ ?ete language : yes -no questions -vocabulary-location một học sinh tự tưởng tượng , xác định mình đang ở một nơi nào đó .Viết ra giấy hoặc nói cho thầy giáo biết . Các học sinh khác sẽ đoán bằng cách hỏi học sinh đó những câu hỏi có hoặc không (yes- no questions) Để cho việc đoán không khó quá , giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận trước với nhau phạm vi nơi học sinh có thể có mặt . ví dụ you have to be somewhere in the school you have to be some where in the town you have to be some where in the picture ( nếu có một bản đồ của một thành phố nào đó ) nếu học sinh còn bỡ ngỡ với cách tiến hành trò chơi , thầy giáo có thể là người đố , trả lời các câu hỏi của học sinh , để làm mẩu trước .Sau đó sẽ chọn một học sinh khác đố các bạn các câu hỏi có thể như sau : -Are you on a bus going to ...?(no, I'm not on a bus ) -Are you in the school canteen ?(no,I'm not in the school canteen ) -Are you asleep in front of your desk ?(no, I 'm not asleep in front of my desk ) 11/ Coffee-pot language : - brush up vocabulary đây là một trò chơi luyện từ vựng phổ biến cùng dựa trên nguyên tắc đoán từ qua hỏi các câu hỏi , một học sinh nghỉ đến một vật nào đó ,các học sinh khác hỏi các câu hỏi , không chỉ hạn chế ở câu hỏi có không (yes-no questions) mà có thể hỏi các câu hỏ khác , ví dụ: -Where do you keep your( coffee-pot) ? -Is your (coffee-pot) big? -What is your (coffee pot) made of ? -What colour is your (coffee pot) ? - Can we cat your (coffee-pot)? - Can we see your (coffee -pot) in this room ? - Do you wear your (coffee -pot) ?ete - Vật mà học sinh nghỉ đến ( the coffe-pot)có thể là bất cứ vật gì , cặp giấy , bút dày dép, mũ áo, xe đạp của một ai đó , thậm chí có thể là mặt trăng , tòa nhà có tiếng , các nơi công cộng (ví dụ :post office...)..vv 12/Uncle Fred's suitcase Language vocabulary-memorizing game - lớp chia thành nhóm ngồi theo một vòng cố định -giáo viên giới thiệu trò chơi We are going to pack uncle fred's suitcase một học sinh trong nhóm sẽ bắt đầu bằng một câu : I packed uncle fred's suitcase with ( nêu tên một vật nào đó , ví dụ "I packed uncle fred'd suitcase with sports shoes ". người ngồi kế tiếp sau sẽ nhắc lại câu của người trước mình và thêm một vật nữa (ví du ".."and a toothpaste ) những vật đã nêu rồi không được sử dụng lại nữa . Cứ như thế cho đến người cuối cùng của vòng tròn . Trong quá trình thực hiện , các thành viên của nhóm có thể được phép nhắc bạn mình những từ đã đựoc đề cập ở câu mà bạn mình quên - sau khi người cuối cùng kết thúc câu , giáo viên sẻ yêu cầu cả nhóm đứng dậy và cùng đồng thanh nói cả câu của nhóm "I packed uncle fred'ssuitcase with ...............................................................................ete..) -để thay đổi giáo viên có thể sử dụng cùng nguyên tắc của trò chơi này để tạo ra những trò chơi tương tự , thay nội dung 'đóng gói va ly cho chú fred''( I packed uncle fred's suitcase..)bằng một nội dung khác ' ví dụ : ' I am here to .......' và điền vào đó là các hoạt động như 'have fun ' ' learn'',''listen to ',' dance''...ete - giáo viên có thể yêu cầu học sinh thay nhau đổi vị trí của mình và bắt thăm xem ai sẽ người bắt đầu câu 13/ Đố chữ (pattern puzzle) ngoài nhiều bảng đố chữ thông thường , có thể áp dụng đồ chơi mẫu theo bảngsau : ( mẫu 5 hình tròn là cố định, các chữ trong vòng tròn làm ví dụ , người ra bài đố có thể thay đổi theo yêu cầu của mình ) các nhóm sẽ thi viết những từ có một số hoặc tất cả những chữ có trong hình với điều kiện nhất thiết phải có chữ trong vòng tròn giữa ( ở ví dụ này là chữ A) trong từ mỗi chữ chỉ xuất hiện một lần trong mỗi từ Giáo viên sẽ quy định thời gian /chủ đề cho trò chơi . Nhóm nào viết được nhiều từ nhất sẽ là người thắng cuộc 14/''Viết câu tiếp sức ''(sentence relay) - trò chơi này dựa theo nguyên tắc chạy tiếp sức trong thể thao . Lớp chia thành các đội .giáo viên làm trọng tài , bắt đầu ra hiệu cho các đội cùng một lúc lần lượt chạy lên bảng , viết một từ sau đó chạy về , giao phấn cho bạn tiếp theo lên bảng viết tiếp từ tiếp theo sao cho từ của người viết cuối cùng sẻ làm thành một câu hoàn chỉnh có nghĩa . Các từ sai chính tả , sai ngữ pháp hoặc không đọc được sẽ bị xóa ngay và không được tính . Các thành viên của đội có thể được viết chêm vào trước hoặc sau những gì đã được viết lên bảng , tương tự như vậy , trò chơi có thể áp dụng cho việc khi viết cả đoạn văn hoặc câu chuyện hoàn chỉnh . Lúc này mỗi thành viên sẻ vết một câu thay cho một từ , sao các câu nối tiếp nhau có nghĩa , tạo thành một câu chuyện hay . Giáo viên có thể dựa theo hoàn cảnh của lớp để ra các quy định chi tiết cho nội dung bài viết . Trong trường hợp bài viết quá dài không thuận lợi cho việc viết lên bảng , có thể cách viết lên trên một tờ giấy truyền qua nhau trong nhóm . Sau đó mỗi nhóm sẻ trao bài viết của mình lên cho cả lớp cùng xem và chấm điểm . 15/ Now you know đây là trò chơi dùng cho đối tượng tương đối khá , luyện nói tự do hoặc tìm hiểu làm quen , biết trình độ học sinh . đầu tiên cô giáo giới thiệu trò chơi : I'm going to tell you something about myself .Look Giáo viên lấy ra một số vật đã chuẩn bị sẵn và nói: This is a photograph of my husband , so now you know that I'm married . And this is my motorbike key . you know that I come to school by motorbike and what is this ? -It a small book .So you know what I like ?(học sinh đoán ) ..v.vv Cứ như thế các giáo viên sẽ đưa ra một số vật làm gợi ý cho học sinh đoán để hiểu biết về giáo viên như : gia đình , bạn bè , sở thích , công việc , các sự kiện hoặc hoạt động đã xẩy ra trong tuần , trong tháng , năm ngoái , thời niên thiếu ..vv Học sinh có thể hỏi thêm các câu hỏi chi tiết hơn có liên quan đến vấn đề tìm hiểu ra như : - How long does it take you to go to school by motorbike? - How often do you go to the cinema? - What film did you see?D id you enjoy it ? ete ... Sau đó lần lượt học sinh làm tương tự như giáo viên , giới thiệu về mình bằng một số vật đã mang theo hoặc có chuẩn bị sẵn ,cứ như vậy học sinh sẽ trao đổi , hỏi hiểu thêm được về các bạn của mình các trò chơi ngoại khóa 16 / Have you seen my sheep ? Lớp đứng thành một vòng tròn , một học sinh đứng ngoài vòng tròn dược gọi là ''IT'' . học sinh này đi vòng quanh vòng tròn, vỗ vào vai một bạn bất kỳ hỏi . "Have you seen my sheep ?"( hoặc dog, cat , goat , Teddy bear ,...vv?) người được hỏi sẻ đáp lại bằng câu những câu hỏi : - what is it wearing? or -how is it dressed ? '' IT '' lúc đó bất kỳ tả một bạn trong vòng , ví dụ : - it is wearing a green pullover, brown sandals ngay người được tả nhận ra được rằng mình là người được ám chỉ chạy quanh bên ngoài vòng để trốn khỏi IT nếu IT bắt được trước khi bạn đó chạy hết vòng để về vị trí của mình thì bạn đó sẻ tiếp tục làm IT 17/ Who am I ? trò chơi này phù hợp với giai đoạn đầu của lớp học , khi các học sinh bắt đầu làm quen nhau qua nói chuyện bằng tiếng ANH Giáo viên sẽ tùy thuộc vào đối tượng học sinh để chọn ra những nhân vật nổi tiếng quen thuộc , không khó đoán với lớp ' ví dụ : các diễn viên , ca sỹ , các nhân vật lịch sử , các nhân vật trong truyện thiếu nhi , truyện dân gian ..vv tên của các nhân vật này sẽ được ghi ra các mẩu giấy giáo viên và ban'' tổ chức''sẽ bí mật dán những mẩu giấy đó vào lưng của các bạn tham gia , sau đó mọi người sẽ đi lại xem nhân vật mình được dán tên là gì ' ví dụ - am I a man ? -Am I a still alive today ? -Am I a pop star ? -Do I live here in viet nam ? -Was I a king ? -Am I a character in a story?.vv sau khi mỗi người đã đoán tên của mình ở lưng được một thời gian sẽ được phép quay giấy dán tên của mình về đằng trước ngực áo 18/ Wolves and Lamps ( chó sói và đàn cừu ) - trò chơi này phù hợp với các giờ ngoại khóa hơn vì rất vui và gây nhiều tiếng ồn Lớp chia thành các nhóm . ngồi cạnh các cụm vòng tròn . các nhóm thay nhau cử đại diện của mình đóng giả làm'' chó sói '' sang '' dọa '' các nhóm khác mỗi một ''chó sói'' đến ''đàn cừu''( các nhóm ) sẻ giả bộ sợ hãi . nếu không ai trả lời được câu hỏi của sói sẻ bị đưa ra một bên làm tù binh . sau một thời gian'' người chăn cừu'' ( giáo viên) sẽ ''đuổi'' ''đàn sói''đi và lấy ''tù binh ''trở lại đàn cừu ( về nhóm của mình ) . nhóm nào bắt được nhiều ''tù binh '' nhất sẽ thắng cuộc Nội dung câu hỏi của sói có thể đa dạng : - Đố đánh vần từ . - Đố từ - Đố từ các câu hỏi về cấu trúc , - Đố các câu hỏi về kiến thức chung C/ Kết luận Qua thực tế giảng dạy, dự giờ thăm lớp học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp tôi thấy rằng kết quả khảo sát bài tập từ vựng đạt được khá khả quan , bảng thống kê dưới đây sẽ chứng minh cho điều đó tổng số học sinh đạt từ loại khá trở lên Trước khi áp dụng SKKN 7A 55% 7B 50% 7C 60% Sau khi thực hiện 90% 80% 84% Tôi nhận thấy đưa các trò chơi ngôn ngữ vào phần kiểm tra từ vựng hoặc cấu trúc đều phù hợp , đặc biệt là các bài ôn tập của lớp 6 và 7 giáo viên có thể sử dụng các trò chơi phù hợp cho yêu cầu của bài dạy tất nhiên muốn trò chơi đạt hiệu quả thì cả thầy và trò đều có sự chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp đó là bước quan trọng. Khi học sinh thực hành giáo viên phải bao quát lớp tốt , động viên khuyến khích các em tham gia trò chơi bằng cách chia tổ , hoặc nhóm để các em có ý thức thi đua - Giáo viên cần đánh giá cho điểm để sau giờ học - Phần chi dẫn của giáo viên phải rõ ràng , ngắn gọn , kiểm tra chỉ dẩn trước khi thực hiện - Nếu trò chơi khó giáo viên cần làm mẫu - Muốn thực hiện tốt trò chơi , thái độ của giáo viên rất cần thiết cần phải vui vẻ , gần gũi với các em tạo không khí hòa đồng trong lớp để các em cảm thấy tự tin hơn Qua thực tế giảng dạy của bản thân , của đồng nghiệp tôi rút ra được một số trò chơi ngôn ngữ mà các sách tham khảo đã nêu ra có thể vận dụng tốt cho chương trình dạy học môn tiếng ANH của bậc THCS nhất là các lớp 6 và 7. Bài viết của tôi chưa thật đầy đủ , tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu phần bài tập từ vựng cho học sinh lớp 6-7 Rất mong sự lưu ý và bổ sung của tất cả các đồng nghiệp / tài liệu nghiên cứu 1- Guidelines June 1984 David Crable 2- Language teaching issues in Mutilingual environment in South East Asia 3- Teacing methodolagy - Nguyen Hanh Dung 4- Documents of ELTTP methodology course skills 5- Các loại sách bài tập anh 6-7 6- Hutchinson J (1994) hotlineseries, OXFORD :OUP 7- Broughton Get all- teaching English as a foreign language 8- English online

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số kinh nghiệm về các trò chơi ngôn ngữ giúp kiểm tra,củng cố từ vựng, ngữ pháp.doc
Tài liệu liên quan