Lời mở đầu
Chương I: Thực tế về công tác tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà.
I.Đặc điểm chung của công ty Xuân Hoà
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuân Hoà.
1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty.
1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức gián tiếp của Công ty.
1.4 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Xuân Hoà.
2. Thực tế kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty Xuân Hoà>
2.1 Kế toán thành phẩm .
2.1.1. Đặc điểm và tình hình tổ chức quản ký thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà .
2.1.2 Nội dung, quy chế trong việc nhập xuất thành phẩm.
2.1.3 Tình hình tổ chức công tác hach toán thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà.
2.1.3.1 Đánh giá thành phẩm.
2.1.3.2 Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ
2.1.3.3 Phương pháp hạch toán chi tiêt thành phẩm.
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm.
2.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Tình thình tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà.
2.3.1.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.3.1.2 Kế toán chi phi bán hàng.
2.3.1.3 Chi phi quản lý doanh nghiệp
2.3.1.4 Kế toán chi phí và thu nhập của các hoạt động khác
2.3.1.5 Kế toán kết quả kinh doanh.
Chương II: Một số nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà.
I. Một số nhận xét:
1. Về tổ chức công tác kế toán
2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm.
3. Về đánh giá thành phẩm.
4. Vế hệ thống tài khoản.
5. Về Phương thức bán hàng qua đại lý.
6. Về việc hạch toán và các khoản giảm trừ doanh thu
II . Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1. Về hệ thống tài khoản.
2. Phương thức bán hàng đại lý.
3. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả cho tong mặt hàng.
4. Phân công phần hành kế toán.
Kết luận
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0211 863 012
Mã số:
2
5
0
0
1
6
1
9
2
2
0
0
1
1
Họ tên người mua hàng: Ông Dũng
Đơn vị:
Địa chỉ: Phổ Yên – Thái Nguyên Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Trả chậm
Mã số: 2 0 0 0 1 6 1 6 1 1 0 0 1 2
Số TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Ghế GM – 01
chiếc
900
96.900
87.210.000
Cộng tiền hàng: 87.210.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.721.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 95.931.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi lăm triệu, chín trăm ba mươi mốt đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01/GTK-311
Liên 3: (Dành cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 3 năm 2005 Ký hiệu: AC/01-13
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ: Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số:
2
5
0
0
1
6
1
9
2
2
0
0
1
1
Họ tên người mua hàng: Chị Nga
Đơn vị: Đại lý HP 01
Địa chỉ TP Hải Phòng Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số: x x x x x x x x
Số TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
BVP - 01
chiếc
22
252.300
5.550.600
2
BVT - 01
chiếc
10
358.200
3.582.000
Cộng tiền hàng: 12.714.600
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.271.460
Tổng cộng tiền thanh toán: 13.986.060
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, chín trăm tám mươi sáu ngàn không trăm sáu mươi đồng ./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Ngoài ra còn có: Biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá xác định chất lượng, giấy đề nghị giảm giá.
Trên cơ sở những chứng từ ghi chép từ ban đầu kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm.
2.1.3.3.. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
ở Công ty XH kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể như:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành ghi trên thẻ kho theo quy định - chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các phiếu nhập kho, hoá đơn xuất kho thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở riêng cho một loại thành phẩm, hàng hoá.
- ở Phòng Kế toán: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho..., để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho các thành phẩm.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm lên bảng cân đối nhập - xuất - tồn trên cơ sở đó để tính đơn giá xuất bình quân. Cuối tháng tổng hợp số liệu đối chiếu với thủ kho và phòng kế hoạch.
- ở Phòng Kế hoạch: cán bộ bán hàng mở sổ theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn ở kho thành phẩm tương tự số của phòng kế toán. Số liệu tổng hợp là cơ sở để đối chiếu với phòng kế toán và thủ kho.
Sổ chi tiết thành phẩm: Mẫu biểu: 03
Sổ chi tiết thành phẩm
(Tên thành phẩm: Ghế GM - 01)
Tháng 3/2005
Bảng số :03
Ngày
Số hiệu chứng từ
Trích
Nhập
Xuất
Tồn
tháng
Nhập
Xuất
yếu
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
01
02
02
04
05
07
08
10
11
13
Tồn đầu tháng
749
1,149,210
Phát sinh trong tháng
04/03
79
26130
Nhập từ sản xuất
1,000
91,461
91,461,000
04/03
Xuất bán
800
90,514
72,411,200
05/03
88
26139
Nhập từ sản xuất
1,000
91,461
91,461,000
08/03
Xuất bán
300
27,154,200
10/03
95
26240
Nhập từ sản xuất
2,500
228,652,500
15/03
Xuất bán
50
22,628,500
...............
Cộng PS tháng
17,576
1,607,518,536
7,060
,544,167,531
Tồn cuối tháng
,265
14,500,215
Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
d. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
ở Công ty Xuân Hoà, việc hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm được tiến hành trên TK 155 “Thành phẩm” và một số tài khoản liên quan khác như TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, TK 157 “Hàng gửi khi bán”.
Thành phẩm của Công ty luôn luôn biến động
- Thành phẩm nhập kho: + Từ các phân xưởng sản xuất
+ Do bị khách hàng trả lại
+ Từ triển lãm không tiêu thụ được
- Thành phẩm xuất kho: + Thành phẩm đem bán, tiêu thụ
+ Thành phẩm xuất biếu, tặng
+ Thành phẩm xuất kho cho nội bộ để
dùng…
Tài khoản 155 “Thành phẩm” được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của tất cả các loại thành phẩm của công ty.
Khi có các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm tiến hành phân loại và ghi vào sổ chi tiết thành phẩm (Mẫu biểu: 03 ) cho từng loại thành phẩm .
Sau khi đã lập xong sổ chi tiết thành phẩm, kế toán thành phẩm tiếp tục lập Bảng kê số 08 để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm (Mẫu biểu 04 ).
Bảng kê số 8
Ghế GM - 01
Tháng 3/2005
Bảng số :04
Chứng từ
Diễn
Số d đầu tháng
Nợ TK 155- Có TK154
Nợ TK 632- Có TK155
Số d đầu tháng
Số
ngày
giải
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
Số d đầu tháng
749
149,210
Phát sinh trong tháng
79
04/03
Nhập từ sản xuất
,000
91,461,000
26130
04/03
Xuất bán
800
72,411,200
88
05/03
Nhập từ sản xuất
,000
91,461,000
26139
08/03
Xuất bán
300
27,154,200
95
10/03
Nhập từ sản xuất
,500
228,652,500
26240
15/03
Xuất bán
250
22,628,500
...............
Cộng PS tháng
7,576
,607,518,536
17,060
,544,167,531
Tồn cuối tháng
1,265
14,500,215
Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
Cơ sở để lập Bảng kê số 08 là các chứng từ, hoá đơn nhập xuất và các hoá đơn khác có liên quan.
Số liệu của Bảng kê số 08 sau khi khoá sổ cuối tháng sẽ được ghi vào Nhật ký chứng từ số 08 phần ghi Có TK 155, Nợ TK liên quan.
Cuối mỗi tháng, kế toán thành phẩm sẽ lên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá trong kho. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá trong kho mỗi dòng được ghi riêng cho một loại vật tư hàng hoá. Cơ sở để ghi là sổ chi tiết của các thành phẩm
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu nhập kho số 88 ngày 05/3/2005nhập kho 1000 sản phẩm ghế GM-01. Đơn giá nhập kho bộ phận kế toán giá thành chuyển sang là 91.461 đ/chiếc, kế toán sẽ ghi Sổ chi tiết thành phẩm và Bảng kê số 08 theo định khoản:
Nợ TK 155 91.461.000
Có TK 154 9.146.1000
(CT: Ghế GM-01: 91.461.000)
Cuối tháng, tổng hợp các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng của thành phẩm G1MM: Đã xuất 17.060 cái với tổng giá thành là: 1.544.167.531. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 911 1.544.167.531
Có TK 632 1.544.167.531
(CT GM-01) (Xem Mẫu biểu 03, 04 )
2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.1.1. Tình hình tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà:
Trong những năm chuyển đổi cơ chế (từ năm 1990 đến nay), công ty rất coi trọng công tác tiêu thụ thành phẩm. Đây là một công việc sống còn của doanh nghiệp. Công ty đã đầu tư rất nhiều cho công tác tiêu thụ. Cụ thể, từ đầu tư con người có trình độ, kinh nghiệm trong công tác tiếp thị bán hàng đến đầu tư cơ sở vật chất như: mua nhà làm trụ sở của Trung tâm Thương Mại tại Hà Nội, đầu tư mở thêm nhiều các đại lý ở các tỉnh trong toàn quốc, nhất là các trung tâm thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Thành Phố HCM v.v).
Công ty không ngừng đổi mới công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, tạo ra các kênh phân phối phù hợp với thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng của Trung Ương cũng như địa phương nhằm mục đích làm cho người tiêu dùng hiểu về sản phẩm của công ty Xuân Hoà như trên các báo, tạp chí, đài, truyền hình, internet. Đặc biệt là hàng năm tham gia các hội chợ lớn của toàn quốc tại một số nơi đăng cai mở với quy mô lớn như: Hội chợ Hàng công nghiệp Việt Nam, hội chợ Thương Mại quốc tế tại Việt Nam, Hội chợ Chất lượng cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng tham gia các hội chợ nước ngoải mở như ở Nhật Bản, úc, Đức và Đài Loan. Chính nhờ có sự quan tâm đúng mức này mà sản phẩm của Công ty Xuân Hoà được tiêu dùng mạnh trong nước cũng như Quốc tế.
Trong công tác tiêu thụ giữa phòng Kế hoạch, phòng Kế toán, phòng Vật tư - Xuất nhập khẩu và Trung tâm Thương Mại phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về thủ tục mua hàng, rút ngắn thời gian mua hàng và thanh toán tiền hàng. Hiện nay, Công ty đã có xe ô tô chở hàng giao tận nơi cho người mua, cho các đại lý… áp dụng hình thức bán hàng này doanh thu bán hàng của công ty đã tăng so với trước rất nhiều.
Để kích thích tiêu thụ ở từng vùng khác nhau, Công ty áp dụng các phương thức thanh toán, chiết khấu cho phù hợp cho từng vùng. Ưu tiên những khách hàng thanh toán tiền ngay.
Ví dụ, các khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Bắc, Bắc Ninh… được chiết khấu 5%, từ Thanh Hoá đến Huế, Đà Nẵng 7%, từ thành phố HCM, Cần Thơ 9%. Khách hàng nào mua nhiều hơn 50 triệu đến 100 triệu có khuyến mại chở hàng miễn phí. Mặt khác, Công ty còn áp dụng khuyến mại vào những dịp ngày lễ, Tết như 30/4 - 1/5, 2/9…
Công ty còn đề ra chính sách chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau như bảo hành sản phẩm miễn phí, bảo hành sản phẩm tại nhà, thăm hỏi khách hàng trong các dịp lễ, tết, mở hội nghị khách hàng hàng năm v.v…
Chính nhờ có những chính sách, những quy định trên mà công tác tiêu thụ thành phẩm của công ty ngày càng được phát triển.
Ngoài ra, công ty còn luôn luôn tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tìm hiểu giá cả vật tư đầu vào… trên cơ sở đó có sự điều chỉnh giá của mình sao cho phù hợp. Khi cần điều chỉnh giá của mặt hàng nào, công ty cho kiểm kê số lượng mặt hàng đó xem thực tế còn lại bao nhiêu để làm cơ sở định giá mới sao cho có lợi nhất. Công việc hạ giá bán thành phẩm phải được cân nhắc kỹ lưỡng vào đúng các thời điểm cần giảm giá vì đây là nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Việc điều chỉnh giá bán của một số sản phẩm như sau:
Bảng điều chỉnh giá bán
STT
Giá bán
Tên TP
Năm 2004
Năm 2005
Ghi chú
1
GM-01
110.500
96.900
2
GM-05
126.000
109.000
3
GS-11-07
210.000
193.000
4
GS-04-00
315.000
287.000
Nhờ tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản phẩm của công ty sản xuất ra đều được bán hết, số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng.
Ví dụ: Theo bảng tổng hợp nhập xuất tồn tháng 1, 2 năm 2004, số lượng ghế GM-01 xuất bán tăng từ 41.200 chiếc lên 54.620 chiếc.
* Các phương thức thanh toán tiền của Công ty:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc hoặc ngân phiếu.
áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên, khách hàng cần mua dứt điểm, khách hàng mua với số lượng ít... Với phương thức thanh toán này đảm bảo cho công ty thu hồi được vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn.
Ví dụ: Trong quý I/2005, doanh thu tiêu thụ bàn ghế bằng tiền mặt, séc là 3.450.802.000 đ trong tổng doanh thu tiêu thụ bàn ghế là: 8.205.481.000đ.
- Trả trước tiền hàng: áp dụng với những khách hàng đặt hàng theo yêu cầu hoặc mua với số lượng lớn, hoặc cần chi tiền mua trước trả hàng sau. Trường hợp này xảy ra ở khối hành chính sự nghiệp từ nguồn ngân sách vào dịp cuối năm. (Trường hợp này thực tế ít xảy ra).
Ví dụ: Trong quý I/2005 tổng hợp toàn bộ phiếu thu về đặt trước tiền hàng (phiếu thu số 857, 875, 820, 902) tổng hợp được số tiền mà khách hàng trả trước là:
20.000.000 + 8.200.000 + 3.804.500 + 6.120.000 = 38.124.500 đ.
- Thanh toán trả chậm: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, sòng phẳng và có uy tín đối với công ty, được áp dụng đối với các đại lý (lấy hàng chuyến sau thì phải thành toán chuyến trước, hoặc thanh toán chậm nhất sau 1 tháng).
Ví dụ: Trong quý I/2005, doanh thu tiêu thụ BVP-01 là 230.520.000đ trong tổng số doanh thu tiêu thụ BVP-01 là 351.820.000 đ.
Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu:
ã Kế toán doanh thu tiêu thụ
Kế toán sử dụng các loại chứng từ:
- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng...
- Hoá đơn vận chuyển...
Công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản:
- TK 511 "Doanh thu bán hàng"
- TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"
- TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
- TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 111, 112, 131...
- TK 511 "Doanh thu bán hàng": được dùng để phản ánh doanh thu thực tế của Công ty thực hiện trong 1 kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ bao gồm trường hợp bán đã thu được tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
- TK 512 "Doanh thu hàng bán nội bộ": Phản ánh doanh thu của thành phẩm hàng hoá tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc: các phân xưởng, các phòng ban, chi nhánh, Trung tâm Thương mại của công ty.
TK này có nội dung và kết cấu phản ánh tương tự như TK 511.
Công ty vẫn chưa sử dụng các TK 521, 532 để hạch toán riêng cho các khoản giảm trừ doanh thu, vì các nghiệp vụ này thực tế ít phát sinh và để dễ dàng cho việc hạch toán.
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu trên TK, kế toán còn sử dụng sổ chi tiết tiêu thụ để ghi chép.
Sổ chỉ tiết tiêu thụ được mở cho tất cả các loại thành phẩm bán trong tháng.
Kết cấu của sổ chi tiết tiêu thụ gồm 08 cột:
- Cột 1, 2: Ghi số, ngày của chứng từ.
- Cột 3: Ghi tên, địa chỉ của người mua.
- Cột 4: Các TK đối ứng.
- Cột 5: Ghi số lượng thành phẩm xuất bán.
- Cột 6: Ghi đơn giá thành phẩm xuất bán.
- Cột 7: Doanh thu bán thành phẩm.
- Cột 8: Thuế GTGT.
(Xem Mẫu biểu số: 05 )
Việc kế toán bán hàng và doanh thu được thực hiện qua các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Bán hàng thu tiền ngay.
Ví dụ: Hoá đơn GTGT số 026139 ngày 8/3/2005 xuất bán ở Ninh Bình. GM- 01 = 300 c Đơn giá 96.900 Thành tiền: 29.070.000
GS - 01 = 100 c Đơn giá 75.800 Thành tiền: 7.580.000
GM- 04 = 50 c Đơn giá 104.200 Thành tiền: 5.210.000
Tổng tiền hàng: 41.860.000
Thuế GTGT (10%) 4.186.000
Tổng giá thanh toán 46.046.000
Kế toán ghi vào sổ chi tiết tiêu thụ theo định khoản:
Nợ TK 111 41.860.000
Có TK 511 41.860.000
Và phản ánh thuế GTGT theo định khoản:
Nợ TK 111 4.186.000
Có TK 333 (3331) 4.186.000
Đồng thời ghi sổ chi tiết thành phẩm và Bảng kê số: 08 ( Biểu mẫu 03, 04) cho 3 loại thành phẩm GM-01, GS-01và GM-04 theo định khoản.
Nợ TK 632 38.667.000
(CT: GM-01: 90.514 x300 = 27.154.200)
GS-01 : 66.079 x100 = 6.607.900
GM-04: 98.098 x 50 = 4.904.900)
Có TK 155: 38.667.000
(CT: GM-01: 27.154.200)
GS-01 : 6.607.900
GM-04: 4.904.900)
Trường hợp 2: Bán hàng theo phương thức trả chậm
Khi xuất giao hàng cho các đại lý, Công ty được thanh toán ngay tối thiểu 10 triệu đồng bằng tiền mặt hoặc TGNH. Khi khách hàng ký giấy chấp nhận thanh toán hay doanh nghiệp thu hết tiền về thì xác định là tiêu thụ.
Ví dụ 2: Hoá đơn GTGT số 026835 ngày 10/3/2005 xuất bán cho đại lý ĐT1 Phú Thọ với hình thức thanh toán là thanh toán sau:
BVP-01: 80 c Đơn giá: 252.300 Thành tiền: 20.184.000
BVT-01: 40 c Đơn giá: 358.200 Thành tiền: 14.328.000
Tổng tiền hàng: 34.512.000
Thuế GTGT(10%): 3.451.200
Tổng giá thanh toán: 37.963.200
Kế toán ghi sổ chi tiết tiêu thụ và sổ chi tiết với người mua (Mẫu biểu số: 05 và mẫu sổ chung 06 ) theo định khoản:
Nợ TK 111: 17.963.200
Nợ TK 131: 20.000.000
Có TK 511: 34.512.000
Có TK 333 (3331) 3.451.200
Tổng giá thành thành phẩm xuất kho là:
80 x 244.300 + 40 x 346.800 = 33.416.000
Kế toán phản ánh giá thành thành phẩm xuất kho và ghi Bảng kê số theo định khoản:
Nợ TK 632: 33.416.000
(BVP-01 : 19.544.000
BVT-01 : 13.872.000)
Có TK 155: 33.416.000
(BVP-01 : 19.544.000
BVT-01 : 13.872.000)
sổ chi tiết thanh toán với người mua
(TK 131 - Đại lý NB - 01)
Tháng 3 – 2005
Biểu số: 06
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Sô phát sinh
Số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
026135
026145
67
8571
07/03
10/03
12/03
21/03
Dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Mua sản phẩm của công ty
Mua sản phẩm của cty
Trả tiền hoá đơn 026135
Trả lại hàng
…
511
511
111
511
28.472.000
39.420.000
28.472.000
160.000
6.185.300
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
67.892.000
28.632.000
45.445.300
Ngày 3/04/2005
Người ghi sổ
(Ký tên)
Kế Toán Trưởng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
ã Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Hàng bán bị trả lại:
Hàng bị trả lại của công ty phát sinh khi khách hàng phát hiện kém phẩm chất trong thời gian bảo hành. Hàng bán bị trả lại rất ít. Công ty sử dụng TK 531 để hạch toán hàng bán bị trả lại.
Ví dụ: Phiếu nhập kho số 87 ngày 10/3/2005, Trung tâm Thương mại Hà Nội trả lại một số hàng kém phẩm chất trong lô hàng mua ngày 3/3/2004, hóa đơn số 2942 gồm 20 ghế GS-01.
Công ty đã làm thủ tục nhập kho và trừ vào tiền hàng cho Trung tâm Thương mại Hà Nội. Tổng giá thành thực tế của hàng bán bị trả lại là:
20 x 66.079 = 1.321.580
Số tiền trừ cho Trung tâm Thương mại là:
20 x 75.800 = 1.516.000
Kế toán ghi sổ chi tiết Trung tâm Thương mại Hà nội với người mua theo định khoản:
Nợ TK 3331 1.516.000
Có TK 131 1.516.000
Và ghi bút toán kết chuyển để ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 1.516.000
Có TK 531 1.516.000
Đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 155 1.321.580
(CT: ghế GS-01 1.321.580)
Có TK 632 1.321.580
Ví dụ, đã vào Sổ cái TK 131 (Mẫu biểu số: 06A ), Sổ cái TK 511 (Mẫu biểu số: 07 ), Sổ cái TK 632 (Mẫu biểu số: 08 )
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 131 - Thanh toán với ngời mua
8,728,221,684
109,385,863
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 06A
Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 33311
427,137,051
TK 511
5,968,323,429
TK 711
1,678,420
TK 413
15,968,571
Cộng Nợ
6,413,107,471
phát sinh Có
8,838,549,620
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 07
Ghi Nợ TK 511, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 911
7,836,986,648
TK 531
128,049,681
Cộng Nợ
7,965,036,329
phát sinh Có
7,965,036,329
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 08
Ghi Nợ TK 632, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 155
6,809,869,473
TK 152
57,735
TK 154
22,766,060
Cộng Nợ
phát sinh Có
6,832,693,268
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
c. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và những chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sử dụng TK 641 và các TK liên quan khác (TK111,112,152,...).
TK 641 có 6 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 : Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
Ví dụ: Ngày 12/03/2005, công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Giá trị xuất kho là 840.000, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 (6412) 840.000
Có TK 152 840.000
(2) Ngày 04/3/2005 Công ty xuất kho một số thành phẩm đem đi triển lãm hội chợ, tổng giá trị là 6.480.000 kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 6.480.000
Có TK 155 6.480.000
(3) Phiếu chi tiền mặt số 575 ngày 14/3/2005 chi cho hội nghị khách hàng, số tiền 15.480.000 kế toán ghi:
Nợ TK 641 15.480.000
Có TK 111 (1111) 15.480.000
Cuối tháng kế toán tổng hợp các khoản chi phí vào Bảng kê - Chi phí bán hàng (Mẫu biểu s
bảng kê chi phí bán hàng (ghi nợ tk641)
Tháng 3/2005
Số
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
Cộng
111
112
138
152
155
214
331
335
511
01
Chi phí nhân viên
-
02
Chi phí vật liệu bao bì
3,014,182
1,412,000
4,426,182
03
Chi phí dụng cụ đồ dùng
180,400
180,400
04
Chi phí khấu hao TSCĐ
18,380,800
18,380,800
05
Chi phí bảo hành sản phẩm
7,190,200
2,184,500
9,374,700
06
Chi phí dịch vụ mua ngoài
38,450,600
134,642,900
07
Chi phí bằng tiền khác
82,117,200
82,117,200
Cộng
82,117,200
38,450,600
3,014,182
1,412,000
7,190,200
18,380,800
180,400
2,184,500
249,122,182
Ngày 03 tháng 04 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Tổng chi phí bán hàng tháng 3/2005 là: 249.122.182
Ghi chi phí bán hàng vào NKCT số 8 theo định khoản:
Nợ TK 911 249.122.182
Có TK 641 249.122.182
Ví dụ: đã vào sổ Cái TK 641 (Mẫu biểu số: 10 ).
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 10
Ghi Nợ TK 641, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 111
82,117,200
TK 112
38,450,600
TK152
1,412,000
TK214
18,380,800
TK331
180,400
TK335
96,192,300
TK511
2,184,500
TK155
7,190,200
TK138
3,014,182
Cộng Nợ
249,122,182
phát sinh Có
249,122,182
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Công ty sử dụng TK 642 - "Chi phí QLDN" để phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và các TK liên quan khác.
TK 6452 : Có 8 TK cấp 2
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 :Chi Phí vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng .
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 : Thuế phí và lệ phí.
TK 6426 : Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Ví dụ:
(1) Căn cứ vào bảng tính lương nhân viên quản lý tháng 3/2005, số tiền là 132.618.500, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 642 (6421) 123.866.400
Có TK 334 123.866.400
(2) Phiếu xuất đồ dùng văn phòng dùng cho nhân viên quản lý, trị giá 250.400, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 642 (3) 250.400
Có TK 153 (1) 250.400
(3) Phiếu chi số 818 ngày 06/3/2004 chi 18.450.000 cho việc đào tạo, cán bộ kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 642 (6428) 18.450.000
Có TK 111 18.450.000
Từ các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp (Bảng tính lương nhân viên quản lý, phiếu xuất vật liệu đồ dùng, các chi phí khác...) kế toán lập Bảng kê số: 05 - Chi phi QLDN (Mẫu biểu số: 11)
Bảng số :11
Ghi Có TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
Cộng
Ghi Nợ TK
111
138
141
142
153
241
333
334
335
338
Chi phí nhân viên quản lý
123,866,400
10,284,900
134,151,300
Chi phí vật liệu quản lý
-
Chi phí đồ dùng văn phòng
250,400
250,400
Chi phí khấu hao TSCĐ
5,281,020
41,124,300
46,405,320
Thuế, phí và lệ phí
8,120,400
8,120,400
Chi phí dự phòng
3,892,500
850,000
26,120,940
30,863,440
Chi phí dịch vụ mua ngoài
129,308,400
128,740,100
258,048,500
Chi phí bằng tiền khác
18,450,000
18,450,000
Cộng
147,758,400
132,632,600
850,000
5,281,020
250,400
41,124,300
8,120,400
123,866,400
26,120,940
10,284,900
496,307,360
Ngày 03 tháng 04 năm 2005
Kế toán trởng
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số: 05 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi Nhật ký chứng từ số: 08.
Tổng chi phí cho QLDN tháng 3/2005 Công ty tập hợp được là: 496.307.360đ
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí QLDN theo định khoản:
Nợ TK 911 496.307.360
Có TK 642 496.307.360
Ví dụ: đã vào sổCái TK 642 (Mẫu biểu số: 12, Sổ cái TK 911 mẫu số: 13 )
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 12
Ghi Nợ TK 642, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 111
147,758,400
TK 214
41,124,300
TK 3337
132,632,600
TK 334
123,866,400
TK141
850,000
TK338
10,284,900
TK142
5,281,020
TK335
26,120,940
TK153
250,400
TK333
8,120,400
Cộng Nợ
496,307,360
phát sinh Có
496,307,360
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 911 - Kết quả kinh doanh
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 13
Ghi Nợ TK 911, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK4212
263,258,878
TK632
6,832,693,268
TK641
249,122,182
TK642
496,307,360
TK 635
6,142,152
Cộng Nợ
7,847,523,840
phát sinh Có
7,847,523,840
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
d. Kế toán chi phí và thu nhập của các hoạt động khác:
*Kế toán chi phí và thu nhập của các hoạt động tài chính:
Công ty sử dụng các TK 515,635 " Thu nhập hoạt động tài chính " và "Chi phí hoạt động tài chính" để hạch toán thu nhập, chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0544.doc