+ Giám đốc: Là người đứng đầu có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Là người điều hành cung với sự giúp đỡ của kế toán trưởng và phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng trong công ty
+ Phó giám đốc: thông qua đề nghị của các phòng ban, các bộ phận sản xuất mà bàn bạc với giám đốc để đi đến các quyết định tốt nhất nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán: chịu trách nhiệm vế tài sản và ghi chếp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh và đưa ra các ý kiến đề xuất giúp cho công tác quản lý công ty của giám đốc.
+ Phòng hành chính: chịu trách nhiệm về công tác hành chính và sắp xếp bố trí lao động phù hợp trong dây truyền sản xuất và các bộ phận khác trong công ty.
+ Phòng kinh doanh : lập kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường ,tổ chức mạng lưới bán hàng, tiếp nhận sản phẩm ,chuẩn bị hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
+ Phòng kỹ thuật: gồm các chuyên viên, kỹ sư phụ trách về công tác kỹ thuật của máy móc thiết bị dảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công nghệ. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm .
+ Phòng vật tư: lập kế hoạch và đảm bảo vật tư cho quá trình sản xuất của công ty được diễn ra liên tục.
+ Xưởng sản xuất : là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm , chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm ,đảm bảo an toàn lao động, thực hiện các chế độ vệ sinh công nghiệp, tiết kiệm tối đa NVL, thực hiện công nghệ theo đúng quy trình.
50 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét, kiến nghị về công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên Nam Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn vị và giá thành đơn vị được tính bằng cách.
Tổng giá thành đơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng
Tuy nhiên trong các DN có chu kỳ sản xuất dài như: đóng tàu, chế tạo máy có thể chia đơn đặt hàng chính ra đơn đặt hàng phụ theo giai đoạn hoàn thành của đơn hàng. Mỗi đơn đặt hàng lập cho một chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm .
1.5.3 Đối với DN có quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Đặc điểm của các DN thuộc loại hình này là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chia ra nhiều giai đoạn hay nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm bước trước là đối tượng chế biến bước sau.
Theo phương pháp này CPSX phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó,CP SXC được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu chuẩn thích hợp.
Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, CPSX có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ)
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN NAM CƯỜNG
2.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nam Cường
Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường là nhà máy sản xuất gạch bê tông, đã xuất hiện thị trường từ năm 2002. Bắt đầu từ ngày 01/03/2002 công ty bắt đầu đi vào hoạt động theo sổ đăng ký kinh doanh số 0102029496 của Thành Phố Bắc Ninh.
Địa chỉ trụ sở chính:
Số điện thoại:
Mã số thuế:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất các loại gạch bê tông đa dạng về chủng loại mẫu mã và tùy theo nhu cầu của khách hàng như:
+ Gạch ziczac, gạch lục lăng
+ Gạch hoa thị, gạch sân khấu, gạch chữ I
+ Gạch lẩy,…
Dùng để lát vỉa hè, vườn hoa, sân bãi, công viên,…ngoài ra công ty còn sản xuất các loại gạch lẩy có kích cỡ khác nhau dùng để xây nhà thay thế các loại gạch đất nung truyền thống.
Gạch bê tông được sản xuất trên dây truyền tự động trên 80% với công nghệ ép, bán khô nên có cường độ chịu lực cao.
Sản phẩm gạch bê tông của công ty ới đầu xuất hiện trên thị trường cũng gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm vì là công ty mới thành lập chưa có nhiều uy tín. Đến nay qua thời gian tiếp cận thị trường bằng những chính sách hợp lý công ty đã thu được những kết quả đáng kể. Với kinh nghiệm đã tích lũy công ty đã cho ra đời những sản phẩm tốt với quy trình hiện đại tiết kiệm nguyên liệu và nhân công từ đó giảm giá thành sản phẩm .
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc
P .tài chính kế toán
P .KD
P .kỹ thuật
Xưởng SX
P .vật tư
P .HC
P
Tổ 2
Tổ 1
Cửa hàng
+ Giám đốc: Là người đứng đầu có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Là người điều hành cung với sự giúp đỡ của kế toán trưởng và phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng trong công ty
+ Phó giám đốc: thông qua đề nghị của các phòng ban, các bộ phận sản xuất mà bàn bạc với giám đốc để đi đến các quyết định tốt nhất nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán: chịu trách nhiệm vế tài sản và ghi chếp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh và đưa ra các ý kiến đề xuất giúp cho công tác quản lý công ty của giám đốc.
+ Phòng hành chính: chịu trách nhiệm về công tác hành chính và sắp xếp bố trí lao động phù hợp trong dây truyền sản xuất và các bộ phận khác trong công ty.
+ Phòng kinh doanh : lập kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường ,tổ chức mạng lưới bán hàng, tiếp nhận sản phẩm ,chuẩn bị hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
+ Phòng kỹ thuật: gồm các chuyên viên, kỹ sư phụ trách về công tác kỹ thuật của máy móc thiết bị dảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công nghệ. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm .
+ Phòng vật tư: lập kế hoạch và đảm bảo vật tư cho quá trình sản xuất của công ty được diễn ra liên tục.
+ Xưởng sản xuất : là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm , chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm ,đảm bảo an toàn lao động, thực hiện các chế độ vệ sinh công nghiệp, tiết kiệm tối đa NVL, thực hiện công nghệ theo đúng quy trình.
2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty:
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch bê tông:
Khu chứa NVL
Máy trộn vữa màu
Cát trắng
Cát vàng
Đá dăm
Nhà bảo dưỡng gạch
Phễu cát vàng
Phễu đá dăm
Hệ thống càng nâng gạch sau khi ép
Hệ thống càng nâng gạch sau khi bảo dưỡng
Máy trộn vữa đen
Hệ hống máy ép gạch
Bãi bảo dưỡng gạch ngoài trời
Kho thành phẩm
Phễu cát trắng
Băng tải vữa đen
Băng tải vữa màu
Băng tải TP
Băng tải
Xích tải palet đỡ gạch
Công nghệ sản xuất gạch bê tông của công ty theo công nghệ hiện nay là sản xuất bằng phương pháp nâng ép. Dây truyền công nghệ sản xuất 80% là tự động hóa. Một dây truyền hoàn chỉnh bao gồm các bộ phận sau: máy ép sung, máy trộn hỗn hợp nguyên liệu phối liệu, hệ thống khung các loại, máy xếp dỡ vận chuyển đến bãi sản phẩm được điều khiển tự động hoặc bán tự động.
Nguyên liệu để sản xuất bao gồm:
+ Nguyên liệu chính: xi măng, cát trắng, cát vàng, đa dăm
+ Nguyên liệu phụ: phụ gia, bột màu
2.4 Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty
2.4.1 Bộ máy kế toán
Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường là một công ty nhỏ nên công tác tạ DN được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của DN thực hiện mọi công tác kế toán .
Sơ đồ 2.3: mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Kế toán trưởng
KT VL, CCDC,tiêu thụ
KTN lương, ngân hàng, thuế
KT công nợ
Thủ quỹ
KT tổng hợp, TSCĐ
+ Niên độ kế toán :bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
+ Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo PP bình quân gia quyền
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
+ DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
2.4.2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán được áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4:
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ
đối chiếu
Trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi
vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số
liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh . Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tông hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.5: trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ:
PXK, PNK, HĐ mua NVL, CCDC, bảng chấm công, bảng KH TSCĐ,…
Sổ quỹ TK 111, 112
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627, 154
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ
đối chiếu
Từ các chứng từ ban đầu là các PXK, PNK nguyên vật liệu, CCDC, bảng phân bổ NVL, CCDC, hóa đơn GTGT mua NVL, hóa đơn tiền điện, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương , bnagr phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ KH TSCĐ, bảng tổng hợp chi phí SXC, phiếu xác nhận hoàn thành sản phẩm,…Kế toán lần lượt ghi chép theo trình tự.
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN NAM CƯỜNG
3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty
Trong nền kinh tế thị trường , điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của các DN là hàng hóa mà doanh nghiệp đem tiêu thụ trên thị trường có được người tiêu dùng chấp nhận không?
Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường là một công ty tư nhân vì vậy cũng hạn chế về mặt sản xuất, công ty đang đi sâu về sản xuất các loại gạch làm sao để mẫu mã đẹp và chất lượng là tốt nhất. Bên cạnh công ty đang khai thác để phát triển các mặt khác như: khai thác đá,đồ gỗ. Nhưng do thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề này em chỉ nghiên cứu sâu vào quá trình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của gạch bê tông.
3.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
3.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a) Đặc điểm và định mức sử dụng vật liệu tại công ty:
* Đặc điểm NVL: tại công ty NVL trực tiếp bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ:
- Vật liệu chính: cát trắng, cát vàng, đá dăm, xi măng đen, xi măng trắng.
- Vật liệu phụ: phụ gia, bột màu.
* Định mức sử dụng NVL cho sản xuất gạch
Biểu số 3.1.
(trích) BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 2/2011/SP
Loại vật liệu
ĐVT
Gạch ziczac
Màu ghi
Gạch ziczac
Màu vàng
Gạch thẻ
T100
Gạch rỗng
R150
Gạch rỗng
R100
Cát trắng
Cát vàng
Đá dăm
Xi măng đen
Xi măng trắng
Bột màu
Phụ gia
Dm3
Dm3
Dm3
Kg
Kg
Kg
kg
0,2374
0,8952
0,9093
0,4259
-
-
0,0002
0,2564
0,8952
0,9093
0,3333
0,1
0,004
0,0002
-
0.9355
0,5618
0,19
-
-
0,00074
-
6,24
3,64
1,27
-
-
0,00508
-
4,9
2,94
1
-
-
0,004
b) Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
Trình tự hạch toán:
Khi có nhu cầu về sử dụng NVL thì phân xưởng sản xuất gạch làm giấy đề nghị gửi lên bộ phận cung ứng vật tư đề nghị xuất NVL phục vụ cho sản xuất gạch. Căn cứ đề nghị của phân xưởng phòng kế toán lập phiếu xuất vật tư (3 liên): 1 liên phòng kế toán giữ lại làm căn cứ ghi sổ, 1 liên giao cho người nhận vật tư và 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho.
Giá xuất kho của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất gạch tại phân xưởng của công ty tính theo giá bình quân thời điểm.
Công thức 3.1.
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn ĐK + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Bình =
quân Số lượng NVL tồn ĐK+ Số lượng NVL nhập trong kỳ
Gía thực tế NVL = đơn giá x Số lượng NVL
Xuất ko trong kỳ bình quân xuất trong kỳ
Đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường
Địa chỉ:
Biểu số 3.2
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Số:01
Họ tên người nhận: Hoàng Xuân Nam Nợ TK 621 (L60G)
Lý do xuất: Sản xuất gạch L60G Có TK 1521
Xuất tại kho Có TK 1522
STT
Tên quy cách
Vật tư
Mã
Số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
5
Cát trắng
Cát vàng
Đá dăm
Xi măng đen
Phụ gia
M3
M3
M3
Kg
lêt
128
483
491
229986
108
35.000
32.000
95.000
654
21.000
4.480.000
15.456.000
46.645.000
150.410.844
2.268.000
Cộng
219.259.844
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười chín triệu hai trăm năm mươi chín ngàn tám trăm bốn mươi bốn đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán theo dõi chi tiết NVL được xuất dùng:
Nợ TK 621 (L60G): 219.259.844
Có TK 152: 219.259.844
( TK 1521: 216.991.844
TK 1522: 2.268.000 )
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại gạch cụ thể. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí cho toàn công ty.
Kế toán hạch toán trị giá NVL xuất kho của toàn công ty tháng 2 năm 2011:
Nợ TK 621: 1.032.736.796
Chi tiêt TK 621.L60G: 219.259.844
TK 621.L60V: 191.065.552
TK 621.T100: 254.149.000
TK621.R100: 234.820.000
TK621.R150: 133.442.400
Có TK 152: 1.032.736.796
TK 1521: 972.825.296
TK 1522: 59.434.548
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung. Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung số liệu trên được chuyển vào sổ chi tiết TK621(L60G)
Biểu số 3.3: SỔ CHI TIẾT
Tháng 2 năm 2011
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621.L60G
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
28/2
01
3/2
Xuất kho cát trắng để sản xuất gạch L60G
1
1521
4.480.000
28/2
01
3/2
Xuất kho cát vàng để sản xuất gạch L60G
1
1521
15.456.000
28/2
01
3/2
Xuất kho đá dăm để sản xuất gạch L60G
1
1521
46.645.000
28/2
01
3/2
Xuất kho xi măng đen để sản xuất gạch L60G
1
1521
150.410.844
28/2
01
3/2
Xuất kho phụ gia để sản xuất gạch L60G
1
1522
2.268.000
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí NVL TT sản phẩm gạch L60G
4
1541
219.259.844
Cộng số phát sinh
219.259.844
219.259.844
Số dư cuối kỳ
0
0
Đồng thời ghi vào sổ cái TK 621:
Biểu số 3.4: SỔ CÁI
Tháng 2 năm 2011
Tài khoản: 621
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
0
0
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
01
3/2
Xuất kho cát trắng để sản xuất gạch L60G
1
1521
4.480.000
01
3/2
Xuất kho cát vàng để sản xuất gạch L60G
1
1521
15.456.000
01
3/2
Xuất kho đá dăm để sản xuất gạch L60G
1
1521
46.645.000
01
3/2
Xuất kho xi măng đen để sản xuất gạch L60G
1
1521
150.410.844
01
3/2
Xuất kho phụ gia để sản xuất gạch L60g
1
1522
2.268.000
…
…
…
…
…
…
…
28/2
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sản phẩm gạch L60G
4
1541
219.259.844
28/2
Kaats chuyển chi phí NVL trực tiếp sản phẩm gạch L60V
4
1542
191.065.552
28/2
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sản phẩm gạch T100
4
1543
254.149.000
28/2
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sản phẩm gạch R100
4
1544
234.820.000
28/2
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sản phẩm gạch R150
4
1545
133.442.400
Cộng
1.032.736.796
1.032.736.796
Số dư cuối kỳ
0
0
3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT tại công ty bao gồm: lương, phụ cấp lương và các khoản BHXH(16%), BHYT(3%), BHTN(1%), KPCĐ(2%) được trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất .
Công thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất :
n
Lsp = ∑ Qi.Gi
i=1
Trong đó: Lsp : Lương sản phẩm
Qi : Khối lượng sản phẩm i hoàn thành được nghiệm thu
Gi : Đơn giá tiền lương sản phẩm loại i
Trình tự hạch toán :
Chi phí NCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm của công ty. Chi phí NCTT thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong GTSP, vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính GTSP mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý nâng cao năng xuất và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong công ty.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm . Các khoản trích theo lương phân bổ theo chi phí NCTT.
Biểu số 3.5
BẢNG ĐƠN GIÁ LƯƠNG
TT
Tên SP
Đơn giá
QLDN
PXSX
Tiêu thụ
SX
T.thụ
QLPX
TTSX
Tiếp thị
Bán hàng
Phục vụ
bán hàng
1
2
3
4
Gạch ziczac
Gạch T100
Gạch R 100
Gạch R150
118
25,19
176
235
34,3
6,18
51,17
68,32
22,87
4,12
34,11
45,54
12,77
2,56
19,05
25,44
38,94
10,75
58,08
77,55
5,82
0,72
8,67
11,59
2,13
0,5
3,17
4,23
1,17
0,27
1,75
2,33
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm để tính lương cho từng bộ phận:
Trong tháng 2/2011 số lượng thành phẩm nghiệm thu nhập kho như sau:
+ Gạch ziczac màu ghi(L60G): 538.600 viên
+ Gạch ziczac màu vàng (L60V): 359.500 viên
+ Gạch thẻ (T100): 1.124.100 viên
+ Gạch rỗng (R100): 198.200 viên
+ Gạch rỗng (R150): 90.000 viên
Biểu số 3.6
BẢNG TÍNH LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
TT
Sản phẩm
Đơn giá
Số lượng sản phẩm
Thành tiền
1
2
3
4
5
Ziczac màu ghi
Ziczac màu vàng
Thẻ T100
Rỗng R100
Rỗng R150
38,94
38,94
10,75
58,08
77,55
538.600
359.500
1.124.100
198.200
90.000
20.973.084
13.998.930
12.084.075
11.511.456
6.979.500
Cộng
65.547.045
b) Hạch toán các khoản trích theo lương:
Tổng lương = Hệ số lương công x Lương
Cơ bản nhân trực tiếp SX cơ bản
= 47,1 x 730.000 = 34.383.000
BHXH (3383) = 34.383.000 x 16% =5.501.280
BHYT (3384) = 34.383.000 x 3% = 1.031.490
BHTN (3388) = 34.383.000 x1% = 343.830
KPCĐ (3382) = 34.383.000 x 2% = 687.660
Phân bổ các khoản trích theo lương cho từng loại sản phẩm theo lương công nhân sản xuất.
Biểu số 3.7
BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ CHO TỪNG LOẠI SP
TK ghi có
Tổng tiền
Sản phẩm
Ziczac
màu ghi
Ziczac
màu vàng
Thẻ
T100
Rỗng
R100
Rỗng
R150
3383
5.501.280
1.760.241
1.174.911
1.014.203
966.141
585.784
3384
1.031.490
330.045
220.296
190.163
181.152
109.825
3388
343.830
110.015
73.432
63.487
60.384
36.611
3382
1.310.941
419.461
279.978
241.682
230.229
139.591
Tổng
8.187.541
2.619.762
1.748.617
1.509.435
1.437.906
871.821
Biểu số 3.8:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK ghi Có
TK
ghi nợ
TK 334
TK 3382
TK3383
TK3384
TK3388
Tổng
L60G
20.973.084
419.461
1.760.241
330.045
110.015
23.592.846
L60V
13.998.930
279.978
1.174.911
220.296
73.432
15.747.547
T100
12.084.075
241.682
1.014.203
190.163
63.387
13.593.510
R100
11.511.456
230.229
966.141
181.152
60.384
12.949.362
R150
6.979.500
139.591
585.784
109.835
36.611
7.851.321
Cộng
65.547.500
1.310.941
5.501.280
1.031.490
343.830
73.734.586
Cuối tháng kế toán công ty sẽ tính toán và nhập bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và hạch toán chi phi tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622. L60G, ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó số liệu được chuyển vào sổ cái TK 622. Đồng thời các số liệu cũng được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo từng loại gạch.
Biểu số 3.9
SỔ CHI TIẾT
Tháng 2 năm 2011
Tên tài khoản: chi phí NCTT sản xuất
Số hiệu TK : 622.L60G
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
28/2
28/2
Lương công nhân trực tiếp sản xuất gạch L60G
2
334
20.973.084
28/2
28/2
Trích BHXH công nhân trực tiếp sản xuất gạch L60G
2
3383
1.760.241
28/2
28/2
Trích BHYT công nhân trực tiếp SX gạch L60G
2
3384
330.045
28/2
28/2
Trích KPCĐ công nhân trực tiếp sản xuất gạch L60G
2
3382
419.461
28/2
28/2
Trích BHTN công nhân trực tiếp sản xuất gạch L60G
2
3388
110.015
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp sản xuất gạch L60G
4
1541
23.592.846
Cộng phát sinh
23.592.846
23.592.846
Kế toán hạch toán chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất toàn công ty tháng 2 năm 2011:
Nợ TK 622:65.547.045
Chi tiết: TK 622.L60G: 20.973.084
TK 622.L60V: 13.998.930
TK 622.T100: 12.084.075
TK622.R100: 11.511.456
TK622.R150: 6.979.500
Có TK 334: 65.547.045
Kế toán hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất gạch L60G:
Nợ TK 622.L60G: 2.619.762
Có TK 3382: 419.461
Có TK 3383: 1.760.241
Có TK 3384: 330.045
Có TK 3388: 110.015
Biểu số 3.10 SỔ CÁI
Tháng 2 năm 2011
Tên TK: chi phí nhân công trực tiếp
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
0
0
Số hiệu TK: 622
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Tháng
chứng
từ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
28/2
28/2
Lương CN trực tiếp SX gạch L60G
3
334
20.973.084
28/2
28/2
Trích BHXH CN trực tiếp SX gạch L60G
3
3383
1.760.241
28/2
28/2
Trích BHYT CN trực tiếp SX gạch L60G
3
3384
330.045
28/2
28/2
Trích KPCĐ CN trực tiếp SX gạch L60G
3
3382
419.461
28/2
28/2
Trích BHTN CN trực tiếp SX gạch L60G
3
3388
110.015
28/2
28/2
Lương CN trực tiếp SX gạch L60V
3
334
13.998.930
28/2
28/2
Trích BHXH CN trực tiếp SX gạch L60V
3
3383
1.174.911
…
…
…
…
…
…
…
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí NCTT SX gạch L60V
4
1541
23.592.846
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí NCTT SX gạch L60V
34
1542
15.747.547
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí NCTT SX gạch T100
34
1543
13.593.510
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí NCTT SX gạch R100
4
1544
12.949.362
28/2
28/2
Kết chuyển chi phí NCTT SX gạch R150
5
1545
7.851.321
Cộng
73.734.856
73.734.856
Số dư cuối kỳ
0
0
3.2.3.hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý phục vụ sản xuất tại phân xưởng, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh thường xuyen xong giá trị không lớn.
Tại Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường, chi phí SXC được hạch toán chi tiết theo từng nội dung chi phí nhưng lại không mở TK chi tiết theo dõi cho từng loại gạch. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SXC cho từng loại gạch.
TK sử dụng: TK627 đượn mở chi tiết thành 6 TK cấp 2 để theo dõi từng nội dung chi phí.
a) Chi phí nhân viên phân xưởng: TK6271
Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng:
Công thức:
Tiền lương của nhân ̳ Số lượng sản phẩm x Đơn giá
viên phân xưởng sản xuất ra tiền lương
Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng thanh toán lương, hóa đon GTGT,…
Biểu số 3.11:
BẢNG TÍNH LƯƠNG NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG
Loại sản phẩm
SL sản phẩm sản xuất
Đơn giá
Thành tiền
L60G
538.600
12,77
6.877.922
L60V
359.500
12,77
4.590.815
T100
1.124.100
2,56
2.978.856
R100
198.200
19,05
3.775.710
R150
90.000
25,44
2.289.600
Cộng
20.512.912
Tổng quỹ lương cơ bản của nhân viên phân xưởng = 15,8 x 730.000
= 11.534.000
BHXH = 11.534.000 x 16% = 1.845.440
BHYT = 11.534.000 x 3% = 346.020
BHTN = 11.534.000 x 1% = 115.340
KPCĐ = 11.534.000 x 2% = 230.680
Căn cứ số liệu trên kế toán hạch toán như sau:
Kế toán hạch toán tiền lương nhân viên phân xưởng toàn công ty tháng 2 năm 2011:
Nợ TK 6271: 20.512.912
(TK 6271.L60G: 6.877.922
TK 6271.L60V: 4.590.815
TK 6271.T100: 2.978.865
TK 6271.R100: 3.775.710
TK 6271.R150: 2.289.600 )
Có TK 334: 20.512.912
Kế toán các khoản trích theo lương:
Nợ TK 6271: 2.537.480
Có TK 3382: 230.680
Có TK 3383: 1.845.440
Có TK 3384: 346.020
Có TK 3388: 115.340
Kế toán hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất gạch L60G tháng 2 năm 2011:
Nợ TK 6271: 6.877.922
Có TK 334: 6.877.922
b) Hạch toán chi phí nhiên liệu: TK 6272
Chi phí nhiên liệu bao gồm: Dầu, mỡ, nhớt là những chi phí mang tính chất hỗ trợ cho phân xưởng sản xuất
Căn cứ vào số liệu trong các bảng kê đã được tập hợp trong tháng 2 năm 2011, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6272: 18.500.000
Có TK 1523: 18.500.000
c) Hạch toán chi phí CCDC: TK 6273
CCDC tại Công ty bao gồm: Khuôn các loại, kệ đỡ gạch, palet xếp gạch, máy hàn, máy mài, máy cắt, máy khoan và một số công cụ khác.
Giá trị CCDC xuất dùng một lần theo bảng kê tháng 2 năm 2011 là: 52.600.000
Giá trị CCDC phân bổ nhiều lần theo bảng kê tháng 2 năm 2011 là: 35.500.000
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6273: 88.100.000
Có TK 153: 52.600.000
Có TK 142: 35.500.000
d) Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng: TK 6274
TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất gạch bao gồm: Dây truyền sản xuất , xe xúc lật, xe nâng, xe vận tải nhà xưởng
Phương pháp tính khấu hao TSCD tại Công ty: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao tháng =
Số tháng sử dụng
Biểu số 3.12
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 2 NĂM 2011
TT
TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ
KH %
KH năm
KH tháng
1
Dây truyền sản xuất gạch
4.600.000.000
12,5
575.000.000
47.916.667
2
Xe xúc lật
850.000.000
10
85.000.000
7.083.333
3
Xe nâng
350.000.000
10
35.000.000
2.916.667
4
Xe vận tải
300.000.000
12,5
37.500.000
3.125.000
5
Nhà xưởng, kho
900.000.000
7
63.000.000
5.250.000
Tổng
7.000.000.000
795.500.000
66.291.667
Kế toán hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ toàn công ty tháng 2 năm 2011:
Nợ TK 6274: 66.291.667
(TK 6274.L60G: 21.211.342
TK 6274.L60V : 14.157.958
TK 6274.T100: 12.221.352
TK 6274.R100: 11.642.227
TK 6274.R150: 7.058.787 )
Có TK 214: 66.291.667
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 2 năm 2011 kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ cho sản phẩm gạch L60G:
Nợ TK 6274: 21.211.342
Có TK 214: 21.211.342
e) Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: TK 6277
Dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ chi phí như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…phục vụ cho quản lý.
Kế toán hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 2 năm 2011 của công ty là:
Nợ TK 6277: 42.650.000
( TK 6277.L60G: 13.646.719
TK 6277.L60V: 9.108.791
TK 6277.T100: 7.862.383
TK 6277.R100: 7.490.248
TK 6277.R150: 4.541.404
Nợ TK 1331: 4.541.404
Có TK 111: 46.915.000
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tập hợp và hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản phẩm gạch L60G:
Nợ TK 6277: 13.646.719
Nợ TK 1331: 1.364.672
Có TK 111: 15.011.3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh 1 thành viên nam cường.doc